Ngữ pháp
“Nếu mình học tập chăm chỉ, mình đã đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi” - Có lẽ bạn đã không ít lần tự nhủ với bản thân những câu tương tự như vậy. Trong tiếng Anh, chúng ta sẽ dùng câu điều kiện loại 3 để diễn tả những trường hợp như thế.
Định nghĩa
Câu điều kiện loại 3 là câu điều kiện không có thật trong quá khứ, hay điều kiện giả định trong quá khứ.
Cách dùng câu điều kiện loại 3
Chúng ta sẽ sử dụng câu điều kiện loại 3 để diễn tả sự tiếc nuối, hối hận về chuyện đã qua, trách móc, phàn nàn về quá khứ, hoặc mô tả một sự việc không có thật trong quá khứ và giả định kết quả của nó.
Trong câu điều kiện loại 3, động từ của mệnh đề điều kiện chia ở thì quá khứ hoàn thành. Động từ ở mệnh đề chính chia theo dạng “would (not) have + P.P”
Cấu trúc:
Mệnh đề điều kiện |
Mệnh đề chính |
S + Had + P II |
S + would (could, might..) have + p II |
If he had studied hard last week |
He could have passed the exam |
Nếu anh ấy học hành chăm chỉ vào tuần trước |
Anh ấy đã có thể vượt qua bài kiểm tra |
IF + S + had(not) + P.P, S + would(not) + have + P.P
PP: quá khứ phân từ hay động từ chia ở cột 3 trong bảng động từ bất quy tắc.
Ví dụ:
If John had done the homework yesterday, he would not have got bad mark. / (Nếu John làm xong bài tập về nhà hôm qua, anh ấy đã không bị điểm kém.)
Lưu ý:
- Mệnh đề chính và mệnh đề điều kiện có thể đổi chỗ cho nhau. Nếu mệnh đề chính đảo lên trước mệnh đề điều kiện, không cần đặt dấu phẩy giữa chúng.
- Với mệnh đề chính, ta có thể sử dụng một số động từ khác thay cho would như could, might.
Ví dụ:
- What would you have done if you had not chosen that job? / (Bạn sẽ làm gì nếu bạn không chọn công việc đó?)
- If Robert had tried harder, he might have won the contest. / (Nếu Robert cố gắng hơn, anh ấy có thể đã thắng cuộc thi.)
- If you had told me the truth, I could have helped to solve the problem. / (Nếu bạn nói cho tôi biết sự thật, tôi có thể đã giúp bạn giải quyết vấn đề.)
>>> Có thể bạn quan tâm: Tiêu chí để lựa chọn các khóa học tiếng Anh online uy tín cho bé
Một số cấu trúc nâng cao
Dạng đảo của câu điều kiện loại 3
Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về một phần kiến thức nâng cao hơn của câu điều kiện, chính là dạng đảo ngữ. Đảo ngữ là hình thức đảo ngược vị trí thông thường của chủ ngữ và động từ trong câu để nhấn mạnh một thành phần hay ý nào đó trong câu.
Đối với câu điều kiện loại 3, chúng ta đảo ngữ khi muốn nhấn mạnh ý ở mệnh đề giả thiết hơn bình thường. Để tiến hành đảo ngữ, bạn chỉ cần đảo Had lên đầu câu và bỏ If.
Công thức:
IF + S + had(not) + P.P, S + would(not) + have + P.P
=> Had + S + (not) + P.P, S2 + would/might/could… + have + P.P
Lưu ý: Ở dạng phủ định, “not” được đặt sau chủ ngữ.
Ví dụ:
- If you had gone to bed early last night, you would have come to work on time. / (Nếu bạn đi ngủ sớm tối hôm qua, bạn đã có thể đến chỗ làm đúng giờ.)
=> Had you gone to bed early last night, you would have come to work on time.
- If he hadn’t drunk, he wouldn’t have had the accident. / (Nếu anh ấy không uống say, anh có thể đã không gặp tai nạn.)
=> Had he not drunk, he wouldn’t have had the accident.
Câu điều kiện hỗn hợp
Câu điều kiện hỗn hợp là câu điều kiện kết hợp giữa câu điều kiện loại 2 và câu điều kiện loại 3. Chúng dùng để diễn đạt giả thiết về một điều “trái với sự thật trong quá khứ”, nhưng kết quả muốn nói đến trái ngược với sự thật ở hiện tại.
Do vậy, mệnh đề điều kiện sử dụng thì quá khứ hoàn thành, còn mệnh đề có dạng Would/could/might + V(nguyên thể)
Cấu trúc:
If + S + Had + P.P, S + Would/Could/Might + V(nguyên thể)
Ví dụ:
If Linh had listened to her teacher, she could do that exercise now. / (Nếu Linh đã nghe lời giáo viên, cô ấy có thể làm được bài tập này ngay bây giờ.)
Câu điều kiện loại 2 cũng là cấu trúc câu hay được sử dụng trong văn viết cũng như văn nói trong cuộc sống hàng ngày. “ Nếu tôi có đủ tiền, tôi đã mua chiếc xe đó”. Đã bao giờ bạn tự đặt ra những giả định không có thật ở hiện tại như vậy chưa? Trong tiếng Anh, chúng ta sẽ sử dụng câu điều kiện loại 2 để diễn tả những trường hợp như thế. Cùng tìm hiểu câu điều kiện loại 2 qua bài viết dưới đây nhé!
Định nghĩa câu điều kiện loại 2
Câu điều kiện dùng để nêu lên một giả thiết về một sự việc, mà sự việc đó chỉ có thể xảy ra khi điều kiện được nói đến xảy ra. Câu điều kiện gồm có hai phần (hai mệnh đề):
- Mệnh đề nêu lên điều kiện (còn gọi là mệnh đề If) là mệnh đề phụ hay mệnh đề điều kiện
- Mệnh đề nêu lên kết quả là mệnh đề chính.
Câu điều kiện loại 2 dùng để giả định những hành động, sự việc không thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai. Điều kiện chỉ là một giả thiết, mong muốn trái ngược với thực trạng ở hiện tại.
Ví dụ: If I won the lottery, i would travel around the world. / (Nếu tôi trúng xổ số, tôi sẽ đi du lịch vòng quanh thế giới)
Phân tích ví dụ này ta sẽ có:
- Mệnh đề điều kiện: If I won the lottery / (nếu tôi trúng xổ số)
- Mệnh đề chính: i would travel around the world / (tôi sẽ đi du lịch vòng quanh thế giới).
>>> Mời tham khảo: Câu Điều Kiện Loại 1 - nắm vững cấu trúc, định nghĩa và cách sử dụng trong tiếng Anh
Cấu trúc câu điều kiện loại 2
Trong mệnh đề điều kiện, ta chia động từ ở thì quá khứ đơn. Còn với mệnh đề chính, sử dụng cấu trúc would/ could/ should + V(nguyên thể)
If + S + V(quá khứ đơn), S + Would/ Could/ Should…+ V(nguyên thể)
Mệnh đề điều kiện |
Mệnh đề chính |
If + S + V-ed/V2 |
S + would/could/should... + V-inf |
If + (HTĐ/QKĐ/QKHT) |
|
Ví dụ:
If she did her homework now, she could finish it early tonight. / (Nếu cô ấy làm bài tập bây giờ, cô ấy sẽ hoàn thành xong sớm vào tối nay.)
Lưu ý:
- Mệnh đề chính và mệnh đề điều kiện có thể đổi chỗ cho nhau. Nếu mệnh đề chính đảo lên trước mệnh đề điều kiện, không cần đặt dấu phẩy giữa chúng.
- Nếu trong mệnh đề điều kiện có động từ tobe, ta sẽ luôn sử dụng were, không phân biệt chủ ngữ trước nó là gì.
Ví dụ:
- I would learn French if I had more time. / (Tôi sẽ học tiếng Pháp nếu tôi có nhiều thời gian hơn.
- If I were you, I would spend more time learning new skills. / (Nếu tôi là bạn, tôi sẽ dành nhiều thời gian hơn để học các kĩ năng mới. )
- If Lee Min Ho were my boyfriend, I would become the luckiest fangirl. / ( Nếu Lee Min Hoo là bạn trai mình, mình sẽ trở thành người hâm mộ nữ may mắn nhất.)
- If the weather were not so bad, we could go camping today. / (Nếu thời tiết không quá tệ thì chúng ta đã có thể đi cắm trại hôm nay rồi.)
>>> Có thể bạn quan tâm: Đăng ký học tiếng Anh online cho trẻ ở đâu tốt nhất?
Cấu trúc nâng cao: Dạng đảo ngữ của câu điều kiện loại 2
Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về một phần kiến thức nâng cao hơn của câu điều kiện, chính là dạng đảo ngữ. Đảo ngữ là hình thức đảo ngược vị trí thông thường của chủ ngữ và động từ trong câu để nhấn mạnh một thành phần hay ý nào đó trong câu.
Đảo ngữ câu điều kiện loại 2 có tác dụng làm cho giả thiết đặt ra trong câu nhẹ nhàng hơn. Nó rất hữu ích khi người nói muốn đưa ra lời khuyên một cách lịch sự, tế nhị và làm giảm tính áp đặt.
Cách đảo ngữ câu điều kiện loại 2:
If + S1 + V(quá khứ đơn) , S2 + would/might/could… + V(nguyên thể)
=> Were + S1 + (not) + O, S2 + would/might/could… + V(nguyên thể)
Lưu ý:
- Nếu trong câu có động từ “were”, thì đảo “were” lên đầu.
- Nếu trong câu không có động từ “were” thì mượn “were’ và dùng “ to V”
Ví dụ:
- If I were you, I would move to a new apartment. / (Nếu tôi là bạn, tôi sẽ chuyển tới một căn hộ mới.)
=> Were I you, I would move to a new apartment.
- If we knew Chinese, we could understand what he said. / (Nếu chúng tôi biết tiếng Trung, chúng tôi có thể hiểu những gì anh ta nói.)
=> Were we to know Chinese, we could understand what he said.
>>> Mời xem thêm: Học tiếng Anh căn bản online cho người mới bắt đầu
Câu điều kiện loại 1 là cấu trúc câu được sử dụng phổ biến trong cả văn viết lẫn giao tiếp hằng ngày. Vì vậy để học tốt tiếng Anh bạn cần hiểu rõ định nghĩa, cấu trúc và cách dùng câu điều kiện này nhé!
Định nghĩa câu điều kiện loại 1
Câu điều kiện loại 1 (conditional sentences): được dùng để nói về một sự việc có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai nếu có một điều kiện nào đó xảy ra. Câu điều kiện gồm có hai phần (hai mệnh đề):
Mệnh đề “IF” - mệnh đề nêu lên điều kiện là mệnh đề phụ hay mệnh đề điều kiện
Mệnh đề chính là mệnh đề nêu lên kết quả.
Câu trúc câu:
Câu điều kiện sẽ có 2 vế, hay chúng ta quen gọi nôm na là “Nếu…, thì….” đó các bạn.
Mệnh đề điều kiện |
Mệnh đề chính |
If + S + V(s/es) |
S + will/can/shall + V(nguyên mẫu) |
IF+ thì hiện tại đơn |
Will + Động từ nguyên mẫu |
If Tom is late, we will wait for him.
Nếu Tom đến trễ thì chúng ta sẽ đợi anh ấy.
>>> Mời xem thêm: Cách sử dụng Let, Lets và Let’s trong tiếng Anh chi tiết cụ thể nhất
Cách dùng câu điều kiện loại 1:
Mệnh đề If có thể đứng đầu câu hoặc giữa câu. Thông thường, mệnh đề trước If chia ở thì hiện tại đơn, còn mệnh đề sau thì chia ở thì tương lai đơn.
Câu điều kiện loại 1 dùng để chỉ sự việc có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai
EX: If I get up early in the morning, I will go to school on time.
Nếu tôi dậy sớm vào buổi sáng, tôi sẽ đến trường học đúng giờ.
Câu điều kiện loại 1 có thể sử dụng để đề nghị và gợi ý
EX: If you need a ticket, I can get you one.
Nếu bạn cần mua vé, tôi có thể mua dùm bạn một cái.
Câu điều kiện loại 1 dùng để cảnh báo hoặc đe dọa
EX: If you come in, he will kill you.
Nếu bạn bước vào đó, anh ta sẽ giết bạn.
Một vài lưu ý về câu điều kiện loại 1
Đôi khi có thể sử dụng thì hiện tại đơn trong cả hai mệnh đề.
Cách dùng này có nghĩa là sự việc này luôn tự động xảy ra theo sau sự việc khác.
EX: If David has any money, he spends it.
Nếu David có đồng nào, anh ấy sẽ tiêu đồng ấy.
Có thể sử dụng “will” trong mệnh đề IF khi chúng ta đưa ra yêu cầu
EX: If you’ll wait a moment, I’ll find someone to help you. (= Please wait a moment … )
Nếu bạn đợi một lát, tôi sẽ tìm người giúp bạn.
Có thể sử dụng thì hiện tại tiếp diễn hoặc hiện tại hoàn thành trong mệnh đề IF
Ex: If we’re expecting a lot of visitors, the museum will need a good clean.
Nếu chúng ta muốn có nhiều khách tham quan thì bảo tàng cần thật sạch sẽ.
Trong trường hợp có thể xảy ra trong tương lai và nhấn mạnh vào tính liên tục, trạng thái đang diễn ra, hoàn thành của sự việc.
Sử dụng công thức: If + HTĐ, TLTD/TLHT.
Ex: If we go home today, we will be having a party tomorrow.
Nếu chúng ta về nhà hôm nay, chúng ta sẽ có một bữa tiệc ngày mai.
Trường hợp thể hiện sự cho phép, đồng ý, gợi ý
Sử dụng công thức: If + HTĐ, … may/can + V-inf.
EX: If it’s a nice day tomorrow, we’ll go to the beach.
Nếu ngày mai trời đẹp, chúng tôi sẽ đi biển.
Với câu gợi ý, đề nghị, yêu cầu, khuyên răn mà nhấn mạnh về hành động
Sử dụng công thức: If + HTĐ, … would like to/must/have to/should… + V-inf.
EX: If you want to lose weight, you should do some exercise.
Nếu bạn muốn giảm cân thì nên làm bài tập luyện.
Với câu mệnh lệnh (chủ ngữ ẩn ở mệnh đề chính)
Công thức: If + HTĐ, (do not) V-inf.
EX: If you are thirty, drink a cup of water.
Nếu bạn khát, hãy uống một cốc nước.
▶ Xem thêm: Phân biệt cách dùng giữa Both/ Both of, Neither/ Neither of, Either/ Either of
Các biến thể của câu điều kiện loại 1
Biến thể mệnh đề chính
Trường hợp thể hiện sự đồng ý
If + S + simple present, S + may/can + V-inf
Trường hợp có thể xảy ra trong tương lai và nhấn mạnh trạng thái diễn ra/hoàn thành của sự việc
If + S + simple present, S + future continuous/ future perfect(will be V_ing / will have V3/ed)
Ex: If we start building this supermarket today, we will have finished by April.
(Nếu chúng ta khởi công xây dựng siêu thị này hôm nay, chúng ta sẽ hoàn thành xong trước tháng Tư)
Trường hợp câu gợi ý, khuyên nhủ, yêu cầu hoặc đề nghị.
If + S + simple present, S + would like to/must/have to/should + V-inf
Ex: If you want to meet my boss, you should wait for a while. (Nếu bạn muốn gặp sếp tôi, thì bạn nên đợi một lát.)
Trường hợp câu mệnh lệnh.
If + S + simple present, (Don’t ) + V-inf
Ex: If you don’t leave now, you will miss the bus. (Nếu bây giờ bạn không đi thì bạn sẽ nhỡ chuyến xe buýt.)
Biến thể mệnh đề IF
Trường hợp sự việc đang xảy ra trong hiện tại.
- If + S + present continuous , S + will + V_inf
- Ex: If you are studying, I will not disturb you. (Nếu bạn đang học thì tôi sẽ không làm phiền bạn.)
Trường hợp sự việc không chắc về thời gian.
- If + S + present perfect, S + will + V-inf
- Ex: If he has finished cooking, I will try out his food. (Nếu anh ta nấu xong thì tôi sẽ thử các món của anh ấy.)
>>> Có thể bạn quan tâm: Chia sẻ bí quyết ghi nhớ từ vựng tiếng Anh dễ dàng đơn giản nhất
Luyện ngữ pháp Tiếng Anh online. Mọi ngữ pháp tiếng Anh hầu hết đều tuân theo một cấu trúc trật tự gọi là ngữ pháp. Giống như việc bạn đi đường và tuân theo luật lê giao thông vậy. Nếu phá vỡ kết cấu ấy, mọi thứ sẽ như một bãi chiến trường, một trận tắc đường mệt mỏi không có lối thoát.
Lý thuyết phải đi đôi với thực hành. Sau mỗi chủ đề ngữ pháp mà bạn học, bạn cần tìm và làm các bài tập liên quan để củng cố và ghi nhớ lâu hơn. Đừng coi thường những bài tập về nhà sau sách giáo khoa, cũng đừng làm bài một cách chống chế. Bạn sẽ nhận ra, việc làm bài tập giúp bạn củng cố lại kiến thức, ghi nhớ lâu hơn và thành thạo sử dụng hơn nhiều đấy. Điều này đã được rất nhiều kiểm chứng xác nhận.
>>Có thể bạn quan tâm: Nắm vững bí quyết học tiếng anh qua mạng
Có một dạng bài mà tôi khá thích đó là dạng tìm lỗi sai trong câu.Việc của bạn là tìm ra lỗi sai, sửa lại cho đúng. Dạng bài này đòi hỏi kỹ năng ngữ pháp và cả từ vựng cao. Đôi khi là dùng phương pháp loại trừ, nếu bạn chắc chắn rằng các đáp án còn lại đều đúng.
Luyện ngữ pháp tiếng anh online với Virtual Writing Tutor
Như bạn thấy, giao diện của trang Virtual Writing Tutor khá tiện để sử dụng. Bạn chỉ cần thêm đoạn văn mình cần kiểm tra vào khung trống. Sau đó, trên thanh công cụ màu xanh, bạn có thể chọn phần mà mình muốn kiểm tra, lưu ý: trang web sẽ không tự động hiện lỗi sai của bạn nên bạn phải tự chọn phần mình muốn kiểm tra.
Luyện ngữ pháp tiếng anh online với English Grammar Checker
Đối với trang English Grammar Checker thì giao diện khá là đơn giản. Bạn chỉ cần thêm đoạn văn mình cần kiểm tra và chọn Check My Grammar là được.
Đối với những lỗi về Spelling, trang web sẽ tự động gạch chân màu đỏ dưới từ sai. Đối với những lỗi về Grammar, trang web sẽ tự động gạch chân màu xanh lỗi sai. Để kiểm tra lỗi sai và tìm lại từ đúng, bạn có thể trỏ con chuột vào phần gạch chân trong đoạn văn.
Luyện ngữ pháp tiếng anh online với ProWritingAid
Giao diện của trang ProWritingAid khá hiện đại nên bạn cần thực hiện một vài bước ban đầu để có thể truy cập vào phần kiểm tra. The Edge đánh giá đây là trang web sửa lỗi chính tả tiếng anh và ngữ pháp tiếng anh hiện đại và đầy đủ nhất so với các trang còn lại.
Một chủ đề với rất nhiều từ vựng mới trong chương trình Tiếng Anh lớp 3 đó là "In the town". Các bạn cùng tìm hiểu ngay trong bài viết này nhé.
TỪ VỰNG TIẾNG ANH 3: IN THE TOWN - TRONG THỊ TRẤN CỦA CHÚNG TA
1. Town
town: thị trấn
city: thành phố
metropolis: đô thị
A town may be…
bustling: hối hả
crowded: đông đúc
lively: sống động
overwhelming: choáng ngợp
throbbing: rộn ràng
2. Sights and places
area: khu vực
place: nơi chốn
district: quận, huyện, vùng, miền
restaurant: nhà hàng
street: con phố
art gallery: triển lãm nghệ thuật
bridge: cây cầu
cinema: rạp chiếu phim
fountain: vòi phun nước
gym: phòng gym
hotel: khách sạn
ice rink: sân băng
library: thư viện
museum: bảo tàng
opera house: nhà hát
park: công viên
river: sông
shopping centre: trung tâm mua sắm
square: quảng trường
station: nhà ga
subway: tàu điện ngầm
swimming pool: hồ bơi
theatre: nhà hát
town square: quảng trường thành phố
>> Có thể bạn quan tâm: Khóa học Tiếng Anh online cho bé theo chương trình Bộ giáo dục
3. Shopping
buy: mua
market: chợ
flea market: chợ đen
marketplace: thương trường
money: tiền
cash: tiền mặt
coins: xu
queue: hàng( người, xe cộ,…)
shop: cửa hàng
boutique: cửa hàng nhỏ bán quần áo
corner shop: cửa hàng ở góc phố
megastore: siêu thị
store: cửa hàng
supermarket: siêu thị
spend: tiêu thụ
pay: trả
splurge: sự phung phí
>> Xem thêm: Tài liệu sách học Tiếng Anh lớp 3
THAM GIA NHÓM ĐỂ NHẬN TÀI LIỆU TIẾNG ANH MIỄN PHÍ VỀ CÁC CHỦ ĐỀ TỪ VỰNG, FILE LUYỆN NGHE VÀ CÁC BÀI TẬP ÔN THI TỪ LỚP 1 ĐẾN LỚP 10 NHÉ!
Pantado chia sẻ một số bài viết về Tết bằng tiếng Anh nhằm giúp các bạn nắm được một số từ vựng cần thiết đồng thời nắm được những hiểu biết về ngày Tết cổ truyền của đất nước.
Bài thuyết trình về tết bằng tiếng Anh số 1
All of the special holidays in my country, I like Tet the most. Tet is an occasion to everyone get together in warm atmosphere. Before Tet holiday, everyone prepares many things and decorates their house. I plant a lot of flowers in front of my house and buy many things such as clothes, foods …
Besides, most of the streets also are decorated beautifully with colorful lights and flowers. During Tet, I spends more time on visiting my relatives, friends and colleagues. Especially, I give to each other the best wishes for the new year. Tet is an opportunity for children receive lucky money. There is a funny thing that people try to avoid argument or saying any bad things at Tet. I love Tet holiday!
Bài dịch:
Trong tất cả các ngày lễ đặc biệt ở đất nước tôi, tôi thích nhất Tết. Tết là dịp để tất cả mọi người quây quần cùng nhau trong bầu không khí ấm áp. Trước kỳ nghỉ Tết, người người, nhà nhà chuẩn bị rất nhiều thứ và trang trí nhà cửa. Tôi trồng nhiều hoa ở trước nhà và mua nhiều thứ như quần áo, thực phẩm …
Bên cạnh đó, gần như tất cả các đường phố cũng được trang trí đẹp mắt với ánh sáng đầy màu sắc và hoa. Trong dịp Tết, tôi dành nhiều thời gian hơn để thăm họ hàng, người thân, bạn bè và đồng nghiệp. Đặc biệt, tôi luôn gửi những lời chúc năm mới tốt đẹp tới mọi người. Tết là cơ hội để trẻ em nhận lì xì may mắn. Có một điều khá thú vị là mọi người cố gắng tránh tranh cãi hoặc nói bất cứ điều xấu nào vào dịp Tết. Tôi yêu Tết!
Bài thuyết trình về tết bằng tiếng Anh số 2
Tet is a national and family festival. It is an occasion for every Vietnamese to have a good time while thinking about the last year and the next year. At Tet, spring fairs are organized, streets and public buildings are brightly decorated and almost all shops are crowded with people shopping for Tet. At home, every is tidied, special food is cooked, offerings of food, fresh water, flowers and betel are made on the family altar with burning joss- sticks scenting the air. First-footing is made when the lucky visitor comes and children are given lucky money wrapped in a red tiny envelope. Tet is also a time for peace and love. During Tet, children often behave well and friends, relatives and neighbors give each other best wishes for the new year.
Bài dịch:
Tết là một dịp quốc lễ. Đây là dịp để mọi người con đất Việt có một khoảng thời gian vui vẻ để suy nghĩ về năm cũ và năm tiếp theo. Vào dịp Tết, các hội chợ xuân được tổ chức, đường phố và các công trình công cộng được trang trí rực rỡ và hầu hết các cửa hàng đều đông đúc người mua sắm Tết. Ở nhà, mọi thứ đều được dọn dẹp sạch sẽ, các món ăn truyền thống, các món ăn khác, nước ngọt, hoa và trầu cau được đặt trên bàn thờ tổ tiên cùng với những nén hương đã được thắp. Xông đất được thực hiện khi có vị khách may mắn đến thăm và đám trẻ được nhận tiền mừng tuổi đựng trong những phong lì xì đỏ. Tết cũng là khoảng thời gian cho yên bình và đầy ắp yêu thương. Trong dịp Tết, trẻ em thường cư xử tốt và bạn bè, người thân và hàng xóm trao cho nhau những lời chúc tốt nhất cho năm mới.
>> Xem thêm: 100+ TỪ VỰNG TIẾNG ANH VỀ TẾT NGUYÊN ĐÁN
Bài thuyết trình về tết bằng tiếng Anh số 3
Hello, my name is Phuong. I am 13 years old. I live with my family in Vinh city, Nghe An province, Vietnam. In my country, spring is the best season of the year because it has Tet holiday. In Tet holiday, the streets are very beautiful with green trees, flowers, and funny noisy. In every house, there are a big tree with many love flowers and plants. Any things else? Yes, there are a lot of delicious drinks, cakes and candies. In Tet holiday, children have money from adults. It’s so great. We enjoy a happy Tet holiday every year. Do you know any happy holiday in spring? It’s Tet holiday. What about you? Can you tell me about your country ‘s best holiday? Thank you so much.
Bài dịch:
Xin chào, tôi tên là Phương. Tôi 13 tuổi, và bây giờ tôi đang sống với gia đình ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Ở đất nước tôi, mùa xuân là mùa tuyệt nhất trong năm vì có kỳ nghỉ Tết. Trong dịp Tết, mọi tuyến đường phố đều rất đẹp với cây xanh, hoa, và âm thanh nhộn nhịp. Trong mỗi ngôi nhà, có một cái cây lớn với nhiều hoa và cây đáng yêu. Còn gì nữa không nhỉ? Vâng, có rất nhiều đồ uống, bánh ngọt và kẹo ngon. Trong dịp Tết, trẻ em được nhận tiền mừng tuổi từ người lớn. Thật tuyệt! Chúng tôi luôn tận hưởng mỗi kỳ nghỉ Tết hàng năm một cách vui vẻ. Bạn có biết dịp lễ vui vẻ vào mùa xuân? Đó là kỳ nghỉ Tết. Còn với bạn thì sao? Bạn có thể kể về kì nghỉ tuyệt nhất bên nước bạn được không? Cảm ơn bạn rất nhiều.
Bài thuyết trình về tết bằng tiếng Anh số 4
Vietnam is famous for its several holiday and festival, especially Tet holiday. It takes place from the first day of the first month of the lunar calendar until at least the third day. Although occurring in short period of time, it is believed to be the most important and popular holiday in Vietnam. There are many special food are made so as to prepare for Tet meal such as: Banh Chung, Vietnamese sausage, sticky rice and jam. The food is thought to reflect Vietnam’s habit and custom as well as Vietnamese’s lifestyle. Besides, the meal has other dishes like fish, vegetable to show the hope for a successful and prosperous new year. In term of customs, children’s receiving red envelop from the elder, visiting relative’s houses and going to church are popular activities. Giving lucky money is thought to bring children hope and health. Church is the symbol of peace; therefore, individual go there and pray for successive year. Traditionally, the house is designed with peach blossom in the North and Apricot blossom in the South part of Vietnam. Besides, the house as well as town are clear, decorative and beautiful as all are ready to start a new year. People have cozy atmosphere and enjoy joyful time with their family’s members. It’s high time for people living at different parts of country gathering and spending time together. Tet is a chance for one to come back home after many stress and pressure of studying and working environment. Tet is not simply a holiday, it is culture and habit of Vietnamese since its deep meaning is sacred and important. All in all, Tet includes not only joy but also long-standing event in people’s soul as it helps one grow up through experience.
Bài dịch:
Việt Nam nổi tiếng với những lễ hội và kì nghỉ, đặc biệt là lễ Tết. Nó thường diễn ra từ ngày 1 đến ngày 3 tháng Một âm lịch. Mặc dù diễn ra trong thời gian ngắn nhưng nó lại là kì nghỉ quan trọng và nổi tiếng của Việt Nam. Có rất nhiều món ăn đặc biệt được chế biến để chuẩn bị cho mâm cơm Tết như: Bánh chưng, chả giò, xôi và mứt. Đồ ăn như phản ánh phong tục và tập quán cũng như lối sống của người Việt Nam. Ngoài ra, bữa ăn cũng có những món ngon khác như cá, rau củ như để bày tỏ hy vọng về một năm mới thành công và thịnh vượng. Về tập quán, những hoạt động như: trẻ con nhận bao lì xì từ người lớn, thăm hỏi và chúc tết họ hàng, đi lễ chùa là những hoạt động phổ biến. Tiền lì xì được cho là đem lại hy vọng và sức khoẻ cho trẻ con. Nhà thờ là biểu tượng của sự yên bình, bởi thế mọi người tới đây và cầu nguyện cho năm mới thành công. Theo truyền thống, mỗi nhà được trang trí với cây hoa đào ở miền Bắc và cây hoa mai ở miền Nam. Ngoài ra, nhà và đường luôn sạch sẽ và đẹp đẽ bởi tất cả đều sẵn sàng cho một năm mới. Mọi người có không gian ấm cúng và vui vẻ với các thành viên trong gia đình. Đây là thời điểm để mọi người sống ở mọi miền đất nước sum họp và dành thời gian cho nhau. Tết là cơ hội để mọi người quay trở về nhà sau những áp lực và căng thẳng từ học tập hay công việc. Tết không chỉ là một ngày lễ thông thường, nó là văn hoá và lối sống của người Việt bởi ý nghĩa sâu xa của nó rất thiêng liêng và quan trọng. Tóm lại, Tết không chỉ mang đến niềm vui mà còn là ngày lễ lâu đời vì nó giúp con người trưởng thành qua những trải nghiệm.
Bài thuyết trình về tết bằng tiếng Anh số 5
Tet holiday is celebrating on the fist day of the Lunar New Year. Some weeks before New Year, the Vietnamese clean their houses and repaint the walls.They also buy new clothes. One or two days before the festival, people make banh chung – the traditional cakes and other goodies. On the New Year Eve, whole family for reunion dinner. Every members of the family should be present during the dinner. On the New Year morning, the young members of family pay their respect to the elders. In return they receive lucky money wrapped in red tiny envelopes. Then people go to visit their neighbors, some friends and relatives.
Bài dịch:
Tết được tổ chức vào ngày đầu tiên của năm âm lịch. Vài tuần trước Tết, mọi gia đình Việt sẽ dọn dẹp nhà cửa, sơn lại tường. Mọi người cũng mua sắm quần áo mới. Một hoặc hai ngày trước kỳ nghỉ, các thành viên trong gia đình sẽ cùng làm bánh chưng - một loại bánh truyền thống cùng các loại đồ ăn ngon khác. Vào đêm giao thừa, cả gia đình cùng sum họp và quây quần bên nhau. Mọi thành viên đều phải có mặt trong suốt bữa tối. Đến sáng mùng 1 hôm sau, trẻ con cùng cả nhà sẽ gửi lời chúc tới người lớn hơn. Ngược lại, trẻ con sẽ được nhận tiền mừng tuổi được đựng trong bao lì xì đỏ. Sau đó, mọi người cùng nhau đến thăm hàng xóm, bạn bè và họ hàng.
Bài thuyết trình về tết bằng tiếng Anh số 6
I live in Ho Chi Minh City, and Tet holiday in the city is very bustling occasion. Within a month before the Lunar New Year, the streets are very crowded, many people go out to go shopping and enjoy the holiday scenery. My parents are busy cleaning the house, and I am busy thinking about what to wear and where to go. Right after we have a break from school, my friends and I spend most of the time on Nguyen Hue Flower Street to take pictures. However, Nguyen Hue Street is not the only beautiful place, almost everywhere in the main streets are wonderful for people to have great pictures. They are beautifully decorated with bright lights, and the apricot blossom – the symbol of New Year’s Day can be found everywhere. On New Year’s Eve, my family and I watch fireworks from Sai Gon Bridge; we have to go there before nine o’clock to get a good spot. Early in the first morning of the year, we go to the pagoda to pray for peace and health, and then I accompany my parents to visit my grandparents and relatives. Tet is my favorite holiday because it is an occasion to enjoy the festive atmosphere, delicious food, and receive lucky money. I wish that Tet could last for a month.
Bài dịch:
Tôi sống ở thành phố Hồ Chí Minh, và ngày Tết ở thành phố là một dịp vô cùng nhộn nhịp. Trong một tháng trước ngày Tết, đường phố trở nên rất đông đúc, nhiều người ra ngoài để mua sắm và tận hưởng khung cảnh lễ hội. Bố mẹ tôi thì bận rộn với việc dọn dẹp nhà, còn tôi thì bận với việc suy nghĩ xem mình sẽ mặc gì và đi đâu chơi. Ngay sau khi được nghỉ lễ, tôi và các bạn dành hầu hết thời gian ra đường hoa Nguyễn Huệ để chụp hình.Tuy nhiên, Nguyễn Huệ không phải là nơi đẹp duy nhất, mà hầu như ở bất cứ đoạn đường chính nào cũng là nơi tuyệt vời để có những bức ảnh đẹp. Chúng được trang trí rất đẹp với những ánh đèn sáng rực, và hoa mai – biểu tượng của ngày Tết được tìm thấy ở khắp mọi nơi. Vào đêm giao thừa, tôi và gia đình đi xem pháo hoa ở cầu Sài Gòn, chúng tôi phải đến đó trước 9 giờ để có thể có được một vị trí đẹp. Sáng sớm ngày đầu tiên trong năm, chúng tôi đi chùa để cầu bình an và sức khỏe, sau đó tôi sẽ theo bố mẹ đi thăm ông bà và họ hàng. Tết là ngày lễ yêu thích nhất của tôi, vì đó là dịp để tận hưởng không khí lễ hội, thức ăn ngon và nhận tiền lì xì. Tôi ước gì tết có thể kéo dài suốt một tháng.
Bài thuyết trình về tết bằng tiếng Anh số 7
Tet, also known as Lunar new year festival, is the biggest traditional festival in Viet Nam. Tet is usually from the end of January to early February. Before Tet, Vietnamese prepare many things for the three main days. They clean their house and decorate with flowers such as kumquat tree or peach blossom. A huge amount of food will be bought before Tet for making traditional dishes. Banh Chung, Banh Tet, Gio cha, Xoi and Mut, …and candies are the foods that must have on Tet holidays. During Tet, people visit their relatives’ homes and give wishes. However, the Vietnamese believe that the first visitor a family receives in the year determines their fortune for the entire year. People never enter any house on the first day without being invited first. Another custom is giving lucky money, which is put into a red envelope as a symbol of luck and wish for a new age. Traditionally, elders will give lucky money to children and the oldest people in the family. However, nowadays, people can give it to anyone including friends, parents, neighbors,… Besides, Vietnamese usually go to pagodas or temples to pray for health, wealth, success,… To Vietnamese, Tet is the happiest time of all year around, members in a family can gather together, which is a meaningful messages of Lunar New year festival. All in all, Tet is all about back to origins, be good to others, enjoy the precious moment, and wish for the best to come.
Bài dịch:
Tết, còn được gọi là lễ hội Tết Nguyên đán, là lễ hội truyền thống lớn nhất ở Việt Nam. Tết thường là từ cuối tháng Giêng đến đầu tháng Hai. Trước Tết, người Việt Nam chuẩn bị nhiều thứ cho ba ngày chính. Họ dọn dẹp nhà cửa và trang trí bằng hoa như cây quất hoặc hoa đào. Một lượng lớn thực phẩm sẽ được mua trước Tết để làm các món ăn truyền thống. Banh Chung, Bánh Tết, Gio chả, Xôi và Mứt, … và kẹo là những thức ăn cần phải có trong ngày Tết. Trong dịp Tết, mọi người thăm nhà người thân và chúc tụng. Tuy nhiên, người Việt Nam tin rằng khách thăm nhà đầu tiên trong gia đình quyết định sự may mắn tiền tài của họ cho cả năm. Mọi người không bao giờ vào nhà bất kỳ ai vào ngày đầu tiên mà không được mời trước. Một phong tục khác là cho tiền lì xì, tiền được đưa vào một phong bì màu đỏ như là một biểu tượng của may mắn và chúc cho một tuổi mới. Theo truyền thống, những người lớn tuổi sẽ cho trẻ em và những người già nhất trong gia đình tiền lì xì. Tuy nhiên, ngày nay mọi người có thể trao nó cho bất cứ ai bao gồm bạn bè, cha mẹ, hàng xóm, … Bên cạnh đó, người Việt Nam thường đi chùa hoặc đền thờ để cầu nguyện cho sức khoẻ, sự giàu có, thành công, … Đối với người Việt Nam, Tết là thời điểm hạnh phúc nhất trong năm, các thành viên trong gia đình có thể đoàn tụ với nhau, đó là một thông điệp vô cùng ý nghĩa của Tết Nguyên Đán. Tóm lại, Tết là nhớ về nguồn gốc, đối đãi tốt với người khác, tận hưởng khoảnh khắc quý báu, và mong muốn điều tốt nhất để đến.
Bài thuyết trình về tết bằng tiếng Anh số 8
Lunar New Year Festival often falls between late January and early February; it is among the most important holidays in Vietnam. Officially, the festival includes the 1st, 2nd and 3rd day in Lunar Calendar; however, Vietnamese people often spend about nearly a month to celebrate this special event.
Tet Holiday gets its beginning marked with the first day in the Lunar Year; however, its preparation starts long before that. One week before the holiday, in the 23rd day of the last Lunar month, is East Day—a ritual worshiping Kitchen Gods (Tao Cong). It is believed that each year on this day, these Gods go to heaven to tell Jade Emperor about all activities of households on earth. On the New Year’s Eve, they return to earth to continue their duties as taking care of families.
On the New Year’s Day, the first ones who come to visit households—called first-foot—are very important and hence need to be well chosen, as they are believed to hold in their hands the entire luck of the family in New Year. After that, till the third day or even the fourth day of Tet, individuals meet relatives, friends and colleagues, wishing them all kinds of good things like happiness, health and success.
Bài dịch:
Tết âm lịch thường rơi vào khoảng cuối tháng Giêng và đầu tháng Hai; đó là một trong những ngày lễ quan trọng nhất ở Việt Nam. Theo thường lệ thì lễ tết bao gồm các ngày mùng 1, mùng 2 và mùng 3 trong lịch âm; Tuy nhiên, người Việt thường dành khoảng gần một tháng để ăn mừng sự kiện đặc biệt này.
Tết được bắt đầu bằng ngày đầu tiên trong năm âm lịch; Tuy nhiên, sự chuẩn bị cho tết được bắt đầu trước đó rất lâu. Một tuần trước khi kỳ nghỉ, trong ngày thứ 23 của tháng 12 âm lịch, là tết ông Công ông Táo – lễ cúng các vị thần bếp (Táo Công). Người ta tin rằng mỗi năm vào ngày này, các vị thần (hai nam, một nữ) lên trầu trời để tâu với Ngọc Hoàng về tất cả các hoạt động của các hộ gia đình trên trái đất. Vào đêm giao thừa năm mới, họ trở về trần gian để tiếp tục nhiệm vụ của mình là chăm nom cho các gia đình.
Vào ngày đầu năm mới, những người đầu tiên đến chúc tết gia đình được gọi là người xông đất vì thế nó rất quan trọng và cần phải được lựa chọn cẩn thận, vì họ được cho là người quyết định may mắn của gia đình trong năm mới. Sau đó, đến ngày thứ ba hoặc thậm chí là ngày thứ tư của Tết, mọi người gặp người thân, bạn bè và đồng nghiệp, chúc nhau tất cả mọi thứ tốt đẹp như hạnh phúc, sức khỏe và thành công.
Bài thuyết trình về tết bằng tiếng Anh số 9
During the first three days of the year, Vietnamese people wish good luck to each other and lucky money is given to children by older family members. These red envelopes embody the best wishes for children’s health and intelligence.
First footing is a unique and meaningful tradition during Lunar New Year. Every Vietnamese family will choose someone with humour, generosity and elegance to be the first visitor. They believe that the first-foot represents how their next year will be.
Xông đất là truyền thống đặc trưng và mang nhiều ý nghĩa trong dịp Tết Nguyên đán. Mỗi gia đình tại Việt Nam sẽ chọn một người làm người đầu tiên viếng thăm nhà trong ngày đầu năm. Người xông đất thường hào sảng, tốt bụng và thanh lịch.
Bài dịch:
Trong ba ngày đầu tiên của năm, người Việt thường gửi lời chúc may mắn tới nhau và người lớn sẽ lì xì cho trẻ nhỏ. Những bao lì xì đỏ mang ý nghĩa may mắn cùng những lời chúc tốt đẹp nhất cho trẻ nhiều sức khỏe, thông minh và học giỏi.
Xông nhà là truyền thống đặc trưng và ý nghĩa trong Tết Nguyên Đán. Mỗi gia đình Việt sẽ chọn một người vui tính, hào phóng và lịch sự là người xông đất. Họ tin rằng người xông nhà đầu tiên sẽ đại diện cho mọi điều trong năm mới của họ.
Trên đây là một số bài văn mẫu thuyết trình về Tết bằng tiếng Anh. Hy vọng các bạn có thể áp dụng tốt vào bài viết hoặc bài thuyết trình của mình. Đừng quên theo dõi website Pantado để biết thêm nhiều kiến thức hữu ích hơn nữa nhé!
>> Tham khảo: Tổng hợp lời chúc cuối tuần bằng tiếng Anh hay nhất
Đoạn văn giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh là các mẫu đoạn văn tiếng Anh giới thiệu về bản thân, đoạn văn giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh đơn giản để các bạn có thêm tài liệu học tập bổ ích.
>> Mời bạn quan tâm: Cách học tiếng anh giao tiếp trực tuyến
Đoạn văn giới thiệu về bản thân bằng Tiếng Anh đơn giản
Hi everyone. My name is Linh. I was born in Dong Da District, Hanoi. I live here from a child with my parents. At present, I’m 11 years old and I’m studying in 6A at ABC Primary school. My family has 4 people, including my parents, my brother and me. We’re willing to help together and my family is very happy. To my classmate, I’m active and humorous child so they love me so much. I have a lot of friends in my school. Besides that I’m good at Maths and English. I usually obtain many high scores in this subjects. I’m proud of their. I’m a big fan of detective stories. In my free time, I always read them with intensive passion. In the future, I also want to become a detective as Sherlock Holmes.
Phần dịch:
Xin chào mọi người. Tên tôi là Linh. Tôi sinh ra ở quận Đống Đa, Hà Nội. Tôi sống ở đây từ nhỏ cùng với bố mẹ. Hiện tại, tôi 11 tuổi và học ở lớp 6A trường THCS ABC. Gia đình tôi có 4 người gồm bố mẹ, anh trai và tôi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau và gia đình tôi rất hạnh phúc. Đối với bạn cùng lớp, tôi là 1 đứa trẻ năng động và hài hước vì thế họ quý tôi lắm. Tôi có rất nhiều bạn ở trường. Bên cạnh đó, tôi học rất giỏi ở môn Toán và Tiếng Anh. Tôi thường xuyên đạt được nhiều điểm cao ở các môn học này. Tôi tự hào về điều đó. Tôi là 1 người hâm mộ lớn của truyện trinh thám. Vào lúc rảnh rỗi, tôi luôn đọc chúng với niềm đam mê mãnh liệt. Trong tương lai, tôi cũng muốn trở thành 1 thám tử như Sherlock Holmes.
Đoạn văn tiếng anh giới thiệu về bản thân mẫu 1
Hello everyone, my name is Le Ngoc Diep. This year I am 12 years old, I live in Dong Da, Hanoi. There are four members in my family, including my parents, elder brother and me. Now, I am studying in class 9B at Chu Van An school. At school I have a lot of friends, they are all docile and lovely. Everyone says that I am a very active and energetic child so they love me so much. My favorite subject is Physics and English. My hobbies are cooking and reading books. Some of the favorite books are science fiction, detective, history and art. In my spare time, I also take an online piano course. In the future, I will try to get more experience to pursue the dream of becoming a famous pianist performing in the world.
Phần dịch:
Xin chào các bạn, mình tên là Lê Ngọc Diệp. Năm nay mình 12 tuổi, sống ở Đống Đa, Hà Nội. Gia đình mình có bốn thành viên gồm ba mẹ, anh trai và mình. Hiện tại, mình học ở lớp 9B trường Chu Văn An. Ở trường mình có rất nhiều bạn bè, họ đều rất ngoan ngoãn và đáng yêu. Mọi người nhận xét mình là một người khá hoạt bát và năng lượng nên rất được yêu quý. Môn học mà mình thích nhất là vật lí và tiếng anh. Sở thích của mình là nấu ăn và đọc sách. Một số thể loại sách yêu thích là khoa học viễn tưởng, trinh thám, lịch sử và nghệ thuật. Trong những lúc rảnh rỗi, mình còn tham gia một khóa học online về piano. Trong tương lai, mình sẽ cố gắng trau dồi nhiều kinh nghiệm hơn nữa để theo đuổi ước mơ trở thành một nghệ sỹ piano tài ba đi khắp mọi nơi trên thế giới biểu diễn.
Đoạn văn tiếng anh giới thiệu về bản thân mẫu 2
My name is Tran Dang Thanh Dang. This year, I am 30 years old, I am married with 2 sons. We live in an apartment in central of Hanoi capital. My major is marketing. Up to now, I have been working for Vietcombank for 4 years. Apart from this main job, I also sell some online products to earn more income. My hobbies are playing golf and soccer. In my free time, I and my colleagues often play golf and bowling together. I also attend a gym after work time so I always keep myself healthy and work effectively. On weekends, I usually take my wife and children to the park for entertainment. I am very satisfied with my present life. In the future, I will definitely improve myself, work more hard to pursue a dream of traveling around the world with my family.
Phần dịch:
Tôi tên là Trần Đặng Thanh Đăng. Năm nay tôi 30 tuổi, đã kết hôn và có 2 con trai. Chúng tôi sống ở một căn hộ tại trung tâm thủ đô Hà Nội. Chuyên ngành của tôi là marketing. Tính đến nay, tôi đã làm việc cho Vietcombank được 4 năm. Ngoài công việc chính này, tôi còn kinh doanh một số sản phẩm online để kiếm thêm thu nhập. Sở thích của tôi là chơi golf và bóng đá. Vào thời gian rảnh rỗi, tôi thường cùng một số đồng đội đi chơi golf và bowling. Tôi có tham gia khóa tập gym sau giờ làm việc bởi vậy tôi luôn khỏe mạnh và làm việc năng suất. Vào những ngày cuối tuần, tôi thường đưa vợ và các con đi công viên để giải trí. Tôi rất mãn nguyện với cuộc sống hiện tại của mình. Trong tương lai, tôi chắc chắn sẽ hoàn thiện bản thân hơn nữa, cố gắng làm việc thật chăm chỉ để thực hiện ước mơ du lịch vòng quanh thế giới với gia đình.
Đoạn văn tiếng anh giới thiệu về bản thân mẫu 3
My name is Hoang Phuong Vy, I am 27 years old. I work as a flight attendant. Up to now, I have done this job for 5 years. I am married with a lovely girl. As the other girl, my hobby is visiting all countries in the world. Moreover, I also have interest in shopping and making up. Because the characteristic of this job is often going abroad, I also sell the handle products. Time I spend at home is not much so I have an osin help me with domestic task and cooking. However, on day-off, I try my best to do housework and prepare the delicious dishes for all members on my own. On weekends, I and some close friends often go to the cinema and go shopping together to relieve stress. In the future, maybe I will change my job to the fashion field in order to pursue my dream.
Phần dịch:
Tên tôi Hoàng Phương Vy, 27 tuổi. Công việc là một nữ tiếp viên hàng không. Tính đến nay, tôi đã trong nghề được 5 năm, kết hôn và có một bé gái xinh xắn. Như những cô gái khác, sở thích của tôi là đi du lịch khắp các nước trên thế giới, ngoài ra đó còn là shopping và làm đẹp. Vì tính chất công việc hay bay sang nước ngoài nên tôi còn bán cả mĩ phẩm xách tay. Cuộc sống của tôi gần như gắn liền với những chuyến bay, khá vất vả và áp lực. Thời gian ở nhà của tôi không nhiều, nên tôi phải thuê một cô giúp việc để dọn dẹp nhà cửa và nấu cơm.Tuy nhiên, những ngày được nghỉ, tôi luôn cố gắng dọn dẹp nhà cửa, tự tay chuẩn bị các món ăn ngon miệng cho các thành viên trong gia đình. Vào những ngày cuối tuần, tôi và một nhóm bạn thân thường rủ nhau đi xem phim và shopping để giải tỏa stress. Trong tương lai, có thể tôi sẽ thay đổi công việc, chuyển sang lĩnh vực thời trang để theo đuổi đam mê từ bé của mình.
Đoạn văn tiếng anh giới thiệu về bản thân mẫu 4
My name is Nguyen Thanh Lan. I’m 22 years old and I’m single. I have graduated from university in August with the major in accounting. I got 3 months experience as an internship at A company. I like reading books and running. I’m a careful and hard-working person. I’m eager to learn new things and willing to work in team. I easily adapt to with new working environment and take initiative in work.
Phần dịch:
Tôi tên là Nguyễn Thanh Lan. Tôi 22 tuổi và đang độc thân. Tôi vừa tốt nghiệp ngành kế toán vào tháng 8. Tôi vừa thực tập 3 tháng cho công ty A. Sở thích của tôi là đọc sách và chạy bộ. Tôi là một con người cẩn thận và chăm chỉ. Tôi ham học hỏi và yêu thích được làm việc với mọi người. Tôi dễ thích nghi với môi trường mới và chủ động trong công việc.
Đoạn văn tiếng anh giới thiệu về bản thân mẫu 5
I’m Mai Linh. I’m 28 years old and I’m single. I was born and grew up in Ha Noi, but I have been working in HCM City for 5 years. I graduated from the University of Economics and got 4 years of experience in Administration and Human Resource Management. I’m an active person who enjoy working in the fields related to human beings. I’m rather serious and sensitive, so I can quickly catch up with the psychology of other people. I often read newspapers and listen to music in my free time.
Phần dịch:
Tôi tên là Mai Linh. Tôi 28 tuổi và đang độc thân. Tôi sinh ra và lớn lên ở Hà Nội nhưng công tác ở thành phố Hồ Chí Minh đã được 5 năm. Tôi tốt nghiệp đại học Kinh tế và có 4 năm kinh nghiệm làm hành chính nhân sự và 2 năm trong việc quản trị nhân lực. Tôi là người năng động và yêu thích những công việc liên quan đến con người. Tôi là người khá nguyên tắc và nhạy cảm, do đó tôi có thể nắm bắt tâm lý người khác rất nhanh. Lúc rãnh rỗi, tôi thường đọc báo và nghe nhạc để giải trí.
(Sưu tầm)
>> Mời bạn tham khảo: Học tiếng anh với người nước ngoài