Kiến thức học tiếng Anh
Mệnh đề trạng ngữ là một phần kiến thức ngữ pháp quan trọng trong tiếng anh. Tuy nhiên, đây lại được coi là một trong những phần kiến thức khá “khó nhằn” cho người sử dụng. Cùng tìm hiểu về Mệnh đề trạng ngữ trong bài viết sau nhé.
Mệnh đề trạng ngữ là gì?
Mệnh đề trạng ngữ là mệnh đề có chức năng ngữ pháp của một trạng ngữ trong câu (bổ nghĩa cho một mệnh đề khác). Trong tiếng Anh, có rất nhiều loại mệnh đề như: mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn, cách thức, nguyên nhân, kết quả…. thường được gọi là mệnh đề phụ được bắt đầu bởi các từ cụ thể (là những mệnh đề không diễn tả được một ý hoàn thiện và không thể đứng độc lập)
Ví dụ:
- When I finish studying, I will go home.
Khi tôi học xong, tôi sẽ về nhà.
Mệnh đề “when he finished studying” bổ nghĩa cho động từ “go home”, giúp cho người đọc/nghe biết được thời gian anh ấy đi về nhà.
>>> Mời tham khảo: trung tâm học tiếng anh cho trẻ em tại hà nội
Vị trí mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh
Trong tiếng Anh, khi bạn sử dụng thì bắt buộc phải lưu ý vị trí của mệnh đề này ở trong câu. Việc này được tùy thuộc vào loại mệnh đề trạng ngữ mà chúng sẽ có vị trí khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu vị trí của mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh qua những ví dụ dưới đây nhé.
Mệnh đề trạng ngữ bổ nghĩa cho tính từ/trạng từ
Đây là mệnh đề thường được đặt ở phía sau từ mà mệnh đề này sẽ bổ nghĩa, nghĩa là đặt sau tính từ, trạng từ trong câu.
Ví dụ:
- Looking directly at the sun may damage your eyes if you don’t wear sunglasses.
Nhìn thẳng vào mặt trời có thể gây hại cho mắt nếu bạn không mang kính râm.
- You look terrified as if you’d seen a ghost.
Bạn trông sợ mất hồn như thể bạn vừa nhìn thấy ma vậy.
Mệnh đề trạng ngữ tỉnh lược
Vị trí của mệnh đề trạng ngữ tỉnh lược này sẽ được đặt như một mệnh đề đầy đủ.
Ví dụ:
- While eating, he talked nonstop.
→ While [he was] eating, he talked nonstop.
Đang ăn, anh ấy vẫn nói liên mồm.
- When finished, this building will be the biggest in the city.
→ When [it is] finished, this building will be the biggest in the city.
Sau khi hoàn tất, tòa nhà này sẽ là to nhất trong thành phố
Mệnh đề trạng ngữ bổ nghĩa cho động từ
Đây là mệnh đề trạng ngữ không có vị trí cố định trong câu, cho nên nó có thể được đặt ở bất cứ đâu ở trong mẫu câu.
Ví dụ:
- I watered the flowers because it was so hot today.
→ Because it was so hot today, I watered the flower.
Hôm nay trời nắng nóng quá nên tớ đã tưới hoa.
- She looks sad as he hasn’t come yet.
→ As he hasn’t come yet, she looks sad.
Anh ấy chưa đến nên cô ấy trông có vẻ buồn bã.
Trong các ví dụ trên, mệnh đề trạng ngữ “because it was hot today” bổ nghĩa cho động từ “watered”. Tương tự, mệnh đề “he hasn’t come yet” bổ nghĩa cho động từ “looks”.
>>> Có thể bạn quan tâm: các trang web học tiếng anh online uy tín
Các loại mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh
Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian thường bắt đầu bằng các từ dưới đây
- When (Khi mà)
Ví dụ:
When John comes, I will give a gift for her.
Khi Jane đến, tôi sẽ tặng một món quà cho cô ấy
- While (Trong khi)
Ví dụ:
I am watching TV while they are play badminton.
Tôi thường xem TV khi họ chơi cầu lông.
- Before (Trước khi)
Ví dụ:
She often plays table tennis before she goes to bed
Cô ấy thường chơi bóng bàn trước khi đi ngủ.
- After (Sau khi)
Ví dụ:
He went out after he had finished the homework.
Anh ấy đi chơi sau khi làm xong bài tập.
- Since (Từ khi)
Ví dụ:
I haven’t met them since they left.
Tôi không gặp họ từ khi họ rời đi.
Lưu ý: ” since ” thường được dùng trong thì hiện tại hoàn thành.
- As (Khi mà)
Ví dụ:
I saw him as I was in the supermarket.
Tôi thấy anh ấy khi tôi ở siêu thị.
Lưu ý: Trong mệnh đề có các từ when, as, while đôi khi sẽ có sự khác nhau giữa các thì của động từ, nhưng mệnh đề trạng ngữ không bao giờ ở thì tương lai. Như vậy, nếu mệnh đề chính ở thì tương lai thì mệnh đề trạng ngữ ở thì hiện tại thường.
Ví dụ:
I’ll wait untill/ till she comes back.
Tôi sẽ đợi đến khi cô ấy quay lại.
- As soon as (Ngay khi mà)
Ví dụ:
As soon as Anna knew the truth, she called me.
Khi Anna biết sự thật, cô ấy gọi cho tôi.
- Just as (Ngay khi)
Ví dụ:
Just as the girl entered the room, everyone looked at her.
Ngay khi cô gái vào trong phòng, mọi người đều nhìn cô ấy.
- Whenever (Bất cứ khi nào)
Ví dụ:
I’ll come whenever you need me.
Tôi sẽ đến bất cứ khi nào bạn cần tôi.
- By the time (Tính cho tới lúc)
Ví dụ:
By the time he came home, everyone had slept.
Tính cho tới khi anh ấy về tới nhà, mọi người đã đi ngủ hết rồi.
Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn
Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn là loại mệnh đề có chức năng làm trạng ngữ chỉ nơi chốn trong câu.
- Where (Ở đâu)
Ví dụ:
I like to go where you like.
Tôi sẽ đi nơi mà bạn muốn.
- Wherever (Bất cứ nơi nào)
Ví dụ:
I will go wherever you go.
Tôi sẽ đến bất cứ đâu mà bạn muốn.
- Anywhere (Bất cứ đâu)
Ví dụ:
I don’t like to go anywhere there is a swimming pool.
Tôi không thích đi bất cứ đâu mà có bể bơi.
- Everywhere (Tất cả mọi nơi)
Ví dụ:
I want to shop everywhere there is sale.
Tôi muốn mua đồ ở tất cả những nơi có giảm giá.
Mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân
Mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân là loại mệnh đề có vai trò nêu nguyên nhân của sự vật, hiện tượng trong câu.
Mệnh đề này thường được bắt đầu bằng because , since, as, seeing that….( đều có nghĩa là bởi vì.)
Ví dụ:
- Because Anna is ill, she cannot go to school.
Bởi vì Anna bị ốm, cô ấy không thể đi học.
- Since the girl is too young, she can’t understand the story.
Vì cô ấy còn trẻ nên cô ấy không hiểu câu chuyện.
- Seeing that we were late, we missed the first part of the film.
Vì chúng tôi đến muộn nên đã lỡ 1 phần bộ phim.
- As the essay has a lot of mistake, the teacher gives her the bad point.
Vì bài luận có rất nhiều sai lầm, giáo viên cho anh ta điểm thấp.
Mệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức
Mệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ cách thức trong câu. Mệnh đề này thường bắt đầu bằng as hay as if, đều có nghĩa là : Như là, như.
- As: Như là
Ví dụ:
He does as people expect.
Anh ấy làm như mọi người mong đợi.
- As if: như thể là.
Mệnh đề bắt đầu với as if thường là mệnh đề giả định, diễn tả một sự việc không có thật.
Ví dụ:
It looks as if it’s going to rain.
Nhìn trời như sắp có mưa.
Mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích
Mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích là loại mệnh đề có vai trò làm trạng ngữ chỉ mục đích trong câu. Mệnh đề này thường bắt đầu bằng so that, in order that, đều có nghĩa là “để mà”.
Ví dụ:
- Mrs Huyen explains the lesson very clearly so that every student can understand.
Cô Huyền giải thích bài học rất rõ ràng để mọi học sinh đều có thể hiểu.
Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phản
Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phả là mệnh đề có vai trò làm trạng ngữ chỉ sự tương phản trong câu.
Các từ thường dùng với mệnh đề này đó là:
- Nhóm 1: Although; Though; Even though (mặc dù)
Ví dụ:
Although it rained heavily, we went out with our friends.
Mặc dù trời mưa to, chúng tôi vẫn ra ngoài với bạn.
- Nhóm 2: While (trong khi); meanwhile; whereas (trong khi đó)
Ví dụ:
He like football, while my sister like table tennis.
Anh ấy thích bóng đá, trong khi đó chị gái tôi thích tennis.
- Nhóm 3: However; whatever; whoever; wherever (cho dù như thế nào, cho dù cái gì, cho dù ai, cho dù đâu…)
Ví dụ:
Although she is old, she is very active
Mặc dù bà ây đã già, bà ấy vẫn rất năng động.
- Nhóm 4: No matter (dù cho, dù thế nào chăng nữa), Nevertheless, Nonetheless (tuy nhiên, tuy thế, dù sao)
Ví dụ:
They are going out though it rains heavily
Họ vẫn đi chơi mặc dù trời mưa nặng hạt.
Mệnh đề trạng ngữ rút gọn
Để nắm được mệnh đề trạng ngữ rút gọn được tổ chức như thế nào thì đầu tiên, bạn cần nắm được quy tắc chung của việc rút gọn trong câu phải đáp ứng hai yếu tố sau:
Hai mệnh đề trong câu đó phải có cùng chủ ngữ.
Trong câu phải có một liên từ nối hai mệnh đề như: as, before, while, although,…
Khi này, mệnh đề trạng ngữ sẽ được rút gọn bằng cách: bỏ chủ ngữ đi và chuyển động từ trong câu thành dạng V-ing.
Lưu ý: tùy trường hợp mà ta có thể lược bỏ ít hoặc nhiều thành phần câu.
Về cách rút gọn mệnh đề trạng ngữ thì có 2 thể thức:
Câu chủ động
- Cấp độ 1: Lược bỏ chủ ngữ: Lược bỏ chủ ngữ ở mệnh đề trạng ngữ (mệnh đề phụ, mệnh đề có liên từ), thì động từ chính trong câu chuyển thành V-ing, trường hợp có “to be” thì khi rút gọn sẽ là being.
Ví dụ:
When I came home, I saw a puppy
→ When coming home, I saw a puppy.
Khi về nhà, tôi thấy 1 chú cún con.
- Cấp độ 2: Lược bỏ cả chủ ngữ lẫn liên từ: Hình thức rút gọn ở cấp độ 2 tương tự như cấp độ 1, nhưng lúc này ta có thể bỏ luôn cả liên từ.
Ví dụ:
When I came home, I saw a puppy.
→ Coming home, I saw a puppy.
Lưu ý: Đối với các mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian, nhằm nhấn mạnh thời gian hoặc hành động nào xảy ra trước, ta có thể dùng having + V3/-ed để rút gọn mệnh đề trạng ngữ.
Ví dụ:
After she finishes her work, she goes home
→ After finishing her work, she goes home.
Sau khi xong việc, cô ấy về nhà.
Câu bị động
- Cấp độ 1: Chỉ rút gọn chủ ngữ: Lược bỏ chủ ngữ ở mệnh đề trạng ngữ (hay mệnh đề có liên từ), động từ “to be” sẽ được chuyển thành being, theo sau là V3/-ed như bình thường.
Ví dụ:
As she is called a liar, she becomes angry.
→ As being called a liar, she becomes angry.
Vì bị gọi là kẻ dối trá, cô ấy tức giận.
- Cấp độ 2: Rút gọn chủ ngữ và to be: Tương tự như cấp độ 1, nhưng khi này ta có thể bỏ cả being và chỉ giữ lại mỗi liên từ và động từ V3/-ed.
Lưu ý: với các liên từ như “because of” bắt buộc theo sau nó phải là N/V-ing thì không thể áp dụng cách rút gọn này.
Ví dụ:
As she is called a liar, she becomes angry.
→ As called a liar, she becomes angry.
- Cấp độ 3: Rút gọn cả liên chủ ngữ và to be: Đây được coi là hình thức rút gọn cao nhất trong mệnh đề trạng ngữ dạng bị động. Khi đó, cả liên từ, chủ ngữ lẫn động từ đều được lược bỏ, và chỉ giữ lại duy nhất động từ V3/-ed. Nếu không để ý, rất nhiều người sẽ bị nhầm lẫn với cách rút gọn mệnh đề quan hệ dạng bị động.
Ví dụ:
As she is called a liar, she becomes angry.
→ Called a liar, she becomes angry.
Chú ý: Ta cũng có thể áp dụng cách rút gọn cả liên từ, chủ ngữ, động từ nếu đằng sau động từ là một cụm danh từ thì
>>> Mời xem thêm: Tổng hợp các mệnh đề trong tiếng Anh đầy đủ nhất
Các mệnh đề trong tiếng Anh là một phần quan trọng trong ngữ pháp. Đây là dạng bài xuất hiện khá nhiều trong các dạng bài thi, bài kiểm tra tiếng Anh. Hãy cùng tìm hiểu các mệnh đề trong tiếng Anh một cách chi tiết và đầy đủ nhất!
Mệnh đề trong tiếng Anh là gì?
Mệnh đề trong tiếng Anh được gọi là 1 nhóm các từ chứa chủ từ và 1 động từ đã được chia. Thế nhưng, không phải lúc nào`cũng được coi là 1 câu có cấu trúc ngữ pháp đầy đủ. Các mệnh đề trong tiếng Anh có thể là 1 mệnh đề độc lập (hay được gọi là mệnh đề chính) hoặc mệnh đề phụ thuộc (được gọi là mệnh đề phụ).
Ví dụ:
- When we lived in that city, we always went to restaurants.
Khi chúng tôi sống ở thành phố đó, chúng tôi luôn luôn đi tới nhà hàng.
- I stayed at home because my father was ill.
(Tôi ở nhà vì bố tôi ốm.)
- I will agree your idea because i like it.
Tôi sẽ đồng ý với ý tưởng của bạn, bởi vì tôi thích nó.
Ở câu trên có 2 mệnh đề: mệnh đề được in đậm là mệnh đề chính, mệnh đề còn lại là mệnh đề phụ.
>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh online có hiệu quả không
Các mệnh đề trong tiếng Anh
Dưới đây là các mệnh đề trong tiếng Anh thường gặp nhất:
- Mệnh đề độc lập
- Mệnh đề phụ thuộc
Mệnh đề độc lập trong tiếng Anh
Mệnh đề độc lập (hay còn được gọi: Independent Clauses), là 1 cụm bao gồm cả chủ ngữ và vị ngữ. Mệnh đề này có thể đứng độc lập giống như 1 câu đơn giản hay 1 phần của câu đa mệnh đề. Những liên từ như: Các liên từ như “but”,“and”, “for”, “or”, “nor”, “so” hoặc “yet” sẽ được sử dụng nhằm để liên kết các vế bằng nhau như 2 mệnh đề độc lập. Hãy nhớ rằng, đứng trước chúng thường sẽ là dấu phẩy.
Ví dụ:
- I traveled to Hue in August, and in September we went to Saigon.
(Tôi đã đi du lịch Huế vào tháng 8, và đế tháng 9 chúng tôi đi Sài Gòn.)
- Today it rains heavily but I still go to school.
(Hôm nay trời mưa to nhưng tôi vẫn đi học.)
- We will have a meeting in July, or in October we will hold a meeting.
Chúng ta sẽ có một cuộc họp vào tháng 7, hoặc vào tháng 10 chúng ta sẽ tổ chức một cuộc họp.
Mệnh đề phụ thuộc trong tiếng Anh
Mệnh đề phụ thuộc (hay còn được gọi: Dependent Clauses), là 1 cụm bao gồm cả chủ ngữ và động từ, tuy nhiên không thể đứng 1 mình giống như 1 câu đồng thời sẽ bị phụ thuộc về ngữ nghĩa.
- Mệnh đề trạng ngữ
Đây là mệnh đề trong tiếng Anh thuộc loại mệnh đề phụ, thường bắt đầu với những liên từ phụ thuộc như: although, when, if, because, as if, until,… mệnh đề trạng ngữ sẽ trả lời đối với những câu hỏi kiểu dạng: Tại sao? Khi nào? Làm sao? Trong bất kì tình huống/ ngữ cảnh nào?
Ví dụ:
- I go out with my friends although it rains.
Tôi ra ngoài chơi với bạn của tôi mặc dù trời mưa.
- We hang out in a restaurant where my favorite chef cooks..
(Chúng tôi đi chơi trong một nhà hàng nơi đầu bếp yêu thích của tôi nấu ăn.)
- I will call you when i come back home.
Tôi sẽ gọi cho bạn khi nào tôi quay trở về nhà.
- Mệnh đề danh từ
Đối với mệnh đề danh từ thì sẽ mang chức năng tương tự 1 danh từ. Mệnh đề này có thể đóng vai trò là 1 chủ từ, hoặc đối tượng bổ sung ở 1 câu. Mệnh đề danh từ thông thường sẽ được bắt đầu với những từ: when, which, who, where, why, whether, that, how.
Ví dụ:
- What i saw at the photos of quality was perfect. I really like it.
Những gì tôi thấy ở bức ảnh về chất lượng quá hoàn hảo. Tôi thực sự thích nó đấy.
- Who I met in Hanoi was a beautiful girl of Hue origin.
(Người tôi gặp ở Hà Nội là một cô gái xinh đẹp gốc Huế.)
- Where i came this morning was a beautiful.
Nơi mà tôi đã đến vào sáng nay là một nơi tuyệt đẹp.
- Mệnh đề tương đối (Mệnh đề tính ngữ)
Đây là một mệnh đề giống như 1 tính từ nhằm để bổ sung ngữ nghĩa đối với danh từ hoặc đại từ trước nó (còn được gọi là tiền tố). Mệnh đề tương đối này được bắt đầu với những đại từ tương đối: who, when, whose, where, whom, whoever, which, that,… đồng thời cũng là chủ thể của cả mệnh đề.
Ví dụ:
- That is a restaurant that we came here last month.
Kia là nhà hàng mà chúng tôi đã đến đó vào tháng trước.
- In Ho Chi Minh City I met high school friends that I had not seen in years.
(Tại Thành phố Hồ Chí Minh, tôi gặp lại những người bạn cấp ba mà tôi đã không gặp bao năm.)
- In Da Nang my girlfriend met her ex-boyfriend that she hadn’t seen in months.
Tại Đà Nẵng, bạn gái tôi đã gặp lại người yêu cũ của cô ấy sau nhiều tháng không gặp.
>>> Mời xem thêm: Cụm động từ Keep up with trong tiếng Anh
Trong ngữ pháp tiếng Anh động từ Keep (giữ, canh phòng) được sử dụng khá phổ biến. Một số cụm động từ đi với Keep như Keep on (tiếp tục, cứ tiến hành), Keep away (tránh xa), Keep down (dẹp, trấn an, kiểm soát),… được dùng để diễn đạt ý kiến của chủ thể một cách rõ ràng chi tiết. Bên cạnh đó, còn có một cụm động từ là Keep up with. Vậy Keep up with là gì? Cùng tìm hiểu chi tiết cụm động từ này trong tiếng Anh nhé!
Keep up with là gì?
Keep up with là 1 cụm động từ trong tiếng Anh, mang nghĩa là bắt kịp với/ theo kịp với.
Keep up with có 2 cách sử dụng chính:
- Keep up with + somebody
Nói về việc theo kịp 1 ai đó.
Ví dụ:
- Mike studies hard to keep up with the best student in his class.
(Mike học hành chăm chỉ để theo kịp học sinh giỏi nhất trong lớp.)
- I think that he’s a good person. I always try to keep up with him.
Tôi nghĩ rằng anh ấy là một người tốt. Tôi luôn luôn cố gắng để theo kịp anh ta.
- She is the best staff of the company. I will try to keep up with her.
Cô ấy là nhân viên tốt nhất của công ty. Tôi sẽ cố gắng để bắt kịp cô ấy.
- Keep up with + something
đáp ứng, theo kịp được 1 điều gì đó.
Ví dụ:
- I couldn’t keep up with the last bus of the day.
(Tôi không thể theo kịp chuyến xe buýt cuối cùng trong ngày.)
- I can’t keep up with his speed.
Tôi không thể theo kịp tốc độ của anh ta.
- If Adam can’t keep up with a new car, Susan won’t love him.
Nếu Adam không thể mua một chiếc xe đời mới, Susan sẽ không yêu anh ấy.
Một số cụm động từ khác đi với Keep trong tiếng Anh
Bên cạnh Keep up with, trong ngữ pháp tiếng Anh còn rất nhiều cụm động từ với Keep. Dưới đây là một số cụm động từ với Keep:
Keep out
Cụm động từ Keep out mang ngữ nghĩa là ngăn cản không cho vào.
Ví dụ:
- He’s very dangerous – Please keep out!
Anh ta vô cùng nguy hiểm – Hãy tránh xa!
- The doctor kept me out going into the emergency room.
Bác sĩ không cho tôi vào phòng cấp cứu.
Keep up
Cụm động từ Keep out mang ngữ nghĩa là duy trì, giữ vững.
Ví dụ:
- I will keep up my opinion.
Tôi sẽ giữ vững quan điểm của tôi.
- I keep up a daily exercise routine.
Tôi duy trì thói quen tập thể dục hàng ngày.
Keep together
Cụm động từ Keep together mang ngữ nghĩa là gắn bó cùng nhau.
Ví dụ:
- We have been kept together for 2 years.
Chúng tôi đã gắn bó với nhau 2 năm rồi.
- The mike’s effort couldn’t help them keep attached together.
Nỗ lực của Mike không thể giúp họ gắn kết được với nhau.
Keep on
Cụm động từ Keep on mang nghĩa là tiếp tục.
Ví dụ:
- Please keep on! I believe you will be successful.
Hãy tiếp tục đi! Tôi tin bạn sẽ thành công.
- I reminded him but he kept on mistakes.
Tôi đã nhắc nhở anh ấy nhưng anh ấy vẫn tiếp tục mắc sai lầm.
Keep down
Cụm động từ Keep down mang ngữ nghĩa là kiểm soát, dẹp, trấn an.
Ví dụ:
- What is the best way to keep down this problem?
Cách tốt nhất để kiểm soát vấn đề này là gì?
- Keep the noise down!
Bớt ồn ào đi!
Keep off
Cụm động từ Keep off mang ngữ nghĩa là ngăn không cho ai tiến lại gần, ngăn cản ai đó làm gì.
Ví dụ:
- Please keep the cat off that boy.
Hãy để con mèo tránh xa cậu bé đó.
- Keep off being disorderly!
Đừng mất trật tự!
Keep away
Cụm động từ Keep away mang ngữ nghĩa là cất đi, để xa ra
Ví dụ:
- You should keep the thermos away from children.
(Bạn nên để phích xa tầm tay trẻ em.)
- Please keep the knife away from my son.
Hãy để con dao xa tầm tay con của tôi.
- When I’m angry with Adam, I will keep away from him.
Khi tôi giận Adam, tôi sẽ tránh xa anh ta.
Keep somebody back
Cụm động từ Keep somebody back mang ngữ nghĩa là không cho ai đó tiến lên.
Ví dụ:
- She can’t keep me back.
Cô ta không thể ngăn cản tôi đâu.
- He is a excellent student, but his friends usually keep his back.
Anh ta là một sinh viên xuất sắc, thế nhưng bạn của anh ta thường xuyên ngăn cản anh ấy.
>>> Mời xem thêm: Từ vựng, đoạn văn mẫu viết về bạn thân bằng tiếng Anh
Viết về bạn thân bằng tiếng Anh là một trong những đề bài thường gặp trong các đề thi, bài kiểm tra năng lực về tiếng Anh. Nó cũng là chủ đề phổ biến trong các cuộc hội thoại giao tiếp hàng ngày. Hãy cùng tìm hiểu về từ vựng viết về bạn bè cũng như các đoạn văn mẫu miêu tả về bạn thân bằng tiếng Anh ngay dưới đây nhé!
Từ vựng miêu tả bạn thân bằng Tiếng Anh
Cùng tham khảo một số từ vựng thường được sử dụng để miêu tả về bạn thân bằng Tiếng Anh dưới đây:
Từ vựng tiếng Anh về bạn bè |
Dịch nghĩa |
Ally |
Đồng minh |
Best friend |
Bạn thân nhất |
Buddy |
Anh bạn, bạn thân |
Caring |
Chu đáo |
Close friend |
Bạn tốt |
Companion |
Bạn đồng hành, bầu bạn |
Confide |
Chia sẻ, tâm sự |
Considerate |
Chu đáo, ân cần |
Courteous |
Lịch sự, nhã nhặn |
Childhood friend |
Bạn thời thơ ấu |
Chum |
Bạn thân, bạn chung phòng |
Dependable: reliable |
Đáng tin cậy |
Forgiving |
Khoan dung, vị tha |
Funny |
Hài hước, vui vẻ |
Funny |
Hài hước |
Generous |
Hào phóng, rộng lượng |
Gentle |
Hiền lành, dịu dàng |
Helpful |
Hay giúp đỡ mọi người |
Helpful |
Hay giúp đỡ |
Kind |
Tốt bụng, tử tế |
Likeable |
Dễ thương, đáng yêu |
Loving |
Yêu thương, thương mến |
Loyal |
Trung thành |
Pen-friend |
Bạn qua thư |
Pleasant |
Vui vẻ, dễ thương |
Similar |
Giống nhau |
Soulmate |
Bạn tâm giao, tri kỳ |
Special |
Đặc biệt |
Sweet |
Ngọt ngào |
Teammate |
Đồng đội |
Tolerant |
Vị tha, dễ tha thứ |
Thoughtful |
Hay trầm tư, sâu sắc, ân cần |
Trust |
Tin tưởng, lòng tin |
Unique |
Độc nhất, duy nhất |
Welcoming |
Dễ chịu, thú vị |
Workmate |
Đồng nghiệp |
Dàn ý viết về bạn thân bằng tiếng Anh
Với bạn thân chúng ta có thể miêu tả về ngoại hình, tính cách, sở thích, những ấn tượng, kỉ niệm,… Rất nhiều ý tưởng để bạn có thể triển khai bố cục viết đoạn văn bằng tiếng Anh về bạn thân. Chúng ta cùng sắp xếp cũng như lựa chọn các ý sao cho thật hợp lý và xúc tích nhé. Dưới đây là bố cục dàn ý gợi ý cơ bản khi viết về bạn thân bằng tiếng Anh mà bạn có thể tham khảo để hoàn thành bài viết một cách tốt nhất:
- Who’s your best friend?
Người bạn tốt nhất của bạn là ai?
- What does he/ she look like?
Anh/ cô ấy trông như thế nào?
- When and how did you meet him/ her?
Bạn đã gặp anh/ cô ấy khi nào và như thế nào?
- How often do you meet him/ her?
Bạn có thường xuyên gặp anh/ cô ấy không?
- What’s he/ she like?
Anh/ cô ấy là có tính cách (hoặc con người) như thế nào?
- What do you and him/ her do together?
Bạn và anh/ cô ấy thường làm gì cùng nhau?
- Do you think you and him/ her share anything in common?
Bạn có nghĩ rằng bạn và anh/ cô ấy có điểm gì đó chung với nhau không?
>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh trực tuyến dành cho trẻ em
Các đoạn văn mẫu viết về bạn thân bằng tiếng Anh
Đoạn văn bằng tiếng Anh về bạn thân: Thời thơ ấu
If someone asks me, “Who is your best friend?”, I will answer immediately with Lan. We have been friends for 15 years. Lan is a friendly, sociable and cheerful person. Lan has a tall figure with long black hair that is left untidy. Her oval face, big round black eyes and bright smile make Lan always look lovely and pretty. We played together and studied in the same class from childhood through high school. Lan is always a good student in class, he helps me a lot with my studies. At that time, the time that we love most is the weekend. Because Lan and I can go out all day comfortably. We always come up with games and invite more friends to play with. It was a really beautiful memory. We’re all grown up now and don’t hang out like we were when we were kids. However, Lan and I always talk and share everything. I hope we will be as close forever.
Dịch nghĩa:
Nếu như ai đó hỏi tôi rằng: “Người bạn thân nhất của bạn là ai?”, tôi sẽ trả lời ngay đó là Lan. Chúng tôi đã làm bạn với nhau được 15 năm rồi. Lan là một là một người thân thiện, hòa đồng và luôn vui vẻ. Dáng người Lan cao với mái tóc đen dài để xõa không búi. Khuôn mặt trái xoan, đôi mắt to tròn đen láy cùng nụ cười tươi khiến cho Lan luôn luôn trông thật đáng yêu và xinh xắn. Chúng tôi chơi với nhau và học cùng lớp từ bé cho đến hết cấp ba. Lan luôn là một học sinh giỏi ở lớp, cậu ấy đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc học. Lúc đó, khoảng thời điểm mà chúng tôi yêu thích nhất đó chính là cuối tuần. Bởi vì Lan và tôi có thể thoải mái đi chơi cả ngày với nhau. Chúng tôi luôn nghĩ ra các trò chơi và rủ thêm bạn bè chơi cùng. Đó thật sự là một kỷ niệm đẹp đẽ. Bây giờ chúng tôi đều đã lớn và không còn đi chơi ở bên ngoài như lúc nhỏ. Thế nhưng, tôi và Lan vẫn luôn nói chuyện và chia sẻ với nhau mọi thứ. Tôi hi vọng chúng tôi sẽ mãi mãi thân thiết như vậy.
Đoạn văn bằng tiếng Anh miêu tả về bạn thân: Bạn cấp 3
I have a lot of friends, but my high school classmate is the one I’m closest to. His name is Nam. He has a rather tall figure with dark skin color, handsome face. He spends most of his free time participating in outdoor activities and sports. Badminton, ping pong, basketball, soccer, … he is all very good and fluent. We often have fun together on the school football field after every school hour. We always work side by side in any class or school game. Besides sports activities, Nam is also someone I trust to share everything. Nam often listens to me and gives me the right advice. I am very proud to have such a friend.
Dịch nghĩa:
Tôi có rất nhiều bạn bè, nhưng người bạn học cùng cấp ba với tôi là người mà tôi thân nhất. Cậu ấy tên là Nam. Cậu ấy có dáng người khá cao cùng với màu nước da sậm màu, khuôn mặt điển trai. Cậu ấy dành hầu hết thời gian rảnh để tham gia các hoạt động ngoài trời và thể thao. Cầu lông, bóng bàn, bóng rổ, bóng đá,… cậu ấy đều chơi rất giỏi và thành thạo. Chúng tôi thường cùng nhau giải trí ở sân bóng của trường sau mỗi giờ tan học. Chúng tôi luôn luôn sát cánh cùng nhau trong bất kỳ trận đấu nào của lớp hoặc do nhà trường tổ chức. Bên cạnh các hoạt động thể thao, Nam cũng là người tôi luôn tin tưởng để chia sẻ mọi thứ. Nam thường lắng nghe và đưa ra những lời khuyên đúng đắn cho tôi. Tôi rất tự hào vì có một người bạn như thế.
Đoạn văn bằng tiếng Anh về bạn thân: Bạn cùng công ty
I am currently working for an import / export company. I’ve been with the company for a long time, so I get along very well with many colleagues in different departments. Among them, my closest colleague is Linh. Linh is the person who guided and helped me from the first days I work here. We have a lot of memories together. Linh and I always sit for lunch together and support each other at work. On weekends, we often go out to eat, hang out and shop together. We often talk and share everything from work, life, … to everyday troubles. At the company, if I quit, Linh will help me arrange and solve everything. I am very happy to have such a friend. Hope we will be close to each other forever during the time after this.
Dịch nghĩa:
Hiện tại tôi đang làm việc cho một công ty xuất nhập khẩu. Khoảng thời gian tôi gắn bó với công ty cũng khá lâu, vì vậy tôi chơi rất thân với nhiều đồng nghiệp ở các phòng ban khác nhau. Trong số đó, người đồng nghiệp mà tôi thân thiết nhất đó chính là Linh. Linh là người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi từ những ngày đầu tôi làm việc tại đây. Chúng tôi có rất nhiều kỉ niệm với nhau. Tôi và Linh luôn ngồi ăn trưa với nhau và hỗ trợ nhau trong công việc. Cuối tuần, chúng tôi thường ra ngoài ăn uống, đi chơi và mua sắm cùng nhau. Chúng tôi thường nói chuyện và chia sẻ mọi thứ với nhau từ công việc, cuộc sống,… cho tới những rắc rối thường ngày. Ở công ty, nếu như tôi nghỉ thì Linh sẽ giúp tôi sắp xếp và giải quyết mọi thứ. Tôi rất hạnh phúc vì có một người bạn như vậy. Hi vọng chúng tôi sẽ mãi mãi thân thiết với nhau trong suốt quãng thời gian sau này.
- Mời xem thêm: Viết về ngôi trường mơ ước bằng Tiếng Anh
Với các gợi ý về từ vựng và đoạn văn mẫu viết về người bạn thân bằng Tiếng Anh trên, hy vọng Pantado sẽ giúp bạn có thêm ý tưởng mới khi viết về chủ đề này. Đừng quên theo dõi Pantado để cập nhật thêm nhiều kiến thức Tiếng Anh hữu ích khác nhé.
Trong các bài tập ngữ pháp tiếng Anh hoặc một số đoạn hội thoại giao tiếp hàng ngày chắc hẳn bạn đã bắt gặp từ Go ahead này nhiều lần. Đây có lẽ là một cụm động từ được sử dụng nhiều nhất trong số các cụm động từ đi với go trong tiếng Anh. Vậy go ahead là gì? Cùng tìm hiểu nhé!
Go ahead là gì?
Go ahead : đi thẳng, đi lên, tiến lên hoặc bắt đầu tiến hành 1 việc gì đó.
Trong tiếng Anh, có rất nhiều cụm động từ khác nhau đi kèm với go nhằm để diễn tả nhiều ngữ nghĩa nội dung khác nhau như: go on, go to, go off, go down, go for, go by,… Tuy nhiên, cụm động từ go ahead có lẽ được thường xuyên bắt gặp nhiều nhất trong các câu nói giao tiếp hàng ngày.
>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh trực tuyến cho bé tiểu học
Cách dùng go ahead trong tiếng Anh
1. Go ahead được dùng nhằm diễn đạt việc tiến hành hoặc bắt đầu làm gì đó
Ví dụ:
- I will go ahead tell my mother that I will go to school now.
Tôi sẽ nói với mẹ tôi rằng tôi sẽ đến trường bây giờ.
- I don’t understand his idea! I think i will go ahead talk to him again.
Tôi không hiểu ý tưởng của anh ta! Tôi nghĩ tôi sẽ nói chuyện với anh ta một lần nữa.
- Susan will go ahead call him now so that she can talk to him.
Susan sẽ gọi cho anh ấy bây giờ để cô ta có thể nói chuyện với anh ấy.
- I will go ahead complete this documents.
Tôi sẽ tiến hành hoàn tất tập giấy tờ tài liệu này.
- You can go ahead and eat something.
Bạn có thể ăn một chút gì đó.
- John goes ahead solving problem of company.
John tiến hành xử lý vấn đề của công ty.
2. Go ahead để cho phép ai bắt đầu làm việc gì
Ví dụ:
- Can i sit here? – Go ahead.
Tôi có thể ngồi ở đây chứ? – Được, cứ tự nhiên.
- Can I start print it? – Go ahead.
Tôi có thể bắt đầu in nó không? – Hãy làm đi.
- Let me start cleaning the room – Go ahead.
Để tôi bắt đầu dọn dẹp phòng – Hãy làm đi.
- I think you can go ahead first, i’m still busy.
Tôi nghĩ bạn có thể đi trước đi, tôi vẫn bận.
Phân biệt cách dùng go ahead và go on
Go ahead được dùng khi diễn đạt bắt đầu làm một việc gì đó
Ví dụ:
- Can i sit here? – Go ahead!
Tôi có thể ngồi đây được chứ? – Cứ tự nhiên!
- May i use your phone? – Yes, go ahead!
Tôi có thể sử dụng điện thoại của bạn được chứ? – Được, cứ tự nhiên!
- I will go ahead to go to the restaurant now.
Tôi sẽ đi tới cửa hàng bây giờ.
- Let’s go ahead with your report.
Hãy tiến hành làm bản báo cáo của bạn đi.
- Our construction went ahead despite objections from my goverment.
Công trình của chúng tôi vẫn tiếp tục kệ sự phản đối từ chính phủ.
Go on dùng để diễn tả việc tiếp tục làm việc gì đó
Ví dụ:
- How much longer will this rainy weather go on for?
Thời tiết mưa này sẽ tiếp tục trong bao lâu nữa?
- There are loads of people out in the street – What’s going on?
Có rất nhiều người đổ xô ra đường, chuyện gì đang diễn ra vậy?
- I can’t go on working like this – I’m exhausted.
Tôi không thể tiếp tục làm công việc như này được. Tôi xấu hổ.
- She went on speaking for two hours.
Cô ấy đã tiếp tục nói trong hai giờ.
>>> Mời xem thêm: Cách dùng mạo từ a, an, the trong tiếng Anh
Ba mạo từ A/an/the là những mạo từ xuất hiện phổ biến với hình thức đơn giản trong tiếng Anh. Tuy nhiên phần ngữ pháp về mạo từ lại khá rắc rối và gây nhiều nhầm lẫn cho người học. Trong bài viết này, hãy cùng mình tìm hiểu về các mạo từ A/an/the một cách chi tiết nhất trong tiếng Anh nhé!
Mạo từ là gì?
Mạo từ (article) là từ dùng trước danh từ và cho biết danh từ ấy đề cập đến một đối tượng xác định hay không xác định.
- Mạo từ không xác định: a/ an
- Mạo từ xác định: The
Ngoài ra còn một số trường hợp đặc biệt trước danh từ không có mạo từ A/an/the đứng trước.
Mạo từ không xác định A/an
A/an mang nghĩa là một, thường được đặt trước danh từ số ít đếm được. Ta sử dụng chúng trước những chủ thể lần đầu được nói đến hoặc những chủ thể mang nghĩa chung chung, khái quát (không xác định).
Ví dụ:
My sister gave me a book.
(Chị tôi đưa tôi một cuốn sách.)
>>> Có thể bạn quan tâm: cách học tiếng Anh trực tuyến cho bé
Mạo từ không xác định An
- An được dùng trước danh từ bắt đầu bằng nguyên âm. Có một cách để thuộc nhanh các nguyên âm trong tiếng Anh, bạn chỉ cần nhớ các nguyên âm đều nằm trong từ “uể oải” “U,E,O,A,I”
Ví dụ: an umbrella, an egg, an owl, an architect, an introduction,…
- Ngoài ra, an còn được dùng trước một số danh từ viết tắt
Ví dụ: an S.O.S, an X-Ray,…
Lưu ý: Chúng ta xét theo cách phát âm của từ chứ không phải chữ cái bắt đầu của từ đó. Do vậy, có một vài trường hợp đặc biệt dễ gây nhầm lẫn.
- A university (trường đại học). Từ này bắt đầu bằng cái u nhưng phát âm là /ˌjuː.nɪˈvɜː.sə.ti/, bắt đầu bằng phụ âm /j/. Cho nên, chúng ta sẽ dùng a trước nó
- An hour (một giờ). Từ này bắt đầu với chữ cái h không phải nguyên âm. Tuy nhiên cách phát âm chuẩn của nó lại là /aʊər/, bắt đầu với nguyên âm /a/. Do vậy, chúng ta vẫn dùng an trước nó.
Trong quá trình học từ mới, các bạn hãy lưu ý học cách phát âm đúng của mỗi danh từ để tìm ra mạo từ chính xác đặt trước nó nhé!
Mạo từ không xác định A
- Trước những danh từ bắt đầu bằng phụ âm. Chúng bao gồm các chữ cái còn lại ngoài “U,E,O,A,I”
Ví dụ: a pencil, a chair, a desk,…
- Trước các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như a lot of/a great deal of/a couple/a dozen
Ví dụ: I used to have a lot of toys when I was a boy. / (Tôi từng có rất nhiều đồ chơi khi tôi còn là một cậu bé.)
- Trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như : a/one hundred – a/one thousand.
Ví dụ: Their factory has a hundred workers. / (Nhà máy của họ có 100 công nhân.)
- Trước Half (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn
Ví dụ: Mary bought a half kilo of orange (Mary đã mua nửa cân cam.)
- Các đơn vị phân số như : 1/3( a/one third), 1/5 (a /one fifth), ¼ (a quarter)
Trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: a dollar, a kilometer, an hour, 4 times a day,…
Ví dụ: She gave me a third of the oranges./ (Cô ấy đã đưa cho tôi ⅓ số cam.)
They play volleyball 3 times a week. / (Họ chơi bóng chuyền ba lần một tuần.)
Lưu ý: Các trường hợp không dùng mạo từ a/an
- Trước danh từ số nhiều
Ví dụ: monkeys, lions, cars, tomatoes,…
- Không dùng trước danh từ không đếm được, danh từ trừu tượng
Ví dụ: “Happiness is a journey, not a destination.” / (Hạnh phúc không phải một điểm đến mà là cả một hành trình.)
- Không dùng trước tên gọi các bữa ăn trừ khi có tính từ đứng trước các tên gọi đó
Ví dụ:
I usually have breakfast at 8 o’clock. / (Tôi thường ăn sáng lúc 8 giờ.)
This morning I had a healthy breakfast. / (Sáng nay tôi đã có một bữa sáng lành mạnh.)
Mạo từ không xác định The
The được dùng khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người nghe biết rõ đối tượng nào đó: đối tượng đó là ai, cái gì.
- Khi vật thể hay nhóm vật thể là duy nhất hoặc được xem là duy nhất
Ví dụ: The moon (mặt trăng), the sun (mặt trời), the earth (trái đất)
- Trước một danh từ nếu danh từ này đã được đề cập trước đó
Ví dụ: He gave me a cake. The cake is very delicious. (Anh ấy đưa cho tôi 1 chiếc bánh. Chiếc bánh rất ngon.)
- Trước một danh từ nếu danh từ này được xác bằng một cụm từ hoặc một mệnh đề
Ví dụ: The woman who is talking to Nguyen is my old teacher. / (Người phụ nữ đang nói chuyện với Nguyên và giáo viên cũ của tôi.)
- Trước so sánh nhất (đứng trước first, second, only..) khi các từ này được dùng như tính từ hoặc đại từ
Ví dụ: She is one of the most intelligent students in my class. / (Cô ấy là một trong những học sinh thông minh nhất lớp tôi)
This is the second time she has been here. / (Đây là lần thứ hai cô ấy đến đây.)
- The + danh từ số ít: tượng trưng cho một nhóm thú vật hoặc đồ vật
Ví dụ: The Rhino is on the verge of extinction. / (Loài tê giác đang trên bờ vực tuyệt chủng.)
The plastic straw was banned in some areas. / (Ống hút nhựa đã bị cấm ở một số khu vực.)
- Đặt “the” trước một tính từ để chỉ một nhóm người nhất định
Ví dụ: The old (người già), the poor (người nghèo)
- The + họ (ở dạng số nhiều) có nghĩa là Gia đình
Ví dụ: The Kardashian (Gia đình Kardashian)
- Trước tên các quốc gia được coi là một quần đảo hoặc tên nước số nhiều.
Ví dụ: the Philippines, the United States, the UK,…
- Trước tên các dãy núi
Ví dụ:The Hoang Lien Son mountain (Dãy núi Hoàng Liên Sơn)
- Dùng trước tên các đại dương, sông ngòi, biển, vịnh
Ví dụ: The Pacific Ocean (Thái Bình Dương), the Red River (sông Hồng), the Dead Sea (biển Chết)
- Trước tên các nhạc cụ
Ví dụ: the piano, the harmonica, the saxophone,…
Tuy nhiên, cũng có những trường hợp chúng ta không sử dụng mạo từ The, được liệt kê cụ thể dưới đây.
- Trước tên một hồ
Ví dụ: West lake, Hoan Kiem lake
- Trước tên một ngọn núi.
Ví dụ: Fansipan mountain
- Trước tên các hành tinh hoặc các chòm sao
Ví dụ: Jupiter (sao Mộc), Mars (sao Hoả), Mercury (sao Thuỷ)
- Trước tên các nước chỉ có một từ
Ví dụ: Vietnam, Thailand, Cambodia
- Trước tên bất kì môn thể thao nào
Ví dụ: Volleyball (bóng chuyền), basketball (bóng rổ)
>>> Mời xem thêm: Cấu trúc In order to và so as to trong tiếng Anh
Nếu một học sinh trong lớp học ngôn ngữ không muốn nói, giáo viên thường sẽ cho rằng chúng nhút nhát, và sẽ khuyến khích (đôi khi ép buộc) chúng nói. Anh ấy sẽ nói với học sinh: "Hãy nói và đừng lo lắng về những sai lầm". Suy cho cùng, luyện nói quan trọng hơn việc mắc lỗi, phải không?
>> Mời xem thêm: Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking
Sự thật:
Sai lầm không phải là vô hại. Mỗi khi bạn nói một cụm từ không chính xác bằng tiếng nước ngoài, bạn sẽ tăng xác suất bạn sẽ nói lại cụm từ đó. Do đó, nếu bạn nói sai, bạn rất dễ tự học sai ngữ pháp.
Nhiều người cho rằng điều quan trọng hơn là cải thiện sự trôi chảy của bạn hơn là cải thiện tính đúng đắn của bạn. Nếu bạn đi theo con đường này, sau một thời gian, bạn có thể thấy bạn có thể nói ngôn ngữ một cách dễ dàng, nhưng phần lớn nó sẽ là phiên bản ngôn ngữ của riêng bạn - không phải ngôn ngữ chính xác như người bản ngữ nói. Nói cách khác, bạn có thể trở nên khá trôi chảy khi nói sai cách.
Có lẽ một trạng thái như vậy là đáng mong đợi hơn là không nói gì cả. Nhưng khi ngữ pháp tồi xuất hiện trong đầu bạn quá dễ dàng, bạn sẽ rất khó cải thiện . Khi bạn đã nói những câu như "Anh ấy biến đi" trong hai năm qua, thật không dễ dàng để bắt đầu nói "Anh ấy đã biến mất" một cách đột ngột.
Vấn đề là thật khó để chuyển từ “trôi chảy khi mắc lỗi” sang “trôi chảy mà không mắc lỗi”. Sẽ dễ dàng hơn nhiều khi bắt đầu với “đầu ra cẩn thận, chính xác” và sau đó làm việc với tốc độ của bạn để đạt được “sự trôi chảy mà không mắc lỗi”.
>> Mời bạn quan tâm: học tiếng anh tại pantado có tốt không
Kết luận
Việc mắc lỗi là không ổn nếu mục tiêu của bạn là nói trôi chảy và chính xác.
Nếu bạn là người không thể không mắc lỗi trong mọi câu khác, bạn chắc chắn chưa nên nói. Ngay cả khi bạn có một giáo viên sẽ sửa mọi lỗi cho bạn, bạn sẽ không thể nhớ được một số lượng lớn các lần sửa và sẽ mắc những lỗi tương tự lặp đi lặp lại. Bạn nên tập trung vào việc đọc và nghe, bất kể giáo viên của bạn nói gì.
Nếu bạn quyết định nói, hãy làm điều đó một cách cẩn thận, bám sát những cụm từ mà bạn hoàn toàn chắc chắn là chính xác.
Học tiếng Anh cùng Pantado.edu.vn
dung-so-mac-loi-khi-noi-tieng-anh2
Bạn đang muốn học tiếng Anh cho người bắt đầu? bạn không có thời gian học tiếng Anh? Bạn muốn tự tin giao tiếp trong tiêng Anh? Bạn muốn tìm một khóa học tiếng Anh trực tuyến uy tín học tại nhà?....
PANTADO – Hệ thống học tiếng anh online toàn diện, tại đây chúng tôi xây dựng chương trình học theo tiêu chuẩn bản ngữ, với các giáo viên đến từ nhiều quốc gia khác nhau. Các học viên sẽ được học từ cơ bản đến nâng cao, với các chủ đề thú vị, nắm vững ngữ pháp, từ vựng, phát âm như người bản ngữ,…
Với hệ thống tiếng Anh trực tuyến nên các học viên thoải mái lựa chọn khung giờ học phù hợp, học mọi lúc mọi nơi chỉ cần có thiết bị kết nối internet. Không chỉ xây dựng chương trình học cho các bé, mà chúng tôi cũng xây dựng chương trình phù hợp cho người đi làm. Chỉ cần bạn bỏ chút thời gian mỗi ngày học tiếng Anh cùng với Pantado chắc chắn sau 3 tháng bạn sẽ tự tin giao tiếp, nắm được khối lượng từ vựng đồ sộ và ngữ pháp trong tiếng Anh.
Đăng ký ngay để nhận được nhiều ưu đãi từ trung tâm nhé!
Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking đây có lẽ là lời khuyên thường xuyên được lặp đi lặp lại đối với những người học ngôn ngữ. Bạn sẽ nghe thấy điều đó từ các giáo viên, quản trị viên web của các trang ESL và những người trong cuộc thảo luận này.
>> Mời bạn tham khảo: 5 bước đơn giản để bắt đầu cải thiện kỹ năng Nói và Phát âm tiếng Anh
Đối với hầu hết các giáo viên ngôn ngữ, mục tiêu là để bạn nói chuyện càng sớm càng tốt và càng nhiều càng tốt. Họ tin rằng họ nên im lặng trong giờ học, trong khi học sinh của họ nên có cơ hội phát biểu.
Sự thật:
Nói là bắt chước. Khi bạn nói ngôn ngữ mẹ đẻ của mình, bạn không tạo ra ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm của riêng mình. Bạn sử dụng ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm giống như những người xung quanh bạn.
Tương tự, khi cố gắng nói một ngoại ngữ, mục tiêu của bạn là bắt chước ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm của người bản ngữ, sao cho cách nói của bạn được chính xác và tự nhiên.
Rõ ràng rằng, để nói chuyện như người bản ngữ, bạn phải nghe những điều họ nói và đọc những điều họ viết . Khi làm như vậy, bạn sẽ học được từ mới và cấu trúc ngữ pháp mà bạn có thể sử dụng để diễn đạt suy nghĩ của mình. Do đó, bạn sẽ ngày càng dễ dàng hơn trong việc xây dựng các câu của riêng mình bằng tiếng nước ngoài.
Ngược lại, nếu bạn làm theo những lời khuyên phổ biến và tập trung vào nói hơn là nghe và đọc, bạn sẽ học được ít từ và cấu trúc mới và giống như rất nhiều người học, sẽ bị mắc kẹt với vốn từ vựng và ngữ pháp hạn chế của bạn. Bạn sẽ luôn gặp khó khăn khi diễn đạt suy nghĩ của mình bằng ngoại ngữ.
Lợi ích của việc nói
>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh trực tuyến có hiệu quả không
Mặc dù luyện nói không phát triển vốn từ vựng hoặc ngữ pháp của bạn, nhưng nó mang lại một số lợi ích quan trọng:
- Nó giúp cải thiện sự trôi chảy của bạn (chuyển kiến thức về ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm của bạn từ “trí nhớ chậm” sang “trí nhớ nhanh” của bạn - tuy nhiên, trước tiên bạn phải đưa một thứ gì đó vào “trí nhớ chậm” của mình thông qua đầu vào)
- Giao tiếp bằng ngoại ngữ khá thú vị và thúc đẩy bạn tiếp tục học
- Nó giúp lộ ra những lỗ hổng trong từ vựng và ngữ pháp của bạn (cho bạn thấy những gì bạn không biết và khuyến khích bạn tra cứu)
Bạn nên làm gì
- Nếu bạn không biết cách bắt đầu câu nói của mình, ngay cả khi đã suy nghĩ một lúc,
- Nếu bạn dừng lại ở giữa câu và không thể tiếp tục vì bạn không biết từ nào,
- Nếu bạn tạo ra những câu nghe vụng về vì bạn không biết cách nói điều gì đó một cách tự nhiên,
- Nếu bạn thường xuyên mắc sai lầm và không nhận thức được điều đó,
… Bạn cần nhiều đầu vào hơn, không phải luyện nói nhiều hơn. Những vấn đề như vậy cho thấy rằng bạn chỉ đơn giản là không biết cách nói những điều nhất định bằng ngôn ngữ, và nên xem cách người bản ngữ nói chúng. Nói nhiều hơn sẽ không cải thiện vốn từ vựng và ngữ pháp của bạn ; thực sự, nó có thể làm cho mọi thứ trở nên tồi tệ hơn.
Ngay từ đầu, bạn nên dành toàn bộ thời gian cho việc đọc và nghe (để có được vốn từ vựng và ngữ pháp cần thiết) cho đến khi bạn có thể viết một vài câu đơn giản - nhưng đúng 100% - bằng ngôn ngữ này. Ví dụ: bạn có thể bắt đầu bằng cách viết e-mail cho người nói ngôn ngữ đó. (Không quan trọng bạn mất bao lâu để viết tin nhắn đó. Có thể là hai giờ, nếu bạn có đủ kiên nhẫn.)
Đồng thời, bạn nên học ngữ âm của ngôn ngữ, luyện phát âm các âm của nó và học cách phát âm của từ.
>> Xem thêm: học tiếng anh 1 kèm 1 với người nước ngoài
Sau đó, bạn nên tiếp tục nhập liệu và viết cho đến khi bạn có thể tạo ra các câu đơn giản và chính xác mà không cần tham khảo từ điển hoặc Web. Đây là lúc bạn nên bắt đầu nói - một lần nữa, chậm rãi và cẩn thận. Tuy nhiên, bạn vẫn nên dành phần lớn thời gian cho việc đọc và nghe, vì đầu vào là cách duy nhất để phát triển vốn từ vựng và ngữ pháp của bạn.
Điều gì xảy ra trong các lớp học ngôn ngữ
Đáng buồn thay, tầm quan trọng của đầu vào đã bị đánh giá thấp trong những năm qua. Sự độc quyền của Phương pháp Tiếp cận Giao tiếp trong giảng dạy tiếng Anh có nghĩa là sinh viên phải nói trong lớp và viết các sáng tác gần như ngay từ bài học đầu tiên, mặc dù họ hầu như không có cơ hội tiếp thu ngữ pháp và từ vựng tiếng Anh. Một giáo viên điển hình yêu cầu đầu ra từ sinh viên của mình, nhưng không làm gì để đảm bảo họ đã có đủ đầu vào. Một vài giờ học tiếng Anh mỗi tuần, trong đó giáo viên cố gắng nói càng ít càng tốt (để học sinh của mình có cơ hội nói), gần như là không đủ.