Ngữ pháp

5 bí mật để học ngữ pháp tiếng Anh

Ngữ pháp: Bản thân từ ngữ đã đánh vào tâm hồn của những người học ngôn ngữ dũng cảm nhất.

Ngữ pháp giống như toán học ngôn ngữ: nó đáng sợ; có các quy tắc; đó là một kỹ năng cơ bản để có thể hoạt động bằng một ngôn ngữ; và nó có thể khiến bạn phát điên.

 

Xem thêm: 

                >>> Học tiếng anh online với người nước ngoài  có tốt hay không? Hay có nên học tiếng anh với người Philippines ???

 

bí mật để học ngữ pháp tiếng Anh

 

Nhiều người học ngôn ngữ phải vật lộn với ngữ pháp và lâu để khám phá những bí mật của nó. Nhưng bí mật lớn nhất của tất cả là gì? Ngữ pháp tiếng Anh không quá khó. Dưới đây là năm mẹo để cải thiện ngữ pháp tiếng Anh của bạn.

 

1. Tập trung vào những gì bạn cần học

Bạn đang học ngữ pháp tiếng Anh để có thể viết luận bằng tiếng Anh? Xem phim Mỹ? Đi du lịch?

 

Biết được mục đích cải thiện ngữ pháp của bạn sẽ không chỉ giúp thúc đẩy bạn mà còn giúp bạn tập trung vào các loại ngữ pháp cụ thể và cách học chúng.

 

Ví dụ: nếu bạn cần cải thiện ngữ pháp tiếng Anh cho công việc của mình, hãy xem xét những loại điều bạn cần có thể nói, chẳng hạn như đặt câu hỏi cho khách hàng hoặc chỉ đường cho khách hàng.

 

Nếu bạn cần học tiếng Anh để gửi email hoặc viết bài luận, bạn sẽ phải học những thứ như thì và dấu câu.

 

2. Biết các phần của bài phát biểu

Các phần của bài phát biểu trong tiếng Anh — danh từ, động từ, tính từ, mạo từ, giới từ, v.v. — là những nền tảng của ngôn ngữ tiếng Anh và biết những điều này là rất quan trọng nếu bạn muốn đặt các câu lại với nhau và học ngữ pháp tiếng Anh.

 

3. Sử dụng một ứng dụng

Điện thoại thông minh là một công cụ tuyệt vời để học ngoại ngữ. Tải xuống một hoặc hai ứng dụng để giúp bạn học tiếng Anh khi có thời gian nghỉ ngơi, chẳng hạn như khi bạn đang trên xe buýt hoặc thư giãn trên ghế sau bữa tối.

 

bí mật để học ngữ pháp tiếng Anh

 

Có một số ứng dụng tuyệt vời giúp bạn học ngữ pháp tiếng Anh bằng cách chơi trò chơi.

 

Ngoài ứng dụng, có một số cách bạn có thể học ngữ pháp tiếng Anh trực tuyến : từ các video YouTube về ngữ pháp, bài tập ngữ pháp đến các khóa học trực tuyến. Nếu bạn có quyền truy cập internet, có rất nhiều tài nguyên được tìm thấy ở đó!

 

4. Đọc càng nhiều càng tốt

Khi bạn đang đọc bằng tiếng Anh, bạn đang nhìn thấy và tiếp thu ngữ pháp ngay cả khi bạn không nhận ra nó. Đọc giúp bạn hiểu đúng các mẫu tiếng Anh sẽ giúp bạn khi nghe, nói hoặc viết.

 

Bạn sẽ học được nhiều hơn nữa nếu bạn đọc với nhận thức về ngữ pháp; chú ý đến ngữ pháp bạn thấy và cách nó được sử dụng. Bạn sẽ có những khoảnh khắc “À, vậy thì điều đó trông như thế nào trong cuộc sống thực!” Đọc cũng là một cách tuyệt vời để học từ vựng mới.

 

5. Học ngữ pháp tiếng Anh khi làm điều gì đó bạn yêu thích

Bạn yêu thích thời trang? Bạn có phải là một người hâm mộ thể thao lớn? Cân nhắc kết hợp sở thích cá nhân với việc học ngữ pháp và giết hai con chim bằng một hòn đá, như chúng tôi nói bằng tiếng Anh.

 

Ví dụ: tìm một hoặc hai blog thời trang mà bạn thích và đọc một bài báo mỗi ngày, hoặc xem một đoạn tin tức về thể thao hoặc một trận bóng với các bình luận viên nói tiếng Anh. Bằng cách này, bạn không chỉ học về điều mình yêu thích mà còn học ngữ pháp tiếng Anh.

 

Bạn cũng có thể chọn tập trung vào một chủ đề ngữ pháp mỗi khi bạn đọc hoặc nghe. Ví dụ, một ngày bạn có thể chú ý đến các động từ thì quá khứ; ngày hôm sau bạn có thể tập trung vào các bài báo.

 

Chỉ cần bạn chăm chỉ và cố gắng tìm tòi, đặc biệt là tạo ra sự hứng thú cho bản thân mình với việc học tiếng Anh, hướng tới mục tiêu trong tương lai của mình, thì chẳng còn lý do gì mà bạn không thành công cả.

 

Depend đi với giới từ gì? để phù hợp nhất

Depend đi với giới từ gì? Đây là câu hỏi mà chắc có rất nhiều bạn thắc mắc. Để trả lời được câu hỏi này chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu về ý nghĩa, ngữ pháp cũng như các sử dụng Depend trong tiếng Anh như thế nào nhé.

Xem thêm: 

                                     >> Provide đi với giới từ gì trong tiếng Anh? - Cấu trúc Provide

                                      >> Tiếng Anh trực tuyến lớp 5

                                     >> Học tiếng Anh online với người nước ngoài

 

Depend đi với giới từ gì

 

Depend tiếng Anh là gì?

Depend có thể hiểu được đó là từ phụ thuộc, tùy thuộc, tùy theo, hay là dựa vào, trông mong vào.

Ví dụ:

An agriculture that doesn’t depend on weather

(một nền nông nghiệp không phụ thuộc vào thời tiết)

That depends upon him

(cái đó còn tuỳ thuộc ở anh ta)

 Để hiểu rõ hơn về nghĩa của nó chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về động từ này có thể kết hợp với giới từ nào nhé.

 

Depend đi với giới từ gì?

1. Depend + on

Khi động từ “Depend” đi với giới từ “on” sẽ mang đến một cụm từ và ta có thể hiểu nghĩa của chúng là dựa vào, tùy thuộc vào bất kỳ ai đó hay một điều gì đó.

 

Depend đi với giới từ gì

 

Ví dụ:

  • Susan can depend on him.

Susan có thể dựa vào anh ấy.

  • The new contract would depend on your desicion.

Bản hợp đồng mới sẽ tùy thuộc vào quyết định của bạn đấy.

  • Whether or not we go to Da Nang for our holiday depends on the cost.

Chúng ta có đi Đà Nẵng vào dịp nghỉ hay không phụ thuộc vào chi phí.

Để dùng được Depend on ta sẽ có công thức như sau:

depend on + somebody/something

(depend on + Danh từ/Đại từ tân ngữ)

Ý nghĩa: dựa vào, tùy thuộc vào ai/ điều gì

Ví dụ: 

A: Do you want to go out with him? 

Bạn có muốn ra ngoài với anh ta không?

B: I think it depends on the weather.

Tôi nghĩ còn phụ thuộc vào thời tiết cơ.

 

Hoặc khi bạn muốn bảo tin tưởng ai đó làm việc gì, thì ta sẽ có cấu trúc:

Depend on somebody + to V

Ví dụ: 

I can’t employ Hai if I can’t depend on him to act responsibly.

Tôi không thể thuê Hải nếu như tôi không tin tưởng anh ấy sẽ làm việc có trách nhiệm.

 

NGoài ra, Depend on còn có thể đi với từ để hỏi, và trong trường hợp thì chúng ta có thể lược bỏ đi giới từ On.

depend (on) + what/where/when/how/whether…

Ý nghĩa: đó là phụ thuộc vào một điều gì đó

Ví dụ:

  • The time we arrive will depend on how long it takes to get through the traffic jam.

Thời điểm chúng ta đến nơi sẽ phụ thuộc vào chúng ta thoát khỏi sự tắc đường trong bao lâu.

  • My study path depends on whether I study abroad or not.

Con đường học hành của tôi phụ thuộc vào việc tôi có đi du học hay không.

 

2. Phân biệt cấu trúc Depend on, Depend upon và Depending on

Bên cạnh việc Depend đi với giới từ On, thì bạn cũng thường xuyên gặp cấu trúc Depend upon và Depending on. Vậy với 3 cụm từ này sẽ có sự khác nhau như thế nào?  Hãy theo dõi tiếp phần dưới đây nhé.

Cách sử dụng của cấu trúc Depend on và Depend upon là giống nhau.

Depend on/ upon được coi là 1 động từ chính trong câu, theo phía sau chủ ngữ.

Ví dụ:

  • The new contract would depend on/ upon the actual price.

Bản hợp đồng mới sẽ phụ thuộc vào giá cả hiện tại.

  • The new strategy would depend on/upon the actual situation.

Chiến lược mới sẽ phụ thuộc vào tình hình hiện tại.

 

Còn đối với Depending on thì cụm từ này nó cũng có nghĩa giống tương tự với Depend on/upon nhưng nó lại thể dạng V-ing và không thể đóng vai trò động từ chính ở trong một câu.

Depending on sẽ không theo phía sau ở một chủ ngữ nào mà là sẽ tạo thành một cụm từ tách biệt, và mở ra một mệnh đề độc lập.

Ví dụ:

  • Depending upon how weight is your child, she or he can not be able to join that team.

Phụ thuộc vào cân nặng của bé, bé có thể sẽ không được tham gia vào nhóm đó đâu.

  • I will love a woman, depending on her inner beauty.

Tôi sẽ yêu một người phụ nữ, phụ thuộc vào vẻ đẹp bên trong của cô ấy.

 

3. Bài tập

 Bài tập 1: Điền vào chỗ trống 

  1. She can be happу or upѕetting, _______ the mood and the ѕituation.
  2. We entirelу _______ the fund from the communitу.
  3. Chooѕing the right laptop _______ ᴡhat уou ᴡant to uѕe it for.
  4. We’re not ѕure if ᴡe’ll haᴠe the picnic. It _______ the ᴡeather.
  5. Theу receiᴠed a lot of loᴠe from people in the ᴠillage, _______ hoᴡ much theу had giᴠen.

Đáp án

  1. depending on
  2. depend on
  3. dependѕ on
  4. dependѕ on
  5. depending on

 

Bài tập 2: Lựa chọn đáp án chính xác vào chỗ chấm:

1. Do you go out with me tonight? – It ….. my father.

  1. depend on
  2. depends on
  3. depending on

2. I might go to restaurant with you tomorrow – It ….. time i get home from my school.

  1. depends what
  2. depends how
  3. depends when

3. I ….. him to do it well.

  1. depending on
  2. depends on
  3. depend on

4. ______ the price, I will give you the correct information.

  1. Depending on
  2. Depends on
  3. Depend on

Đáp án:

  1. B
  2. A
  3. C
  4. A

Trên đây là bài viết trả lời câu hỏi Depend đi với giới từ gì? Hy vọng với bài viêt này bạn sẽ hiểu ro hơn về đông từ Depend cũng như các giới từ đi cùng với nó. Chúc các bạn thành công trong công việc chinh phục tiếng Anh của mình.

 

Câu bị động trong tiếng Anh lớp 9 – Ôn luyện ngữ pháp

Khi đã học tiếng Anh thì chúng ta không thể bỏ qua câu bị động được, dù là lớp nào đi nữa, vì nó là chủ điểm ngữ pháp vô cùng quan trọng. Việc chúng ta nắm vững và vận dụng nó vào sẽ dễ dàng khi làm các bài tập hơn.

Xem thêm: 

                  >>> tiếng anh trực tuyến lớp 5

                  >>> học tiếng Anh trực tuyến lớp 6

Câu bị động trong tiếng Anh lớp 9

1. Câu bị đông trong tiếng Anh lớp 9 là gì?

Câu bị động được dùng để khi bạn muốn nhấn mạnh đến một đối tượng chịu tác động về hành động hơn là bản thân của hành động đó. Nói cách khác là trong câu bị động thì chủ ngữ chính là đối tượng chịu tác động của động từ trong câu.

Ngược lại, nếu như đối tượng hay một tác nhân thực hiện hành động lúc này chưa được xác định rõ hoặc là không quan trọng, như vậy có thể sẽ bị lược bỏ.

Thì của câu bị động tương ứng với thì của câu chủ động. (Nếu như là câu chủ động thì hiện tại của câu bị động cũng là bị động của thì hiện tại đơn).

Ví dụ:

The cake is made by my little brother (Chiếc bánh này được làm bởi em trai của tôi).

Trong câu trên, việc chiếc bánh được làm bởi em trai sẽ được nhấn mạnh.

 

2. Cách dùng câu bị động trong tiếng Anh lớp 9 

Chúng ta có thể chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động theo các bước sau:

  • Bước 1; Bạn phải xác định được các thành phần tân ngữ ở trong câu và đưa nó về đầu để làm chủ ngữ.
  • Bước 2: Cần xác định thì của câu thông qua dạng thức của động từ chính.
  • Bước 3: Chuyển đổi động từ sang dạng bị động “tobe + PP” theo thì của gốc trong câu.
  • Bước 4: Sau đó chuyển đổi chủ ngữ trong câu chủ động thành tân ngữ và đưa nó về cuối câu, và thêm từ “by” ở phía trước.

 

Câu bị động trong tiếng Anh lớp 9

 

Lưu ý: ở thể bị động (passive voice), động từ (verb) luôn được đưa về dạng phân từ 2 (quá khứ phân từ), và động từ tobe sẽ được chia theo thì của động từ chính trong câu chủ động.

 

3. Câu bị động trong thì hiện tại tiếng Anh lớp 9

Các thì

Cấu trúc câu chủ động

(Active voice)

Cấu trúc câu bị động

(Passive voice)

Thì hiện tại đơn

S + V(s/es) + O

Ví dụ:

The City Council organizes the festival annually.

(Hội đồng thành phố tổ chức lễ hội hàng năm)

S + is/ am/are + PP(by + O)

Ví dụ: The festival is organized annually by the City Council.

(Lễ hội được tổ chức hàng năm bởi hội đồng thành phố)

Thì hiện tại tiếp diễn

S + is/am/are + V_ing + O

Ví dụ: She is drawing a picture.

(Cô ấy đang vẽ một bức tranh)

S + is/ am/are BEING+ PP (by +O)

Ví dụ: A picture is being drawn by her. 

(Một bức tranh đang được vẽ bởi cô ấy)

Thì hiện tại hoàn thành

S + have/ has + PP + O

Ví dụ: 

They have built this house for 3 years.

(Họ đã xây dựng ngôi nhà này được 3 năm.)

S + have/has BEEN + PP (by + O)

Ví dụ: 

This house has been built for 3 years by them.

(Ngôi nhà này đã được xây dựng được 3 năm bởi họ.)

 

 

Câu bị động trong tiếng Anh lớp 9

 

4. Câu bị động ở thì quá khứ trong tiếng Anh lớp 9

 

Các thì

Cấu trúc câu chủ động

(Active voice)

Cấu trúc câu bị động

(Passive voice)

Thì hiện tại đơn

S + V2/ed + O

Ví dụ:

Ví dụ:

She cooked this dish yesterday.

(Hôm qua cô ấy đã nấu món ăn này.)

S + was/were + PP(by + O)

Ví dụ: 

This dish was cooked yesterday by her.

(Món ăn này đã được nấu hôm qua bởi cô ấy.)

Thì hiện tại tiếp diễn

S + was/were + V_ing + O

Ví dụ: 

At this time yesterday, my dad was fixing the fridge.

(Vào giờ này ngày hôm qua, bố tôi đang sửa tủ lạnh.)

S + was/were BEING + PP (by + O)

Ví dụ: 

At this time yesterday, the fridge was being fixed by my dad.

(Vào giờ này ngày hôm qua, tủ lạnh đang được sửa bởi bố tôi.)

Thì hiện tại hoàn thành

S + had + PP + O

Ví dụ: 

I had done all of my homework by 8PM yesterday.

(Tôi đã hoàn thành tất cả các bài tập về nhà của mình trước 8h tối hôm qua.)

S + had BEEN + PP(by + O)

Ví dụ: 

All of my homework had been done by me by 8PM yesterday.

(Tất cả bài tập về nhà của tôi đã được hoàn thành trước 8h tối hôm qua.)

 

5. Câu bị động ở thì tương lai trong tiếng Anh lớp 9

Các thì

Cấu trúc câu chủ động

(Active voice)

Cấu trúc câu bị động

(Passive voice)

Thì tương lai đơn

S + will + V inf + O

Ví dụ:

 I will finish this project tomorrow.

(Tôi sẽ hoàn thành dự án này vào ngày mai.)

S + will be + PP (by + O)

Ví dụ: 

This project will be finished tomorrow by me.

(Dự án này sẽ được hoàn thành vào ngày mai bởi tôi.)

Thì tương lai gần

S + is/am/ are going to + V inf + O

Ví dụ: 

We are going to hold a party this year.

(Chúng tôi định sẽ tổ chức một bữa tiệc trong năm nay.)

S + is/am/ are going to be + V inf (by O)

Ví dụ: 

A party is going to be held this year by us.

(Một bữa tiệc sẽ được tổ chức trong năm nay bởi chúng tôi.)

 

6. Cấu trúc câu bị động với động từ khiếm khuyết

Một số động từ khiếm khuyết bao gồm: must, can, could, may, might, should, have to có thể được sử dụng trong câu bị động bằng cách thêm “be + động từ phân từ” sau chúng.

  • Câu chủ động: Chủ ngữ + động từ khuyết thiếu + động từ nguyên thể + tân ngữ
  • Câu bị động: Chủ ngữ + động từ khuyết thiếu + be + động từ phân từ + by + tân ngữ

 

Ví dụ:

  • Câu chủ động: City residents should plant trees in their neighborhood.
  • Câu bị động: Trees should be planted in their neighborhood by city residents.
  • Câu chủ động: Human beings can damage the environment through industrial activities.
  • Câu bị động: The environment can be damaged through industrial activities by human beings.

 

Một số cấu trúc câu bị động đặc biệt trong tiếng Anh lớp 9

1. Cấu trúc bị động có nhiều hơn một tân ngữ

Một số động từ thường theo sau bởi hai tân ngữ (tân ngữ chỉ người và tân ngữ chỉ vật): send, give, bring, buy, provide,….

Câu chủ động:

  • Chủ ngữ + động từ + tân ngữ 1 + tân ngữ 2 

Câu bị động:

1) Chuyển tân ngữ chỉ người thành chủ ngữ 

  • Chủ ngữ + be + động từ phân từ + tân ngữ chỉ vật + by + tân ngữ

2) Chuyển tân ngữ chỉ vật thành chủ ngữ (bắt buộc có giới từ kèm theo)

  • Chủ ngữ + be + động từ phân từ + to/for + tân ngữ chỉ người + by + tân ngữ

 

Ví dụ:

Câu chủ động: Teachers should give students homework.

Câu bị động:

  • Trường hợp 1: Chuyển tân ngữ chỉ người thành chủ ngữ: Students should be given homework by teachers
  • Trường hợp 2: Chuyển tân ngữ chỉ vật thành chủ ngữ (bắt buộc có giới từ kèm theo): Homework should be given to students.

 

Lưu ý: Giới từ trong trong hợp này là giới từ đi chung với những động từ cụ thể như give to, talk to, share with (người học nên kiểm tra trong từ điển để đảm bảo tính chính xác.)

 

2. Cấu trúc câu bị động của các động từ tường thuật: think, say, report, rumor, believe,…..

Câu chủ động:

  • Chủ ngữ 1 + động từ tường thuật + that + mệnh đề 

Câu bị động:

1) It + be + động từ phân từ (động từ tường thuật) + that + mệnh đề

2) Chủ ngữ 2 + be + động từ phân từ (động từ tường thuật) + to + động từ nguyên thể /to + have + động từ phân từ + tân ngữ

 

Lưu ý: cách dùng của to V và to have + động từ phân từ:

  • To V: Khi hành động ở động từ tường thuật và mệnh đề tường thuật xảy ra cùng thời hiện tại hoặc quá khứ.
  • To have + động từ phân từ: Khi hành động ở động từ 2 xảy ra trước hành động ở động từ tường thuật.

 

Ví dụ:

Câu chủ động: People believe that he is a famous doctor.

Câu bị động:

  • Cách 1: It is believed that he is a famous doctor.
  • Cách 2: He is believed to be a famous doctor.

Câu chủ động: People rumor that he lost all his money.

Câu bị động:

  • Cách 1: It is rumored that he lost all his money.
  • Cách 2: He is rumored to have lost all his money

 

3. Cấu trúc câu bị động với have/get

Động từ have và get có thể được dùng để biểu đạt ý nghĩa nhờ hoặc thuê ai làm gì. Khi được sử dụng với cấu trúc bị động, câu sử dụng động từ have và get sẽ tuân theo cấu trúc sau:

Câu chủ động:

1) Chủ ngữ + have+ tân ngữ (chỉ người) + động từ nguyên thể+ tân ngữ chỉ vật.

2) Chủ ngữ + get + tân ngữ chỉ người + to + động từ nguyên thể + tân ngữ chỉ vật.

Câu bị động:

Chủ ngữ + have/get + tân ngữ chỉ vật + động từ phân từ + by + tân ngữ chỉ người.

 

Ví dụ:

  • Câu chủ động: I have him fix my car.
  • Câu bị động: I have my car fixed by him.
  • Câu chủ động: I get my mom to pick up my phone.
  • Câu bị động: I get my phone picked up by my mom.

Ngoài ra, động từ “get” có thể dùng ở dạng bị động như sau: get + động từ phân từ

Ví dụ:

I got invited to her wedding next week.

Tôi được mời tới đám cưới của cô ấy vào tuần tới.

She got promoted last month.

Cô ấy đã được thăng chức vào tháng trước.


 

4. Cấu trúc bị động với đại từ bất định

Những đại từ bất định như nobody, noone, và anything thường không đứng sau by trong câu bị động:

Câu chủ động: 

1) Nobody/No one + động từ + tân ngữ. 

2) Chủ ngữ + động từ + anything.

Câu bị động:

1) Chủ ngữ + be + not + động từ phân từ.

2) Nothing + be + động từ phân từ.

 

Ví dụ:

  • Câu chủ động: Nobody has received the email from the manager yet.
  • Câu bị động: The email from the manager has not been received yet.
  • Câu chủ động:We cannot do anything to help her.
  • Câu bị động: Nothing can be done to help her.

 

Lưu ý khi dùng Câu bị động trong tiếng Anh lớp 9

1. Nội động từ và ngoại động từ

Người học cần lưu ý chỉ các câu có ngoại động từ (là các động từ bắt buộc có tân ngữ theo sau) mới có thể được chuyển sang câu bị động (passive voice). Ngược lại, nội động từ (không cần tân ngữ theo sau) chỉ được sử dụng ở dạng thức chủ động.

Ví dụ:

Ngoại động từ (transitive verbs):buy, use, watch,…

Chủ ngữ

Động từ

Tân ngữ

My mother

bought

a new smartphone

She

is watching

a famous TV series

 

Các câu trên có thể được chuyển về câu bị động (passive voice) như sau:

S

Tobe V3/pp

By O

A new smartphone

was bought

by my mom

A famous TV series

is being watched

by my sister

 

  • Nội động từ (intransitive verbs): rain, appear, arrive, …
  • It’s raining outside.
  • She arrives at the airport at 7 A.M.

Ở 2 ví dụ trên, động từ “rain” và “arrive” không cần tân ngữ nào theo sau mà nghĩa câu văn vẫn hoàn chỉnh. Và các câu này chỉ có dạng thức chủ động, không đưa về câu bị động được.

2. Rút gọn chủ ngữ trong câu bị động

 

Khi tân ngữ trong chủ động là một đại từ bất định như anyone, someone, somebody, … hoặc một danh từ chung chưa được xác định cụ thể như people, woman, … thì khi chuyển qua thể bị động (passive voice), cụm tân ngữ “by + O” có thể được rút gọn.

3. Câu có hai tân ngữ

Một số động từ trong tiếng Anh có thể được theo sau bởi hai tân ngữ (chỉ người và chỉ vật) ở dạng thức: “V + someone + something”. Các câu có chứa những động từ này có thể được chuyển sang câu bị động (passive voice) theo hai cách khác nhau, bằng việc đưa từ tân ngữ ra đầu câu làm chủ ngữ.

Ví dụ:

  • Send (gửi):

He sent me a letter yesterday. (anh ấy gửi cho tôi một lá thư vào ngày hôm qua)

Cách 1: I was sent a letter by him yesterday.

Cách 2: A letter was sent to me by him yesterday.

  • Give (tặng, cho):

new bike last year. (Cô tôi tặng tôi một chiếc xa đạp mới vào năm ngoái)

Cách 1: I was given a new bike by my aunt last year.

Cách 2: A new bike was given to me by my aunt last year

  • Lend (cho mượn):

My classmate lent me 5 dollars this morning. (bạn cùng lớp cho tôi mượn 5 đô la vào sáng nay)

Cách 1: I was lent 5 dollars by my classmate this morning

Cách 2: 5 dollar were lent to me by my classmate this morning

 

4. Vị trí các trạng từ trong câu bị động

 

Người dùng khi chuyển đổi từ câu chủ động sang câu bị động (passive voice) cũng cần chú ý về vị trí của các loại trạng từ khác nhau, cụ thể:

  • Các trạng từ tần xuất (usually, always, often, sometimes, rarely, never, regularly) và trạng từ chỉ cách thức (quickly, beautifully, slowly, …) được đặt giữa động từ tobe và quá khứ phân từ
  • Các trạng từ chỉ thời gian ( yesterday, two years ago, at 7 A.M, last year, …): đặt sau “by + O”
  • Các trạng từ chỉ nơi chốn ( in the park, at school, in the garden, …): đặt trước “by + O”.

 

Cách sử dụng Modal Verb – Động từ khuyết thiếu

Các động từ bổ ngữ trong quá khứ là must, could, might và có thể với have + quá khứ phân từ để nói về những giả định hoặc suy đoán liên quan đến một sự kiện trong quá khứ . Đây được gọi là thì hoàn thành phương thức. 

Xem thêm: 

                 >>> 6 cách để vượt qua khó khăn trong việc học ngôn ngữ

                 >>> Học tiếng anh online cho bé

Dưới đây là một số ví dụ: 

The cat has escaped – I must have left the window open by mistake.

Con mèo đã trốn thoát - tôi chắc chắn đã để cửa sổ mở do nhầm lẫn.

 

Claire has left her handbag here – she must have left in a rush.

Claire đã để quên chiếc túi xách của mình ở đây - chắc cô ấy đã vội vàng rời đi.

 

I don’t know why he did that, he could have hurt himself.

Tôi không biết tại sao anh ấy lại làm như vậy, anh ấy có thể đã tự làm tổn thương chính mình.

“May” và “might” thực sự rất giống nhau mặc dù một số người nói rằng dạng phương thức trong quá khứ của “may” có mức độ xác suất cao hơn một chút. 

 

Chúng ta sử dụng dạng động từ phương thức quá khứ là MAY và MIGHT để suy đoán về quá khứ 

 

May, might để suy đoán về quá khứ

 

Ví dụ, trong hình trên, chúng ta có thể thấy hai người đang suy đoán về lý do tại sao John vẫn chưa đến nơi làm việc. Người phụ nữ gợi ý rằng anh ta đến muộn vì anh ta đã lỡ chuyến tàu (trước đây):

What isn’t John at work yet? 

John vẫn chưa làm gì? 

 

I don’t know, he might have missed the train.

Tôi không biết, anh ấy có thể đã bị lỡ chuyến tàu.

Người phụ nữ cũng có thể sử dụng dạng động từ theo phương thức trong quá khứ là “may” và nó sẽ có ý nghĩa tương tự, tức là suy đoán về những gì đã xảy ra với John.

I don’t know, he may have missed the train. 

Tôi không biết, anh ấy có thể đã bị lỡ chuyến tàu. 

 

Sử dụng MIGHT để nói về điều gì đó trong quá khứ đã không xảy ra

 

Sử dụng might để nói về điều gì đó trong quá khứ không thể xay ra

 

Hãy nhớ nếu chúng ta đang nói về điều gì đó không xảy ra, một khả năng trong quá khứ chúng ta sử dụng "might have" chứ không phải "may have": 

The car came around the corner so fast that I might have been killed. 

Chiếc xe đi vào góc cua quá nhanh nên tôi có thể đã bị giết.

 

Phương thức thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn

Đối với những suy đoán về một hành động liên tục trong quá khứ, chúng ta có thể sử dụng thì hoàn thành tiếp diễn theo phương thức:

MAY/MIGHT + HAVE BEEN + ING FORM OF VERB

 

Sử dụng thì hiện tại hoàn thành

 

Đối với những suy đoán về một hành động liên tục trong quá khứ, chúng ta có thể sử dụng phương thức thì hoàn thành liên tục

 

Ví dụ: 

They don’t know why he crashed the car but I’ve heard that he may have been drinking and driving

Họ không biết tại sao anh ta lại đâm xe nhưng tôi nghe nói rằng anh ta có thể đã uống rượu và lái xe

 

Hình thành câu phủ định

Để tạo thành một câu động từ phương thức quá khứ phủ định, chỉ cần chèn từ “NOT” vào giữa động từ phương thức và từ “have”:

MAY/MIGHT + NOT + HAVE + PAST PARTICIPLE

 

Ví dụ: 

Quinoa is a simple food that you may not have heard of. 

Hạt diêm mạch là một loại thực phẩm đơn giản mà bạn có thể chưa từng nghe đến. 

 

Câu phủ định với động từ phương thức quá khứ

Nếu bạn muốn hỏi ai đó một cách lịch sự khi bạn suy đoán về những gì có thể đã xảy ra, bạn sử dụng "Do you think you may/might have + past participle":

DO YOU THINK YOU + MAY/MIGHT + HAVE + PAST PARTICIPLE

 

Câu phủ định với phương thức quá khứ

 

Ví dụ: 

Do you think you may have added too much water to your plant? It looks quite yellow.

Bạn có nghĩ rằng bạn có thể đã bổ sung quá nhiều nước cho cây của mình không? Nó trông khá vàng.

Do you think she might have forgotten about the appointment? It’s 9:20.

Bạn có nghĩ rằng cô ấy có thể đã quên cuộc hẹn? Bây giờ là 9:20.

 

You’ve been looking all morning, do you think you might have lost your keys?

Bạn đã tìm kiếm cả buổi sáng, bạn có nghĩ rằng bạn có thể bị mất chìa khóa?

 

Dạng phương thức quá khứ với COVER được dùng để nói về NĂNG LỰC trong quá khứ

Khi chúng ta nói về khả năng hoặc khả năng trong quá khứ, chúng ta có thể sử dụng một dạng của điều kiện 

COULD + HAVE + PAST PARTICIPLE

 

Phương thức quá khứ với cover

 

Dưới đây là một số ví dụ về could như một động từ phương thức trong quá khứ cho khả năng trong quá khứ:

I could have been a professional dancer, but I broke my leg when I was 17.

Tôi đã có thể là một vũ công chuyên nghiệp, nhưng tôi đã bị gãy chân năm 17 tuổi.

 

You could have passed your exams if you had studied as I told you! 

Bạn có thể đã vượt qua kỳ thi của mình nếu bạn đã học như tôi đã nói với bạn! 

 

He could have asked me to help him build the wardrobe, instead of spending all day doing it by himself. 

Anh ấy có thể nhờ tôi giúp anh ấy đóng tủ quần áo, thay vì dành cả ngày để tự làm. 

 

Hình thức phủ định để thể hiện sự không thể xảy ra trong quá khứ

 

hình thức phủ định để thể hiện sự không xảy ra trong quá khứ

 

Trong khi “may/might not have…” thể hiện rằng điều gì đó có thể đã không xảy ra trong quá khứ, thì “could not have …” có nghĩa là điều gì đó chắc chắn đã không xảy ra. Nó là điều không thể.

COULD (+NOT) + HAVE + PAST PARTICIPLE

 

Dưới đây là một số ví dụ cho rõ ràng: 

Even if I had studied for 1000 hours I could not have passed that exam! It was too difficult – impossible! 

Ngay cả khi tôi đã học trong 1000 giờ, tôi không thể vượt qua kỳ thi đó! Nó quá khó - không thể! 

 

Wow! 100% on your exam! You could not have done any better – well done!

Ồ! 100% trong kỳ thi của bạn ! Bạn không thể làm tốt hơn được nữa - làm tốt lắm!


 

Chúng tôi sử dụng "could have" để đưa ra những lời chỉ trích nhẹ nhàng

 

could have" để đưa ra những lời chỉ trích nhẹ nhàng

 

Nếu một người nói tiếng Anh bản ngữ hơi khó chịu với bạn vì không đề cập đến điều gì đó quan trọng, họ có thể nói với bạn: 

  • You’re an hour late! You could have let me know!

Bạn đến muộn một giờ! Bạn có thể cho tôi biết!

 

  • You could have sent a message at least!

Ít nhất bạn có thể đã gửi một tin nhắn!

 

  • She didn’t warn me about the visit, she could have mentioned that they were coming! 

Cô ấy đã không báo trước cho tôi về chuyến thăm, cô ấy có thể đã đề cập rằng họ sẽ đến!

 

Dạng phương thức quá khứ với MUST được sử dụng để nói về những gì bạn tin là chắc chắn về quá khứ

Điều này có thể được sử dụng trong các tình huống mà bạn rất chắc chắn về các khoản khấu trừ của mình và tin rằng không có khả năng nào khác. Nó có cấu trúc tương tự như “might / may have” nhưng chắc chắn hơn nhiều.

MUST + HAVE + PAST PARTICIPLE

Dưới đây là một số ví dụ về must như một động từ phương thức quá khứ thể hiện những suy luận / niềm tin chắc chắn:

  • Karen is late – she must have missed her train. 

Karen đến muộn - cô ấy chắc chắn đã bị lỡ chuyến tàu của mình. (không thể giải thích khác) 

 

  • I don’t have my keys – I must have left them in the kitchen.

Tôi không có chìa khóa của mình - chắc tôi đã để chúng trong bếp.

 

  • The bicycle has disappeared – it must have been stolen.

Chiếc xe đạp đã biến mất - chắc chắn nó đã bị đánh cắp.

 

Sử dụng "couldn’t have" cho sự chắc chắn phủ định trong quá khứ, not “mustn’t have"

Như đã đề cập trước đây, nếu chúng ta chắc chắn một điều gì đó không thể xảy ra hoặc không xảy ra trong quá khứ, chúng ta phải sử dụng phương thức quá khứ động từ “couldn’t have”, bởi vì “mustn’t have” không thể được sử dụng với nghĩa này. Đây là một ví dụ bổ sung:

  • The bicycle couldn’t have been stolen – there was nobody here.

Chiếc xe đạp không thể bị đánh cắp - không có ai ở đây cả.

 

Chúng ta sử dụng SHOULD ở dạng động từ phương thức quá khứ để nói về những sai lầm trong quá khứ và đưa ra khuyến nghị / chỉ trích mạnh mẽ những hành động trong quá khứ.

 

sử dụng SHOULD ở dạng động từ phương thức quá khứ

 

Chúng ta có thể sử dụng phương thức quá khứ này khi nhận xét về các lỗi trong quá khứ hoặc để chỉ trích hoặc đưa ra đề xuất về hành vi trong quá khứ. Sử dụng “should” để chỉ trích mạnh hơn sử dụng “could” và trực tiếp hơn.

SHOULD + HAVE + PAST PARTICIPLE

 

Ví dụ:

  • You should have been here TWO hours ago- sorry there was traffic.

Đáng lẽ bạn đã ở đây HAI giờ trước - xin lỗi vì tắc đường.

 

  • He should have gone to the doctor immediately instead of waiting.

Đáng lẽ ra, anh ta nên đến gặp bác sĩ ngay lập tức thay vì chờ đợi.

 

  • She should have added more salt to the food, it tastes bland.

Đáng lẽ cô ấy nên cho thêm muối vào thức ăn, nó có vị nhạt nhẽo.

 

Sử dụng "shouldn’t have" trong các câu phủ định thể hiện những lời chỉ trích trong quá khứ

 

Ví dụ:

  • We shouldn’t have turned left before, this is the wrong direction.

Đáng lẽ trước đây chúng ta không nên rẽ trái, đây là hướng sai.

 

  • You shouldn’t have said that to her, now she’s upset.

Đáng lẽ bạn không nên nói điều đó với cô ấy, bây giờ cô ấy đang khó chịu.

 

  • He shouldn’t have gone to work, he was very ill.
  • Lẽ ra anh ấy không nên đi làm, anh ấy ốm nặng.

 

Dạng phương thức quá khứ với WO NOT được sử dụng để nói về những khả năng xảy ra trong quá khứ và hậu quả (không có thực) của chúng

 

Cấu trúc “would have” là một điều kiện trong quá khứ (thường được sử dụng cùng với “if” để tạo thành điều kiện thứ 2), mô tả không chỉ một khả năng xảy ra trong quá khứ mà còn cả những hậu quả tiềm ẩn trong quá khứ của nó. Thường thì những hậu quả này không còn có thể xảy ra trong hiện tại, có nghĩa là chúng đang mô tả những tình huống không có thực hoặc không chắc / không thể xảy ra ngay bây giờ.

 

Ví dụ:

  • If he had passed his exams, he would have become a doctor.

Nếu anh ấy đã vượt qua các kỳ thi của mình, anh ấy sẽ trở thành một bác sĩ (bây giờ không còn khả thi nữa).

 

  • She would have been here earlier but her train was delayed.

Cô ấy lẽ ra đã đến đây sớm hơn nhưng chuyến tàu của cô ấy đã bị hoãn.

 

  • I would have called you but my phone had no battery.

Tôi đã gọi cho bạn nhưng điện thoại của tôi không có pin.

 

"Wouldn’t have" được sử dụng để diễn đạt các khả năng tiêu cực trong quá khứ

Ví dụ:

  • He wouldn’t have crashed the car if he hadn’t drunk so much.

Anh ấy sẽ không đâm xe nếu anh ấy không say xỉn quá nhiều.

 

  • She wouldn’t have left, if they hadn’t been so rude to her.

Cô đã không bỏ đi, nếu họ không thô lỗ với cô như vậy.

 

  • We wouldn’t have chosen this hotel, if we had read the reviews.

Chúng tôi sẽ không chọn khách sạn này, nếu chúng tôi đã đọc các đánh giá.

 

 Tóm tắt các động từ modal verbs

Về cơ bản, tất cả các phương thức đều có thể được sử dụng trong quá khứ bằng cách thêm “have + past participle”,  tuy nhiên, ý nghĩa và chức năng của chúng thường thay đổi:

  • May / Might have = suy đoán trong quá khứ
  • Could have = khả năng trong quá khứ
  • Should have = lời chỉ trích / khuyến nghị trong quá khứ
  • Would have = khả năng trong quá khứ và hậu quả (không thực) của chúng

Ví dụ, hãy xem cách các phương thức quá khứ thay đổi ý nghĩa của câu dưới đây:

  • I may/might have talked to John… [but not sure]

Tôi có thể / có thể đã nói chuyện với John… [nhưng không chắc]

  • I could have talked to John… [was able in the past but probably no longer able now]

Tôi đã có thể nói chuyện với John… [trước đây thì có thể nhưng bây giờ có lẽ không còn nữa]

  • I should have talked to John… [but didn’t, criticising]

Tôi đáng lẽ phải nói chuyện với John… [nhưng không, chỉ trích]

  • I would have talked to John (if)…. [but didn’t, unreal consequence]

Tôi sẽ nói chuyện với John (nếu)…. [nhưng không, hệ quả không thực tế]

Nguồn: englishclass

 

Hướng dẫn đầy đủ về Dấu câu trong Ngữ pháp tiếng Anh

Dấu câu bổ sung thêm nhịp điệu và sự nhấn mạnh cho các câu mà chúng ta viết. Tuy nhiên, hầu hết những người nói tiếng Anh và những người quen với tiếng Anh như một ngôn ngữ bổ sung không tự tin về dấu câu.

Không cần phải lo lắng nếu bạn không biết cách sử dụng các dấu câu, vì bạn không đơn độc trên con đường này. Nhiều người, mặc dù tiếng mẹ đẻ của họ là tiếng Anh, nhưng lại khó sử dụng các dấu câu chính xác. 

Xem thêm: 

                          >> Luyện ngữ pháp tiếng anh online

                         >> Cách học tiếng anh online

 

Dấu câu trong ngữ pháp tiếng Anh
 

 

Thực tế là các dấu câu rất dễ hiểu. Nếu bạn muốn tham gia viết một cuốn tiểu thuyết hoặc một bài luận, việc sử dụng các dấu câu thích hợp trong việc hình thành câu của bạn là rất quan trọng. Nếu bạn muốn học thêm, bạn có thể tham khảo phần trợ giúp tiếng Anh của các trang web dạy kèm hoặc các nguồn trực tuyến khác. 

Vì vậy, chúng ta hãy hiểu các dấu câu khác nhau có trọng số.

 

Có bao nhiêu Dấu câu trong Tiếng Anh?

Ngôn ngữ Anh có mười bốn dấu câu khác nhau. Việc sử dụng đúng dấu câu sẽ giúp người đọc dễ dàng hiểu được bài viết của bạn và mang lại tính chuyên nghiệp. Trong bài viết này, chúng tôi đã chia nhỏ từng dấu câu. Nó sẽ giúp bạn hiểu cách sử dụng một cách tốt hơn.

Có năm danh mục mà bạn có thể phân chia các dấu câu.

  • Dấu câu ở cuối câu: dấu chấm than, dấu chấm hỏi, dấu chấm.
  • Dấu chấm phẩy, dấu hai chấm và dấu phẩy
  • Dấu gạch nối và dấu gạch ngang
  • Dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc nhọn, dấu ngoặc
  • Dấu chấm lửng, dấu ngoặc kép, dấu nháy đơn

Mọi phạm trù đều có mục tiêu của nó trong văn bản của câu. Có, bạn sẽ tìm thấy một vài khác biệt trong phong cách chấm câu của tiếng Anh Anh và Mỹ. Mục tiêu chính của chúng tôi là nhấn mạnh vào ví dụ hơn là tìm ra những khác biệt nhỏ. Hãy để chúng tôi phân tích từng dấu câu và cách triển khai chính xác của nó.

 

1. Dấu chấm than (!)

Nếu bạn muốn thêm một cảm xúc mãnh liệt, dấu chấm than hoặc dấu chấm hỏi cần được kết hợp khi kết thúc câu. Biểu hiện có thể là những điều khác nhau như vui mừng, tức giận, ghê tởm, phấn khích hoặc bất cứ điều gì khác. Toàn bộ mục đích của dấu chấm than là làm cho câu có một số điểm nhấn.

Các ví dụ để sử dụng dấu chấm than là:

  • I am thrilled to watch a match in the stadium tomorrow!

Tôi rất vui khi xem một trận đấu ở sân vận động vào ngày mai!

  • Hurray, I got what I always deserved!

Hurray, tôi đã có được những gì tôi luôn xứng đáng!

 

Dấu câu tỏng ngữ pháp tiếng Anh

 

2. Dấu chấm hỏi (?)

Dấu chấm hỏi được đặt ở cuối câu. Tuy nhiên, các câu kết thúc bằng cách đặt một câu hỏi trực tiếp. Thông thường, các câu tạo thành câu hỏi bắt đầu bằng who, why, where, how, và what.

Câu sau sẽ có dấu chấm hỏi:

  • What is your name?

Tên của bạn là gì?

  • Where are you working?

Bạn đang làm việc ở đâu?

 

3. Dấu chấm (.)

Dấu chấm (.) Có lẽ rất đơn giản. Nó còn được gọi là điểm dừng đầy đủ. Đặt dấu chấm ở cuối câu có nghĩa là một câu hoàn chỉnh. Khoảng thời gian làm cho câu tuyên bố và kết luận.

Câu sau biểu thị dấu chấm (.) Trong một câu

  • I took my dog for a walk.

Tôi dắt chó đi dạo.

Dấu chấm được sử dụng trong tiêu đề và tên gọi là chữ viết tắt. Chẳng hạn như bên dưới

  • Dr. Jones examined his patient.

Tiến sĩ Jones khám cho bệnh nhân của mình.

  • Mr. Smith was waiting for you in the corridor.

Ông Smith đang đợi bạn ở hành lang.

 

4. Dấu chấm phẩy (;)

Dấu chấm phẩy đóng vai trò liên kết giữa hai mệnh đề tự đứng. Nhưng các mệnh đề trong trường hợp dấu chấm phẩy có một số quan hệ. Ví dụ

  • I need to sleep early; I have a flight to catch tomorrow morning.

Tôi cần ngủ sớm; Tôi có một chuyến bay để bắt vào sáng mai.

Cả hai mệnh đề đều là tự đứng và là câu hoàn chỉnh. Nhưng thay vì sử dụng dấu chấm, bạn có thể sử dụng dấu chấm phẩy giữa các mệnh đề để kết nối chúng.

Bạn có thể sử dụng dấu chấm phẩy trong danh sách có dấu phẩy như bên dưới

  • During our holidays last year, we explored Athens, Greece; Rome, Italy; Paris, France; London, England.

Trong những ngày nghỉ năm ngoái, chúng tôi đã khám phá Athens, Hy Lạp; Rome, Ý; Paris, Pháp; Luân Đôn, Anh.

 

5. Dấu hai chấm (:)

Dấu hai chấm được sử dụng theo ba cách khác nhau. Dấu hai chấm giúp giới thiệu, chẳng hạn như một loạt bài, một ví dụ, một trích dẫn hoặc một lời giải thích.

  • He conducted five classes in the previous semester: economics, arts, biology, history, and music.

Anh ấy đã tiến hành năm lớp học trong học kỳ trước: kinh tế, nghệ thuật, sinh học, lịch sử và âm nhạc.

Dấu hai chấm có ích khi liên kết hai mệnh đề độc lập. Mệnh đề thứ hai thường hoàn thành hoặc ném nhẹ vào mệnh đề đầu tiên. Hãy để chúng tôi xem xét ví dụ.

  • There was heavy traffic: it made me miss my flight.

Mật độ giao thông đông đúc: nó khiến tôi bị lỡ chuyến bay.

Ngoài ra, nếu bạn muốn nhấn mạnh chủ ngữ trong câu của mình, sử dụng dấu hai chấm là một ý tưởng tuyệt vời.

  • I am not a lover of only one vegetable: bitter gourd.

Tôi không phải là người yêu duy nhất một loại rau: mướp đắng.

 

6. Dấu phẩy (,)

Để tạm dừng một câu, dấu phẩy là điều cần thiết. Mục tiêu của việc tạm dừng có thể vì nhiều lý do khác nhau, như chia nhỏ các cụm từ, các ý tưởng. Hoặc cũng có thể mang lại những thay đổi về cấu trúc trong một câu.

Dấu phẩy cũng có những cách sử dụng khác. Dấu phẩy cũng được sử dụng để giải quyết trực tiếp, như

  • Smith, it is always great to meet you.

Smith, rất vui được gặp bạn.

Bạn có thể sử dụng dấu phẩy để phân tách hai câu viết ngoài và viết tắt.

  • Johnny went to play a football match, then to his music classes.

Johnny đi chơi một trận bóng đá, sau đó đến các lớp học âm nhạc của anh ấy. 

Dấu phẩy được kết hợp trong câu để liệt kê các mục.

  • Maria went shopping and bought a pair of pants and shoes, two shirts, and a dress.

Maria đã đi mua sắm và mua một chiếc quần và đôi giày, hai chiếc áo sơ mi và một chiếc váy.

Thông thường, dấu phẩy là dấu chấm câu bị sử dụng sai. Nó thường dẫn đến mối nối bằng dấu phẩy. Một dấu phẩy nối xảy ra khi nối hai câu tự đứng bằng dấu phẩy, trong khi sự kết hợp là bắt buộc. Chúng ta hãy lấy một ví dụ.

  • It is time for the party, I am not ready.

Đó là thời gian cho bữa tiệc, tôi chưa sẵn sàng.

Thay cho dấu phẩy, câu cần phải như sau

  • It is time for the party and I am not ready.

Đó là thời gian cho bữa tiệc và tôi chưa sẵn sàng.

 

7. Dấu gạch nối (-)

Dấu gạch nối khác với dấu gạch ngang. Hầu hết trong các từ ghép, một dấu gạch nối được sử dụng. Nó cũng được sử dụng khi có mối quan hệ giữa hai hoặc nhiều từ. Dưới đây là một vài ví dụ.

  • Ex-Girlfriend

Bạn gái cũ

  • Father-in-law

Bố chồng hoặc bố vợ

  • Little-by-little

Từng chút một

 

8. Dấu gạch ngang (-)

Dấu gạch ngang có hai loại khác nhau tùy theo mục đích sử dụng và kích thước.

Dấu gạch ngang: Độ dài của dấu gạch ngang ngắn. Nó được sử dụng để biểu thị một phạm vi hoặc có thể được sử dụng giữa ngày và số. Ví dụ sẽ làm cho nó rõ ràng.

  • The company was active from 2000-2010

Công ty hoạt động từ năm 2000-2010

  • He boarded the New York-Chicago train last evening.

Anh ấy đã lên chuyến tàu New York-Chicago vào tối qua.

Dấu gạch ngang em: Độ dài của dấu gạch ngang dài. Nó thường được sử dụng thay cho các dấu câu như dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm hoặc dấu phẩy.

  • His response was straightforward — Yes!

Câu trả lời của anh ấy rất thẳng thắn - Vâng!

 

9. Dấu ngoặc đơn (())

Bạn có thể sử dụng Dấu ngoặc đơn để cung cấp thêm thông tin hoặc chi tiết hoặc thậm chí để sang một bên. Dấu phẩy được dùng thay cho dấu ngoặc đơn mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu. Hãy để chúng tôi xem ví dụ:

  • Stanley (husband of Julia) prefers going to the gym regularly.

Stanley (chồng của Julia) thích đến phòng tập thể dục thường xuyên.

 

10. Dấu ngoặc nhọn ({ })

Dấu ngoặc nhọn sẽ chỉ được sử dụng khi bạn viết văn bản kỹ thuật hoặc toán học. Tốt hơn hết là bạn nên biết để tránh sử dụng Dấu ngoặc nhọn thay cho dấu ngoặc đơn và dấu ngoặc. Hãy cùng chúng tôi xem công dụng của nó.

5 {4x + [30 + 4]} = xy

 

11. Dấu ngoặc ([])

Dấu ngoặc (dấu ngoặc vuông) giúp làm rõ điều gì đó hoặc giải thích các thuật ngữ kỹ thuật. Nó mang lại sự rõ ràng cho chủ đề trong khi trích dẫn văn bản hoặc một người khác. Hãy để chúng tôi xem ví dụ.

  • He [Mr. Stephen] believes that education is crucial for everyone.

Anh ấy [Mr. Stephen] tin rằng giáo dục là rất quan trọng đối với tất cả mọi người.

  • Eve said that “[winter] is the best season of the year.”

Eve nói rằng "[mùa đông] là mùa đẹp nhất trong năm."

 

12. Dấu chấm lửng (…)

Dấu chấm lửng thể hiện việc sử dụng ba dấu chấm cùng nhau để bỏ qua các chữ cái hoặc từ. Dấu ba chấm thường được sử dụng để bỏ qua một cụm từ hoặc câu khác trong khi bỏ qua những từ hiển nhiên hoặc không cần thiết. Bạn cũng có thể sử dụng dấu chấm lửng để trích dẫn ai đó và bỏ đi những từ không cần thiết. 

 

Một ví dụ về Dấu ba chấm là

  • The match is about to start at the count of ten: “ten, nine, eight, seven…” and here we have players on the ground.
  • Trận đấu sắp bắt đầu ở con số mười: “mười, chín, tám, bảy…” và ở đây chúng tôi có các cầu thủ trên sân.

 

13. Dấu ngoặc kép (")

Để biểu thị lời nói, văn bản hoặc lời nói của ai đó, cần sử dụng dấu ngoặc kép. Chúng cũng quen với việc chỉ ra các cuộc đối thoại.

  • “I am not aware of this,” said Peter.
  • Peter nói: “Tôi không biết về điều này.

Dấu ngoặc kép đơn ('') thường được sử dụng cho một câu trích dẫn bên trong một câu trích dẫn.

  • Jack told his father, “Jim is going to the market too, ‘buy fruits and vegetables’ and will be back in an hour.”
  • Jack nói với cha mình, "Jim cũng đang đi chợ, 'mua trái cây và rau quả' và sẽ trở lại sau một giờ."

 

14. Dấu nháy đơn (')

Dấu nháy đơn giúp loại bỏ các chữ cái đại diện cho các cơn co thắt và sở hữu. Bạn sẽ có thể sử dụng dấu nháy đơn trong việc phân chia các chữ cái thường. Hãy để chúng tôi hiểu với các ví dụ.

  • I’ve been a great fan of Michael Jordan for many years.

Tôi là một fan hâm mộ tuyệt vời của Michael Jordan trong nhiều năm.

  • It’s great to have you on our team.

Thật tuyệt khi có bạn trong nhóm của chúng tôi.

  • You need to finish the work on time, that’s it.

Bạn cần hoàn thành công việc đúng thời hạn, vậy là xong.

  • Allen’s marks have been low throughout the whole semester.

Điểm của Allen rất thấp trong suốt cả học kỳ.

Tổng kết

Bạn phải biết mười bốn dấu câu và cách sử dụng sẽ rất tốt cho bài viết của bạn. Biết cách sử dụng hợp lý các dấu câu sẽ giúp bạn viết tốt hơn. Việc sử dụng không đúng các dấu câu làm thay đổi toàn bộ ý nghĩa của câu. Là một nhà văn chuyên nghiệp, bạn không được tập trung vào ngữ pháp mà còn phải tập trung vào các dấu câu.

Chỉ có viết sẽ không bao giờ mang một thông điệp mà bạn muốn truyền tải đến người đọc. Dấu câu đặt đúng vị trí của câu sẽ gây hứng thú hơn cho người đọc. Nó mang lại sức nặng cho các câu và từ. Nếu bạn muốn người đọc thích bạn với tư cách là một nhà văn, hãy lưu ý cách sử dụng hợp lý các dấu câu trong kỹ năng viết của bạn.

 

Tôi nên bắt đầu học tiếng Anh từ đâu?

Không bao giờ là quá muộn để bắt đầu học một ngoại ngữ mới ! Điều này áp dụng cho cả trẻ em và người lớn. Tất nhiên, học từ, cụm từ và khái niệm mới đối với trẻ em dễ dàng hơn nhiều so với người lớn, nhưng nghiên cứu cho thấy rằng với nỗ lực và ý chí có hệ thống, bất kỳ ai ở mọi lứa tuổi đều có thể học ngoại ngữ một cách hiệu quả.

Xem thêm: 

                           >> Pantado - Những từ bạn cần biết cách giúp cho con bạn ghi nhớ các từ mới

                           >> Người bản ngữ là ai và bạn có thể giúp con học ngoại ngữ như thế nào?

        

Tôi nên bắt đầu học tiếng Anh từ đâu

 

Học sinh càng nhỏ tuổi càng dễ học ngoại ngữ. Bởi vì trẻ em không có cái gọi là bất đồng ngôn ngữ. Trẻ sẵn sàng và có thể tự do thể hiện bản thân, hát các bài hát và vần tiếng Anh, và dễ dàng sử dụng các cụm từ mới học. Học sinh nhỏ tuổi không sợ mắc lỗi ngôn ngữ. Bởi vì trọng tâm luôn là giao tiếp .

Thật không may, người lớn cảm thấy khó khăn hơn một chút để vượt qua nỗi sợ hãi và sự không chắc chắn liên quan đến việc thiếu vốn từ vựng cần thiết để giao tiếp. Ngoài ra, quá trình ghi nhớ ở người lớn không hiệu quả như ở trẻ em. Tuy nhiên, tất cả người lớn nên bắt đầu học tiếng Anh vì nghiên cứu cho thấy việc duy trì hoạt động trí óc càng lâu càng tốt, bao gồm cả học ngoại ngữ, có liên quan trực tiếp đến cuộc sống lâu hơn và khỏe mạnh hơn. Bằng cách cung cấp kích thích mới cho tâm trí, nó giữ cho tâm trí hoạt động và hiệu quả. Do đó, điều này rất quan trọng đối với nhóm người lớn tuổi mới bắt đầu học tiếng Anh.

Hãy nhớ rằng, tại Pantado, chúng tôi dạy tiếng Anh cho trẻ em thông qua hình ảnh, trò chơi, các bài học gần gũi với cuộc sống... Lớp học phù hợp với học sinh từ 4 đến trưởng thành. Vì vậy, bạn có thể học tiếng Anh với người bản ngữ ngay từ khi còn nhỏ!
 

Tại sao bạn nên bắt đầu học tiếng Anh?

Mỗi người có thể có những lý do hoàn toàn khác nhau khi muốn bắt đầu học ngoại ngữ. Trẻ nhỏ và cha mẹ của chúng có nhiều động cơ học tập khác nhau, trong khi thanh thiếu niên và người lớn và người lớn tuổi có những động cơ học tập khác. Tin tốt là không bao giờ là quá muộn để bắt đầu học tiếng Anh.

 

nên bắt đầu học tiếng Anh từ đâu

 

Động lực học ngoại ngữ của học sinh nhỏ tuổi phần lớn là do ảnh hưởng của các bậc cha mẹ muốn con học tiếng Anh ngay từ khi còn nhỏ. Hoặc có thể đơn giản là do chương trình giảng dạy của trường bắt buộc phải dạy ngoại ngữ cho tất cả trẻ em từ lớp 1 của trường tiểu học. Đối với trẻ lớn hơn, một động lực bổ sung cho việc học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, có thể đến từ sự quan tâm của chúng đến các quốc gia mà chúng đến thăm trong kỳ nghỉ. Hoặc có thể là do bạn dự định đến đó hoặc đến một quốc gia khác với tư cách là một sinh viên trao đổi. Một lý do phổ biến mà giới trẻ tham gia học tiếng Anh cũng là mong muốn hiểu được các bộ phim, bộ truyện, sách, trò chơi máy tính và ứng dụng điện thoại di động của nước ngoài.

Có nhiều lý do để người lớn bắt đầu học tiếng Anh hoặc một ngoại ngữ khác, một số lý do có thể rất cá nhân. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, động lực để người lớn học tiếng Anh có thể là đi công tác, nhu cầu sử dụng ngoại ngữ cho công việc, nhập cư, muốn làm quen với người nước ngoài hoặc mong muốn giao tiếp với các thành viên trong gia đình.

 

Tôi bắt đầu học tiếng Anh từ đâu?

Bắt đầu học tiếng Anh, hiện là ngoại ngữ phổ biến nhất thế giới, đòi hỏi những quyết định và sự chuẩn bị kỹ lưỡng trong thời gian dài, nhiều tháng hoặc nhiều năm. Việc học ngoại ngữ chỉ có thể đạt được kết quả như mong đợi nếu nó được tiếp cận một cách tỉ mỉ, có hệ thống và tích cực.

 

Tôi nên bắt đầu học tiếng Anh từ đâu

 

Điều quan trọng cần nhớ là mọi người đều học ở một tốc độ khác nhau. Vì vậy, ngay từ đầu, bạn không thể cho rằng mình sẽ học một ngôn ngữ trong một tuần, hai tuần hoặc một tháng. Trên thực tế, học một ngôn ngữ mất cả đời ! Qua nhiều năm tích lũy kinh nghiệm ngôn ngữ mới, chúng ta học điều gì đó mới mỗi ngày và mở rộng kiến ​​thức ngôn ngữ của chúng ta mỗi ngày. Ngay cả những người thông thạo ngoại ngữ vẫn tiếp tục học những điều mới. Sẽ dễ dàng hơn nếu bạn biết bắt đầu học ngoại ngữ từ đâu!

Bạn có thể bắt đầu học tiếng Anh bằng cách tự học hoặc nhờ sự trợ giúp của người hướng dẫn, v.v. Tùy thuộc vào trình độ của bạn, các kế hoạch của bạn có thể thay đổi một chút theo thời gian. Rốt cuộc, mỗi kế hoạch khi học tiếng Anh có thể hơi khác nhau. Điều quan trọng là bạn phải bắt đầu chuẩn bị cho việc học của mình, có tài liệu học tập phù hợp và cuối cùng là nói tiếng Anh! Ngay cả khi bạn có thể không đạt được trình độ kiến ​​thức ngôn ngữ của người bản ngữ, những người mới bắt đầu cần có động lực và kế hoạch học tập phù hợp. Nếu bạn muốn học tiếng Anh tại nhà, đây là một số lời khuyên về cách chuẩn bị. Ngoài ra, Pantado có thể giúp đứa trẻ. Các khóa học trực tuyến của trường rất tiện lợi và hiệu quả. Nó giúp ích cho việc học và cho phép cha mẹ biết chính xác những gì con họ đang học. Đây là một lựa chọn lý tưởng cho người mới bắt đầu. Trẻ em sẽ có thể nói mà không cần căng thẳng và cha mẹ sẽ rất vui mừng!

 

1. Thiết lập mục tiêu 

 Để học tiếng Anh thành công từ đầu, trước tiên bạn phải đặt mục tiêu. Các mục tiêu phải phù hợp và được đặt trong khả năng của bạn . Tốt hơn là không nên bắt đầu học và cho rằng bạn sẽ trở nên thông thạo trong một tháng. Mục tiêu tốt hơn là 'học 10 cách diễn đạt thiết yếu trong một tuần' hoặc 'học 30 tên các loại trái cây và rau quả bằng tiếng Anh trong vòng một tuần'.

Bạn cũng nên nghĩ xem bạn hoặc con bạn nên học tiếng Anh để làm gì. Thiết lập mục tiêu học ngôn ngữ rõ ràng và chính xác duy trì mức động lực cao hơn, do đó, cho phép việc học ngôn ngữ tiến triển nhanh hơn. Ngoài ra, nếu bạn có động cơ cụ thể cho việc học ngôn ngữ, bạn có thể chọn phương pháp phù hợp nhất với nhu cầu của mình. Khi việc học tiếng Anh trở nên yếu kém, chẳng hạn như cảm thấy mệt mỏi hoặc buồn chán, động lực phù hợp có thể đưa bạn trở lại đúng khóa học hoặc nhắc nhở con bạn lý do tại sao chúng nên tiếp tục theo đuổi mục tiêu của mình. Bạn nên suy nghĩ tích cực trong mọi giai đoạn học ngoại ngữ và liên tục nhắc nhở bản thân về những mục tiêu nhỏ hơn và lớn hơn mà bạn đặt ra cho bản thân hoặc cho con bạn ngay từ đầu.

 

2. Chọn cách học tiếng Anh phù hợp

Những người khác nhau có động cơ học tiếng Anh khác nhau, có nghĩa là những người khác nhau có những cách học khác nhau phù hợp với họ. Có rất nhiều cơ hội để học ngoại ngữ trong những ngày này. Nhờ những tiến bộ trong công nghệ, bạn có thể dễ dàng học tiếng Anh mà không cần rời khỏi nhà. Bạn có thể tự học dựa trên các nguồn có sẵn trên Internet, tham gia các lớp học ngôn ngữ trực tuyến hoặc tham gia các bài học nói tiếng bản xứ trực tuyến từ Pantado. Phương pháp này rất hiệu quả! Dạy trẻ em trở nên thông thạo hơn ở tất cả các cấp độ.

 

Tôi nên bắt đầu học tiếng Anh từ đâu

 

Tùy chọn này cũng là một giải pháp rất hiệu quả nếu bạn thích học theo phương pháp truyền thống, chẳng hạn như học các bài học điển hình của giáo viên trong nhóm tại trường ngoại ngữ hoặc gặp gỡ với gia sư riêng. Dù bạn chọn phương pháp học tiếng Anh nào, nếu bạn có hệ thống thì bạn và con bạn đều đạt được hiệu quả.

 

3. Bắt đầu với các biểu thức phổ biến

Nếu bạn đang bắt đầu một ngoại ngữ từ đầu, cả bạn và con bạn đều không cần ngữ pháp hay những cách diễn đạt phức tạp. Để làm quen với âm thanh và cách phát âm của một ngôn ngữ mới, bạn nên bắt đầu với những từ đơn giản nhất và được sử dụng thường xuyên nhất trong cuộc trò chuyện. Bạn có thể bắt đầu bằng những từ và câu đơn giản như:

  • Tên tôi là… - My name is…
  • Tôi đến từ - I come from…
  • Tôi X tuổi. -  I’m X years old …
  • Xin vui lòng. - Please
  • Cảm ơn bạn. - Thank you
  • Buổi sáng tốt lành! - Good morning!
  • Tạm biệt! - Goodbye!
  • Xin chào! - Hi!
  • Person: Tôi, bạn, chúng tôi, các bạn, họ: - I, You, We, You, They,
  • Biểu thức thời gian: luôn luôn, không bao giờ, đôi khi, bây giờ, ngày mai, hôm nay - always, never, sometimes, now, tomorrow, today
  • Câu hỏi:: Who? - Ai? What? - Cái Gì? Where - Ở đâu? bao nhiêu? As - Như? When? - Khi nào? How much? - Bao nhiêu? Why? - Tại sao?
  • Các số từ 1 đến 10 -  Numbers from 1 to 10
  • Có / Không - Yes/No
  • Các liên kết: và, bởi vì, nhưng, vì vậy ... - and, because, but, so…

Bạn nên đặt mục tiêu học càng nhiều từ và cách diễn đạt cơ bản mà bạn thấy thường xuyên nhất trong ngôn ngữ đó càng tốt. Sử dụng khoảng 100 đến 200 từ tiếng Anh đơn giản nhất mà bạn đã biết, bạn hoặc con bạn sẽ có thể giao tiếp bằng ngoại ngữ về những vấn đề cơ bản, chẳng hạn như trong một kỳ nghỉ ở nước ngoài. Trong giai đoạn tiếp theo của quá trình học, bạn sẽ tiếp xúc dần dần với các cấu trúc ngữ pháp đơn giản nhất và có thể kết hợp các từ và cách diễn đạt mới học thành toàn bộ câu chính xác.

 

4. Kết hợp học và chơi

Học thông qua chơi là cách tốt nhất để trẻ mới biết đi và trẻ em học hỏi và khám phá những điều mới. Trẻ em không thích dành thời gian để đọc và 'tiêm và ghi nhớ'. May mắn thay, có nhiều cách khác nhau để bắt đầu học tiếng Anh.

Trẻ em chắc chắn sẽ thích học tiếng Anh qua các bài hát, bài hát thiếu nhi và các nhân vật hoạt hình yêu thích của chúng. Một lựa chọn tuyệt vời cho trẻ em là dạy cho con bạn nhiều từ và ngữ tiếng Anh hữu ích với Peppa Pig! Bên cạnh đó, bạn có thể học tiếng Anh bằng cách chơi các trò chơi trí nhớ hoặc câu đố.

Ngay cả những học sinh lớn hơn cũng sẽ tìm ra nhiều cách học tiếng Anh kết hợp giữa học và chơi. Một cách thú vị và hấp dẫn là flashcard có thể được biến thành câu đố kiến ​​thức ngoài phim, bộ truyện, sách và tạp chí tiếng Anh. Tất cả các thiết bị đều được cho phép và quan trọng nhất, hãy thích học tiếng Anh. Vì vậy, bạn không cần phải quá cố gắng để học một cách có hệ thống và bạn sẽ tiến bộ nhanh hơn đáng kể.

 

5. Đừng bỏ cuộc

Đương nhiên, bạn sẽ mắc rất nhiều lỗi ngay từ những bước đầu tiên khi bắt đầu học tiếng Anh hoặc một ngoại ngữ khác. Nhưng đừng nản lòng vì nó và đừng từ bỏ việc học trong tương lai của mình. Việc học ngoại ngữ đòi hỏi phải đặt ra những mục tiêu dài hạn, vì vậy bạn có thể mắc những lỗi nhỏ và biến chúng thành những bài học quý giá cho tương lai. Đó là một điều tốt khi bạn viết sai chính tả một từ và có người sửa nó! Điều này sẽ giúp bạn nhớ câu trả lời chính xác và sử dụng nó một cách chính xác trong tương lai.

Nếu bạn học tiếng Anh từ đầu mà trở nên lười biếng và tụt hậu thì không có lý do gì để bạn nản lòng và bỏ cuộc hoàn toàn. Ghi nhớ động cơ của bạn hoặc con bạn rất có giá trị trong việc học ngôn ngữ và tiếp tục theo đuổi mục tiêu của bạn. Những gì còn sót lại có thể được bù đắp, và mọi sai lầm đều có thể được sửa chữa. Không ai sai cả, và mọi người đều học tốt nhất từ ​​những sai lầm!

 

6. Đừng ngại nói!

Đây là một trong những bí quyết quan trọng cho những ai mới bắt đầu học tiếng Anh. Viết lại các câu và nghe cách phát âm của chúng, bài tập tỉ mỉ và có hệ thống nhất, không đủ để giúp bạn tiến bộ trong việc sử dụng ngôn ngữ hàng ngày. Trẻ em thực sự sử dụng các từ và cách diễn đạt mới học dễ dàng hơn so với người lớn. Bởi vì không có cái gọi là rào cản ngôn ngữ. Trẻ em chỉ cần cố gắng làm tốt bằng mọi giá.

 

Tập trung quá nhiều vào ngữ pháp khi học lần đầu tiên không phải là một ý kiến ​​hay. Tôi có thời gian để học ngữ pháp sau. Trong giai đoạn đầu tiên của việc học một ngôn ngữ, mục tiêu chính là truyền tải thông điệp đến người khác, ngay cả khi họ không đúng ngữ pháp và hình thành những câu đơn giản nhất. Tốt hơn hết là đừng ngại nói tiếng Anh và cố gắng giao tiếp theo một cách nào đó. Trong nhiều tình huống, việc nói bằng cử chỉ và thay thế những từ không quen thuộc bằng những từ bạn đã biết cũng rất hữu ích.

 

Làm thế nào để bắt đầu học tiếng Anh - Tóm tắt

Không mất nhiều thời gian để bắt đầu học tiếng Anh. Điều quan trọng nhất là động lực và kế hoạch và nguồn lực tốt. Mặc dù quá trình này sẽ mất một thời gian, nhưng bạn có thể bắt đầu ở bất kỳ cấp độ nào. Hôm nay chúng ta có một cơ hội rất lớn. Không cần thiết lập một trường học, khóa học hoặc phương pháp cụ thể. Tìm ra những gì phù hợp nhất với bạn, chuẩn bị sẵn sàng và tiếp tục đạt được mục tiêu của bạn. Bạn bắt đầu càng sớm thì chắc chắn càng về sau càng dễ dàng, nhưng việc học tiếng Anh khi trưởng thành luôn có thể thực hiện được!

 

Các cụm từ tiếng Anh hữu ích cho du lịch

Với kỳ nghỉ lễ đang diễn ra sôi nổi, bạn có thể đang nghĩ về những kỳ nghỉ, thư giãn và giải trí bên nước, trên núi hoặc ngoài trời. Tất cả các hình thức giải trí ngoài trời được cung cấp cho trẻ mới biết đi chắc chắn sẽ làm hài lòng chúng, nhưng khi nói đến các kế hoạch kỳ nghỉ đặc biệt và các chuyến du ngoạn, bạn nên thêm các kế hoạch bổ sung cho cả gia đình.

 Xem thêm:

7 CÁCH HIỆU QUẢ ĐỂ DẠY CON BẠN VÂNG LỜI

PANTADO chia sẻ các đoạn hội thoại tiếng Anh cho trẻ em đơn giản, dễ hiểu 

 

Các cụm từ tiếng Anh hữu ích khi đi du lịch

 

Tất cả các chuyến đi nghỉ mát đều có một mẫu số chung. Cả trẻ em và cha mẹ của chúng ít nhất phải có kiến ​​thức cơ bản về tiếng Anh để chúng có thể giao tiếp an toàn ở nước ngoài. Các cụm từ tiếng Anh về du lịch có thể giúp bạn kinh doanh cửa hàng hoặc khách sạn, hỏi đường, tìm hiểu về các điểm tham quan và di tích địa phương, hoặc đơn giản là không bị lạc ở sân bay trong một mê cung thông tin tiếng Anh. 

Tiếng Anh thực sự rất cần thiết trong xã hội hiện đại. Ngày nay, ngay cả trẻ ba hoặc bốn tuổi cũng đang học tiếng Anh, và nhiều bậc cha mẹ đã mạnh dạn theo bước con cái. Nhưng không sao nếu bạn nói tiếng Anh không tốt và con bạn chỉ ở trình độ sơ cấp! Ở đây bạn sẽ tìm thấy những cụm từ tiếng Anh hữu ích để giúp bạn khi đi du lịch. Tất cả những gì bạn cần làm là thành thạo một vài biểu thức cơ bản. Sau đó, bạn sẽ được khỏe mạnh trong chuyến du lịch nước ngoài tiếp theo của gia đình! Tiếng Anh cho các chuyến du lịch và kỳ nghỉ thật dễ dàng. Xin hãy xác nhận nó!

 

Từ vựng tiếng Anh cơ bản cho du lịch

  • kỳ nghỉ -  holiday/vacation
  • đại lý du lịch - travel agent
  • hành trình - journey
  • chuyến đi - trip
  • Một chuyến đi ngắn hạn đến một thành phố khác - City Break
  • đặt kỳ nghỉ - to book a holiday
  • sea ​​- biển
  • hồ - lake
  • núi -  mountains
  • nước ngoài - abroad
  • bãi biển - beach
  • khu cắm trại - campsite
  • cắm trại - camping
  • Guesthouse - guesthouse
  • tượng đài - monuments
  • hành trình - cruise
  • canoe - xuồng
  • công viên giải trí - amusement park
  • tắm nắng - sunbathing
  • bơi lội - swimming
  • du lịch, tham quan - sightseeing
  • vali - a suitcase
  • country - đất nước

 

Tiếng Anh cho Du lịch: Sân bay / Máy bay

Những câu nói tiếng Anh hữu ích khi đi du lịch sẽ giúp ích cho bạn khi ở sân bay hoặc trên máy bay. Bạn nên biết những biển báo phổ biến ở sân bay có nghĩa là gì, những thông điệp tiếng Anh nào cần tập trung tại sân bay và cách tìm chúng bằng tiếng Anh nếu bạn bị thất lạc hành lý, mặc dù bạn không muốn. Tiếng Anh cũng hữu ích trên máy bay. Điều này rất hữu ích khi bạn cần tìm một chỗ ngồi, yêu cầu tiếp viên hàng không cho nước hoặc cập nhật các thông báo hiển thị trên màn hình điều khiển trên chuyến bay.


 

Các cụm từ tiếng Anh hữu ích khi đi du lịch

 

  • Thời gian bay, lịch trình bay - flight schedule
  • Hành lý xách tay -  carry-on luggage/hand luggage
  • Nhận hành lý - baggage reclaim
  • Cửa hàng miễn thuế - duty-free shop
  • đến - arrivals
  • khởi hành - departures
  • canceled - hủy bỏ
  • bị trì hoãn - delayed 
  • Đến đúng giờ - on time
  • quầy nhận phòng - check-in desk
  • Tới cổng - go to gate
  • đợi chút - wait
  • đích đến, điểm đến - destination
  • ghế ngồi gần cửa sổ - window seat
  • xin lỗi. Bàn làm thủ tục ở đâu? - Excuse me, where is the check-in desk?
  • Tôi có thể xem hộ chiếu và thẻ lên máy bay của bạn không? -  Can I see your passport and boarding pass?
  • Bạn có bao nhiêu kiện hành lý? - How many pieces of luggage do you have?
  • Tôi xin lỗi, nhưng chuyến bay của bạn đã bị hủy. - I’m sorry, but your flight has been canceled.
  • Bạn đang bay tới đâu? - Where are you flying to?
  • Bạn có mang theo chất lỏng nào không? - Are you carrying any liquids?
  • Bạn đã đóng gói hành lý của riêng bạn? - Did you pack your own luggage?
  • Tôi không có gì để khai báo. – I have nothing to declare.
  • Số ghế của bạn là gì? – What’s your seat number?

 

Tiếng Anh cho Du lịch: Khách sạn

Ngay cả sau khi đến điểm nghỉ dưỡng, tiếng Anh vẫn hữu ích khi nhận phòng tại khách sạn của bạn và yêu cầu số phòng hoặc tiện nghi.

  • Đăng ký vào - check in
  • kiểm tra - check out
  • quầy lễ tân - reception desk
  • phòng đơn  – single room
  • Phòng đôi – double room
  • Phòng đôi – twin room
  • Điều hòa không khí - air conditioning(AC)
  • bữa sáng -  breakfast
  • Xin lỗi, tôi có thể tìm khách sạn gần nhất ở đâu?  – Excuse me, where can I find the nearest hotel?
  • Tôi muốn đặt phòng. Bạn tính bao nhiêu một đêm? – I’d like to make a reservation. How much do you charge a night?
  • Tôi có thể tìm số phòng ở đâu… ? – Where can I find room number…?
  • Bữa sáng được phục vụ khi nào? - – When is breakfast served?
  • Phòng có phòng tắm không? – Does the room have a bathroom?
  • Phí ăn ở bao gồm những gì? – What is included in the cost of accommodation?

 

Tiếng Anh cho Du lịch: Thành phố / Tham quan

Đến nơi nghỉ dưỡng, bạn có thể nghỉ ngơi trong niềm vui hoặc bắt đầu một chuyến du lịch chuyên sâu, tùy thuộc vào sở thích của bạn và ý muốn của con cái. Tuy nhiên, sẽ rất hữu ích nếu bạn biết một vài biểu hiện cơ bản trong mỗi tình huống đi nghỉ. Sẽ dễ dàng hơn khi bạn khám phá các địa điểm mới, hỏi người dân địa phương để biết thông tin cụ thể hoặc tìm kiếm các điểm tham quan thú vị.

 

Các cụm từ tiếng Anh hữu ích khi đi du lịch

 

  • hướng dẫn - guide
  • điểm thu hút khách du lịch -  attractions
  • Quà lưu niệm - souvenirs
  • phong cảnh - landmark
  • du lịch - sightseeing
  • ở Trung tâm - in the center
  • Trên đương, lòng đường, lề đường, nơi đi bộ - – in the street
  • đi thẳng - go straight
  • rẽ trái - turn left
  • rẽ phải - turn right
  • gần - near
  • bến xe buýt - bus stop
  • ga xe lửa - train station
  • bến xe - bus station
  • Bưu điện -  post office
  • quảng trường chính - main square
  • Bảo tàng ở đâu? – Where is the museum?
  • Bạn còn cách đây bao xa? – Is it far from here?
  • Bạn có thể chỉ nó trên bản đồ được không? - – Could you show it on the map, please?
  • Làm sao tôi có thể đến… ? – How can I get to…?
  • Đi dọc theo đường phố  – Go along the street
  • Phải mất vài phút đi bộ. – A few minutes on foot

 

Tiếng Anh cho Du lịch: Nhà hàng và Cửa hàng

Một yếu tố cần thiết của một kỳ nghỉ ở nước ngoài là tìm hiểu văn hóa địa phương và các món ngon. Vào kỳ nghỉ, chúng tôi thường dùng bữa tại các nhà hàng, đi ăn kem với con cái, hoặc mua quà lưu niệm từ những chuyến đi chung. Trong tất cả những tình huống này, bạn cũng cần biết một số từ và cụm từ tiếng Anh để luôn nói chuyện tốt với nhân viên phục vụ hoặc người bán trong nhà hàng hoặc cửa hàng của bạn.

  • nhà hàng - restaurant
  • cafe - quán cà phê
  • cửa hàng -  shop
  • price - giá cả
  • biên lai - receipt
  • tiền boa - tip
  • thay đổi -  change
  • Nam phục vụ - waiter
  • khách hàng - customer
  • order - đặt hàng
  • thịt - meat
  • rau - vegetables
  • hải sản - seafood
  • nước đóng chai - still water
  • cái này giá bao nhiêu? - How much is it?
  • Tôi có thể trả bằng thẻ tín dụng? - Can I pay by credit card?
  • Tôi sẽ trả bằng tiền mặt. -  I’ll pay in cash.
  • Vui lòng đặt món? -  May I take your order?
  • Tôi muốn một bàn cho hai người. - I would like a table for two.
  • Bạn có thể cho tôi hóa đơn được không? - – Can I have the bill please?
  • Tôi nghĩ tôi sẽ bỏ nó. Nó hơi quá đắt. - – I think I’ll leave it. It’s a bit too expensive.
  • Tôi muốn mua… – I want to buy …
  • Tôi sẽ lấy cái này. - – I’ll take this one.

>> Mời bạn xem thêm: Học tiếng Anh với người nước ngoài

Top 5 Website Kiểm Tra Lỗi Ngữ Pháp Và Chính Tả Tiếng Anh

Hiện nay, việc học Ielts đã trở nên dễ dàng hơn. Các sĩ tử học Ielts đặc biệt là những bạn vừa mới bắt đầu luôn được hỗ trợ một cách tối ưu nhất từ các website hoặc phần mềm. Qua quá trình giảng dạy Pantado sưu tầm được một số website hỗ trợ kiểm tra ngữ pháp và chính tả tiếng Anh trong quá trình ôn luyện IELTS, các bạn có thể tham khảo:

1. GINGER SOFTWARE

https://www.gingersoftware.com/

Ginger thật sự là một công cụ sửa lỗi ngữ pháp và lỗi văn bản tuyệt vời. Bên cạnh phần mềm, Ginger còn có phần mềm trên điện thoại mang lại sự tiện lợi nhất cho người học. Nó có khả năng hiểu những gì bạn viết, sữa tất cả các lỗi chính tả. Hơn thế nữa, nó diễn đạt lại câu văn theo mong muốn của người dùng và đề xuất cách chỉnh một cách tự nhiên nhất dựa trên ngữ cảnh. Điều này giúp tăng tốc đáng kể điểm số Writing của bạn và đặc biệt là đối với các email hoặc tài liệu dài. Đặc biệt là nó hoàn toàn miễn phí.


 

2. GRAMMARLY

https://www.grammarly.com/

GRAMMARLY

Grammarly là phần mềm hỗ trợ kiểm tra lỗi tiếng Anh hàng đầu hiện nay. Nó giúp bài Writing của bạn trở nên súc tích hơn, thuyết phục hơn và tất nhiên sẽ chẳng có lỗi chính tả hay ngữ pháp nào. Mọi thứ đều trở nên hoàn hảo khi sử dụng Grammarly. Trang này có khả năng phát hiệu các lỗi như dấu câu, ngữ pháp và chính tả. Thậm chí là cả cấu trúc câu trong bài văn một cách tự động theo ngữ cảnh. Nó kiểm trả và gạch chân bằng mực đỏ các lỗi sai bạn cần sửa đồng thời giải thích, cung cấp cách chỉnh sửa hoặc thay thế lỗi. Điều đặc biệt ở Grammarly không chỉ chỉnh sửa lỗi chính tả và câu văn mà còn cải thiện vốn từ vựng một cách chính xác nhất theo ngữ cảnh. Ngoài ra, công cụ này cũng sẽ đề xuất cho bạn những ý tưởng hay, giúp bạn ngày càng cải thiện văn phong của mình.

3. VIRTUAL WRITING TUTOR

https://virtualwritingtutor.com/

Virtual Writing Tutor là trang web kiểm tra ngữ pháp trực tuyến miễn phí và giúp bạn:

Virtual Writing Tutor

– Chấm điểm bài luận và đếm số từ

– Kiểm tra các lỗi chính tả, ngữ pháp và kể cả dấu câu

– Kiểm tra cách diễn giải câu

– Cải thiện khả năng lựa chọn từ, sử dụng mẫu câu và cách phát âm.
 

Công cụ này kiểm tra lỗi chính tả và ngữ pháp miễn phí nhưng vô cùng hiệu quả. Việc của bạn chỉ cần copy paste bài Writing vào hộp văn bản sau đó nhấn “check spelling” và “check grammar”. Bạn có thể kiểm tra ngữ pháp, chính tả và các lỗi khác cho những bài viết ngắn dưới 500 từ mà không cần trở thành thành viên. Khi bạn là thành viên, bạn sẽ được sử dụng miễn phí. Tất nhiên bạn có thể kiểm tra các văn bản với số lượng từ khá lớn, lên tới 2000 từ.

4. THE WORD COUNTER

https://thewordcounter.com/grammar-check/

THE WORD COUNTER

Công cụ sử dụng hệ thống nâng cao để xác định các lỗi viết phổ biến,giúp bạn sửa chúng. Đây là một bước cần thiết cho bất kỳ ai muốn hoàn thành bài Writing sạch sẽ, bóng bẩy. Bạn luôn cần kiểm tra lại ngữ pháp của mình giống như bạn cần kiểm tra chính tả. Công cụ này kiểm tra ngữ pháp từng dòng văn bản của bạn và phân tích nó. Nó đảm bảo rằng bạn đang sử dụng đúng dấu câu, cách sử dụng phù hợp, đúng chính tả. Thậm chí đề xuất các từ đồng nghĩa thay thế cho các từ mà bạn đã đưa vào văn bản của mình. Nhờ đó, vốn từ vựng của bạn ngày càng được cải thiện. Tin vui là nó hoàn toàn miễn phí cho người dùng nhé!

5. GRAMMAR NEWSLETTER

Đây là một blog hữu ích cho người học IELTS. Bạn có thể học ngữ pháp qua tranh cách sinh động và sáng tạo nhất. Grammar Newsletter là một công cụ tuyệt vời giúp bạn check lỗi phát âm, ngữ pháp, từ đồng nghĩa. Hơn thế nữa, nó còn có những chuyên đề áp dụng được cho Ielts Writing, Speaking và cả Reading.

Hi vọng các website trên có thể giúp các bạn cải thiện khả năng IELTS Writing của mình trong tương lai và chúc các bạn đạt mục tiêu nhé!!

>> Gợi ý bài viết cùng chủ đề:

> Các trang web học tiếng Anh miễn phí giúp bạn học tập hiệu quả

> Tổng hợp website, app luyện nghe tiếng Anh online tốt nhất

Tổng hợp 12 trang web luyện nói tiếng Anh cơ bản bạn không nên bỏ qua