Kiến thức học tiếng Anh

Top các bài văn mẫu viết về bạn thân bằng Tiếng Anh hay nhất

Viết về bạn thân bằng tiếng Anh là một trong những đề bài thường gặp trong các đề thi, bài kiểm tra năng lực về tiếng Anh. Nó cũng là chủ đề phổ biến trong các cuộc hội thoại giao tiếp hàng ngày. Hãy cùng tìm hiểu về từ vựng viết về bạn bè cũng như các đoạn văn mẫu miêu tả về bạn thân bằng tiếng Anh ngay dưới đây nhé!

đoạn văn mẫu viết về bạn thân bằng tiếng Anh

Từ vựng miêu tả bạn thân bằng Tiếng Anh

Cùng tham khảo một số từ vựng thường được sử dụng để miêu tả về bạn thân bằng Tiếng Anh dưới đây:

đoạn văn mẫu viết về bạn thân bằng tiếng Anh

Từ vựng tiếng Anh về bạn bè

Dịch nghĩa

Ally

Đồng minh

Best friend

Bạn thân nhất

Buddy

Anh bạn, bạn thân

Caring

Chu đáo

Close friend

Bạn tốt

Companion

Bạn đồng hành, bầu bạn

Confide

Chia sẻ, tâm sự

Considerate

Chu đáo, ân cần

Courteous

Lịch sự, nhã nhặn

Childhood friend

Bạn thời thơ ấu

Chum

Bạn thân, bạn chung phòng

Dependable: reliable

Đáng tin cậy

Forgiving

Khoan dung, vị tha

Funny

Hài hước, vui vẻ

Funny

Hài hước

Generous

Hào phóng, rộng lượng

Gentle

Hiền lành, dịu dàng

Helpful

Hay giúp đỡ mọi người

Helpful

Hay giúp đỡ

Kind

Tốt bụng, tử tế

Likeable

Dễ thương, đáng yêu

Loving

Yêu thương, thương mến

Loyal

Trung thành

Pen-friend

Bạn qua thư

Pleasant

Vui vẻ, dễ thương

Similar

Giống nhau

Soulmate

Bạn tâm giao, tri kỳ

Special

Đặc biệt

Sweet

Ngọt ngào

Teammate

Đồng đội

Tolerant

Vị tha, dễ tha thứ

Thoughtful

Hay trầm tư, sâu sắc, ân cần

Trust

Tin tưởng, lòng tin

Unique

Độc nhất, duy nhất

Welcoming

Dễ chịu, thú vị

Workmate

Đồng nghiệp

Dàn ý viết về bạn thân bằng tiếng Anh

Với bạn thân chúng ta có thể miêu tả về ngoại hình, tính cách, sở thích, những ấn tượng, kỉ niệm,… Rất nhiều ý tưởng để bạn có thể triển khai bố cục viết đoạn văn bằng tiếng Anh về bạn thân. Chúng ta cùng sắp xếp cũng như lựa chọn các ý sao cho thật hợp lý và xúc tích nhé. Dưới đây là bố cục dàn ý gợi ý cơ bản khi viết về bạn thân bằng tiếng Anh mà bạn có thể tham khảo để hoàn thành bài viết một cách tốt nhất:

  • Who’s your best friend?

Người bạn tốt nhất của bạn là ai?

  • What does he/ she look like?

Anh/ cô ấy trông như thế nào?

  • When and how did you meet him/ her?

Bạn đã gặp anh/ cô ấy khi nào và như thế nào?

  • How often do you meet him/ her?

Bạn có thường xuyên gặp anh/ cô ấy không?

  • What’s he/ she like?

Anh/ cô ấy là có tính cách (hoặc con người) như thế nào?

  • What do you and him/ her do together?

Bạn và anh/ cô ấy thường làm gì cùng nhau?

  • Do you think you and him/ her share anything in common?

Bạn có nghĩ rằng bạn và anh/ cô ấy có điểm gì đó chung với nhau không?

>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh trực tuyến dành cho trẻ em

Các đoạn văn mẫu viết về bạn thân bằng tiếng Anh

Đoạn văn bằng tiếng Anh về bạn thân: Thời thơ ấu

đoạn văn mẫu viết về bạn thân bằng tiếng Anh

If someone asks me, “Who is your best friend?”, I will answer immediately with Lan. We have been friends for 15 years. Lan is a friendly, sociable and cheerful person. Lan has a tall figure with long black hair that is left untidy. Her oval face, big round black eyes and bright smile make Lan always look lovely and pretty. We played together and studied in the same class from childhood through high school. Lan is always a good student in class, he helps me a lot with my studies. At that time, the time that we love most is the weekend. Because Lan and I can go out all day comfortably. We always come up with games and invite more friends to play with. It was a really beautiful memory. We’re all grown up now and don’t hang out like we were when we were kids. However, Lan and I always talk and share everything. I hope we will be as close forever.

Dịch nghĩa:

Nếu như ai đó hỏi tôi rằng: “Người bạn thân nhất của bạn là ai?”, tôi sẽ trả lời ngay đó là Lan. Chúng tôi đã làm bạn với nhau được 15 năm rồi. Lan là một là một người thân thiện, hòa đồng và luôn vui vẻ. Dáng người Lan cao với mái tóc đen dài để xõa không búi. Khuôn mặt trái xoan, đôi mắt to tròn đen láy cùng nụ cười tươi khiến cho Lan luôn luôn trông thật đáng yêu và xinh xắn. Chúng tôi chơi với nhau và học cùng lớp từ bé cho đến hết cấp ba. Lan luôn là một học sinh giỏi ở lớp, cậu ấy đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc học. Lúc đó, khoảng thời điểm mà chúng tôi yêu thích nhất đó chính là cuối tuần. Bởi vì Lan và tôi có thể thoải mái đi chơi cả ngày với nhau. Chúng tôi luôn nghĩ ra các trò chơi và rủ thêm bạn bè chơi cùng. Đó thật sự là một kỷ niệm đẹp đẽ. Bây giờ chúng tôi đều đã lớn và không còn đi chơi ở bên ngoài như lúc nhỏ. Thế nhưng, tôi và Lan vẫn luôn nói chuyện và chia sẻ với nhau mọi thứ. Tôi hi vọng chúng tôi sẽ mãi mãi thân thiết như vậy.

Đoạn văn bằng tiếng Anh miêu tả về bạn thân: Bạn cấp 3

đoạn văn mẫu viết về bạn thân bằng tiếng Anh

I have a lot of friends, but my high school classmate is the one I’m closest to. His name is Nam. He has a rather tall figure with dark skin color, handsome face. He spends most of his free time participating in outdoor activities and sports. Badminton, ping pong, basketball, soccer, … he is all very good and fluent. We often have fun together on the school football field after every school hour. We always work side by side in any class or school game. Besides sports activities, Nam is also someone I trust to share everything. Nam often listens to me and gives me the right advice. I am very proud to have such a friend.

Dịch nghĩa:

Tôi có rất nhiều bạn bè, nhưng người bạn học cùng cấp ba với tôi là người mà tôi thân nhất. Cậu ấy tên là Nam. Cậu ấy có dáng người khá cao cùng với màu nước da sậm màu, khuôn mặt điển trai. Cậu ấy dành hầu hết thời gian rảnh để tham gia các hoạt động ngoài trời và thể thao. Cầu lông, bóng bàn, bóng rổ, bóng đá,… cậu ấy đều chơi rất giỏi và thành thạo. Chúng tôi thường cùng nhau giải trí ở sân bóng của trường sau mỗi giờ tan học. Chúng tôi luôn luôn sát cánh cùng nhau trong bất kỳ trận đấu nào của lớp hoặc do nhà trường tổ chức. Bên cạnh các hoạt động thể thao, Nam cũng là người tôi luôn tin tưởng để chia sẻ mọi thứ. Nam thường lắng nghe và đưa ra những lời khuyên đúng đắn cho tôi. Tôi rất tự hào vì có một người bạn như thế.

Đoạn văn bằng tiếng Anh về bạn thân: Bạn cùng công ty

đoạn văn mẫu viết về bạn thân bằng tiếng Anh

I am currently working for an import / export company. I’ve been with the company for a long time, so I get along very well with many colleagues in different departments. Among them, my closest colleague is Linh. Linh is the person who guided and helped me from the first days I work here. We have a lot of memories together. Linh and I always sit for lunch together and support each other at work. On weekends, we often go out to eat, hang out and shop together. We often talk and share everything from work, life, … to everyday troubles. At the company, if I quit, Linh will help me arrange and solve everything. I am very happy to have such a friend. Hope we will be close to each other forever during the time after this.

Dịch nghĩa:

Hiện tại tôi đang làm việc cho một công ty xuất nhập khẩu. Khoảng thời gian tôi gắn bó với công ty cũng khá lâu, vì vậy tôi chơi rất thân với nhiều đồng nghiệp ở các phòng ban khác nhau. Trong số đó, người đồng nghiệp mà tôi thân thiết nhất đó chính là Linh. Linh là người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi từ những ngày đầu tôi làm việc tại đây. Chúng tôi có rất nhiều kỉ niệm với nhau. Tôi và Linh luôn ngồi ăn trưa với nhau và hỗ trợ nhau trong công việc. Cuối tuần, chúng tôi thường ra ngoài ăn uống, đi chơi và mua sắm cùng nhau. Chúng tôi thường nói chuyện và chia sẻ mọi thứ với nhau từ công việc, cuộc sống,… cho tới những rắc rối thường ngày. Ở công ty, nếu như tôi nghỉ thì Linh sẽ giúp tôi sắp xếp và giải quyết mọi thứ. Tôi rất hạnh phúc vì có một người bạn như vậy. Hi vọng chúng tôi sẽ mãi mãi thân thiết với nhau trong suốt quãng thời gian sau này.

Với các gợi ý về từ vựng và đoạn văn mẫu viết về người bạn thân bằng Tiếng Anh trên, hy vọng Pantado sẽ giúp bạn có thêm ý tưởng mới khi viết về chủ đề này. Đừng quên theo dõi Pantado để cập nhật thêm nhiều kiến thức Tiếng Anh hữu ích khác nhé.

 
Go ahead là gì? Cấu trúc và cách dùng Go ahead chi tiết nhất

Trong các bài tập ngữ pháp tiếng Anh hoặc một số đoạn hội thoại giao tiếp hàng ngày chắc hẳn bạn đã bắt gặp từ Go ahead này nhiều lần. Đây có lẽ là một cụm động từ được sử dụng nhiều nhất trong số các cụm động từ đi với go trong tiếng Anh. Vậy go ahead là gì? Cùng tìm hiểu nhé!

Go ahead là gì?

Go ahead : đi thẳng, đi lên, tiến lên hoặc bắt đầu tiến hành 1 việc gì đó. 

Trong tiếng Anh, có rất nhiều cụm động từ khác nhau đi kèm với go nhằm để diễn tả nhiều ngữ nghĩa nội dung khác nhau như: go on, go to, go off, go down, go for, go by,… Tuy nhiên, cụm động từ go ahead có lẽ được thường xuyên bắt gặp nhiều nhất trong các câu nói giao tiếp hàng ngày. 

>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh trực tuyến cho bé tiểu học

Cách dùng go ahead trong tiếng Anh

1. Go ahead được dùng nhằm diễn đạt việc tiến hành hoặc bắt đầu làm gì đó

Ví dụ:

  • I will go ahead tell my mother that I will go to school now.

Tôi sẽ nói với mẹ tôi rằng tôi sẽ đến trường bây giờ.

  • I don’t understand his idea! I think i will go ahead talk to him again.

Tôi không hiểu ý tưởng của anh ta! Tôi nghĩ tôi sẽ nói chuyện với anh ta một lần nữa.

  • Susan will go ahead call him now so that she can talk to him.

Susan sẽ gọi cho anh ấy bây giờ để cô ta có thể nói chuyện với anh ấy.

  • I will go ahead complete this documents.

Tôi sẽ tiến hành hoàn tất tập giấy tờ tài liệu này.

  • You can go ahead and eat something.

Bạn có thể ăn một chút gì đó.

  • John goes ahead solving problem of company.

John tiến hành xử lý vấn đề của công ty.

2. Go ahead để cho phép ai bắt đầu làm việc gì

Ví dụ:

  • Can i sit here? – Go ahead.

Tôi có thể ngồi ở đây chứ? – Được, cứ tự nhiên.

  • Can I start print it? – Go ahead.

Tôi có thể bắt đầu in nó không? – Hãy làm đi.

  • Let me start cleaning the room – Go ahead.

Để tôi bắt đầu dọn dẹp phòng – Hãy làm đi.

  • I think you can go ahead first, i’m still busy.

Tôi nghĩ bạn có thể đi trước đi, tôi vẫn bận.

Phân biệt cách dùng go ahead và go on

Go ahead được dùng khi diễn đạt bắt đầu làm một việc gì đó

Ví dụ:

  • Can i sit here? – Go ahead!

Tôi có thể ngồi đây được chứ? – Cứ tự nhiên!

  • May i use your phone? – Yes, go ahead!

Tôi có thể sử dụng điện thoại của bạn được chứ? – Được, cứ tự nhiên!

  • I will go ahead to go to the restaurant now.

Tôi sẽ đi tới cửa hàng bây giờ.

  • Let’s go ahead with your report.

Hãy tiến hành làm bản báo cáo của bạn đi.

  • Our construction went ahead despite objections from my goverment.

Công trình của chúng tôi vẫn tiếp tục kệ sự phản đối từ chính phủ.

Go on dùng để diễn tả việc tiếp tục làm việc gì đó

Ví dụ:

  • How much longer will this rainy weather go on for?

Thời tiết mưa này sẽ tiếp tục trong bao lâu nữa?

  • There are loads of people out in the street – What’s going on?

Có rất nhiều người đổ xô ra đường, chuyện gì đang diễn ra vậy?

  • I can’t go on working like this – I’m exhausted.

Tôi không thể tiếp tục làm công việc như này được. Tôi xấu hổ.

  • She went on speaking for two hours.

Cô ấy đã tiếp tục nói trong hai giờ.

>>> Mời xem thêm: Cách dùng mạo từ a, an, the trong tiếng Anh

Cách dùng mạo từ a, an, the trong tiếng Anh

Ba mạo từ A/an/the là những mạo từ xuất hiện phổ biến với hình thức đơn giản trong tiếng Anh. Tuy nhiên phần ngữ pháp về mạo từ lại khá rắc rối và gây nhiều nhầm lẫn cho người học. Trong bài viết này, hãy cùng mình tìm hiểu về các mạo từ A/an/the một cách chi tiết nhất trong tiếng Anh nhé!

Mạo từ là gì?

Mạo từ (article) là  từ dùng trước danh từ và cho biết danh từ ấy đề cập đến một đối tượng xác định hay không xác định.

  • Mạo từ không xác định: a/ an
  • Mạo từ xác định: The

Ngoài ra còn một số trường hợp đặc biệt trước danh từ không có mạo từ A/an/the đứng trước.

Mạo từ không xác định A/an

A/an mang nghĩa là một,  thường được đặt trước danh từ số ít đếm được. Ta sử dụng chúng trước những chủ thể lần đầu được nói đến hoặc những chủ thể mang nghĩa chung chung, khái quát (không xác định).

Ví dụ:

My sister gave me a book. 

(Chị tôi đưa tôi một cuốn sách.)

>>> Có thể bạn quan tâm: cách học tiếng Anh trực tuyến cho bé

Mạo từ không xác định An 

  • An được dùng trước danh từ bắt đầu bằng nguyên âm. Có một cách để thuộc nhanh các nguyên âm trong tiếng Anh, bạn chỉ cần nhớ các nguyên âm đều nằm trong từ “uể oải” “U,E,O,A,I”

Ví dụ: an umbrella, an egg, an owl, an architect, an introduction,…

  • Ngoài ra, an còn được dùng trước một số danh từ viết tắt

Ví dụ: an S.O.S, an X-Ray,…

Lưu ý: Chúng ta xét theo cách phát âm của từ chứ không phải chữ cái bắt đầu của từ đó. Do vậy, có một vài trường hợp đặc biệt dễ gây nhầm lẫn. 

  • A university (trường đại học). Từ này bắt đầu bằng  cái u nhưng phát âm là /ˌjuː.nɪˈvɜː.sə.ti/, bắt đầu bằng phụ âm /j/. Cho nên, chúng ta sẽ dùng a trước nó
  • An hour (một giờ). Từ này bắt đầu với chữ cái h không phải nguyên âm. Tuy nhiên cách phát âm chuẩn của nó lại là /aʊər/, bắt đầu với nguyên âm /a/. Do vậy, chúng ta vẫn dùng an trước nó. 

Trong quá trình học từ mới, các bạn hãy lưu ý học cách phát âm đúng của mỗi danh từ để tìm ra mạo từ chính xác đặt trước nó nhé!

 Mạo từ không xác định A

  •  Trước những danh từ bắt đầu bằng phụ âm. Chúng bao gồm các chữ cái còn lại ngoài “U,E,O,A,I”

Ví dụ: a pencil, a chair, a desk,…

  • Trước các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như a lot of/a great deal of/a couple/a dozen

Ví dụ: I used to have a lot of toys when I was a boy. / (Tôi từng có rất nhiều đồ chơi khi tôi còn là một cậu bé.) 

  • Trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như : a/one hundred – a/one thousand.

Ví dụ: Their factory has a hundred workers. / (Nhà máy của họ có 100 công nhân.) 

  • Trước Half (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn

Ví dụ: Mary bought a half kilo of orange (Mary đã mua nửa cân cam.)

  • Các đơn vị phân số như : 1/3( a/one third), 1/5 (a /one fifth), ¼ (a quarter)

Trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ:  a dollar, a kilometer, an hour, 4 times a day,…

Ví dụ: She gave me a third of the oranges./ (Cô ấy đã đưa cho tôi ⅓ số cam.)

They play volleyball 3 times a week. / (Họ chơi bóng chuyền ba lần một tuần.) 

Lưu ý: Các trường hợp không dùng mạo từ a/an 

  • Trước danh từ số nhiều

Ví dụ: monkeys, lions, cars, tomatoes,…

  • Không dùng trước danh từ không đếm được, danh từ trừu tượng

Ví dụ: “Happiness is a journey, not a destination.” / (Hạnh phúc không phải một điểm đến mà là cả một hành trình.)

  • Không dùng trước tên gọi các bữa ăn trừ khi có tính từ đứng trước các tên gọi đó

Ví dụ:

I usually have breakfast at 8 o’clock. / (Tôi thường ăn sáng lúc 8 giờ.)

This morning I had a healthy breakfast. / (Sáng nay tôi đã có một bữa sáng lành mạnh.)

Mạo từ không xác định The

The được dùng khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người nghe biết rõ đối tượng nào đó: đối tượng đó là ai, cái gì.

  •  Khi vật thể hay nhóm vật thể là duy nhất hoặc được xem là duy nhất

Ví dụ: The moon (mặt trăng), the  sun (mặt trời), the earth (trái đất)

  • Trước một danh từ nếu danh từ này đã được đề cập trước đó

Ví dụ: He gave me a cake. The cake is very delicious. (Anh ấy đưa cho tôi 1 chiếc bánh. Chiếc bánh rất ngon.)

  • Trước một danh từ nếu danh từ này được xác bằng một cụm từ hoặc một mệnh đề

Ví dụ: The woman who is talking to Nguyen is my old teacher. / (Người phụ nữ đang nói chuyện với Nguyên và giáo viên cũ của tôi.)

  • Trước so sánh nhất (đứng trước first, second, only..) khi các từ này được dùng như tính từ hoặc đại từ

Ví dụ: She is one of the most intelligent students in my class. / (Cô ấy là một trong những học sinh thông minh nhất lớp tôi)

This is the second time she has been here. / (Đây là lần thứ hai cô ấy đến đây.)

  • The + danh từ số ít: tượng trưng  cho một nhóm thú vật hoặc đồ vật

Ví dụ: The Rhino is on the verge of extinction. / (Loài tê giác đang trên bờ vực tuyệt chủng.)

The plastic straw was banned in some areas. / (Ống hút nhựa đã bị cấm ở một số khu vực.)

  • Đặt “the” trước một tính từ để chỉ một nhóm người nhất định

Ví dụ: The old (người già), the poor (người nghèo)

  • The + họ (ở dạng số nhiều) có nghĩa là Gia đình

Ví dụ: The Kardashian (Gia đình Kardashian) 

  • Trước tên các quốc gia được coi là một quần đảo hoặc tên nước số nhiều.

Ví dụ: the Philippines, the United States, the UK,…

  • Trước tên các dãy núi

Ví dụ:The Hoang Lien Son mountain (Dãy núi Hoàng Liên Sơn)

  • Dùng trước tên các đại dương, sông ngòi, biển, vịnh 

Ví dụ: The Pacific Ocean (Thái Bình Dương), the Red River (sông Hồng), the Dead Sea (biển Chết)

  • Trước tên các nhạc cụ

Ví dụ:  the piano, the harmonica, the saxophone,… 

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp chúng ta không sử dụng mạo từ The, được liệt kê cụ thể dưới đây.

  • Trước tên một hồ

Ví dụ: West lake, Hoan Kiem lake

  • Trước tên một ngọn núi.

Ví dụ: Fansipan mountain

  • Trước tên các hành tinh hoặc các chòm sao

Ví dụ: Jupiter (sao Mộc), Mars (sao Hoả), Mercury (sao Thuỷ)

  •  Trước tên các nước chỉ có một từ

Ví dụ: Vietnam, Thailand, Cambodia

  • Trước tên bất kì môn thể thao nào

Ví dụ: Volleyball (bóng chuyền), basketball (bóng rổ)

>>> Mời xem thêm: Cấu trúc In order to và so as to trong tiếng Anh

Đừng sợ mắc lỗi khi nói tiếng Anh

Nếu một học sinh trong lớp học ngôn ngữ không muốn nói, giáo viên thường sẽ cho rằng chúng nhút nhát, và sẽ khuyến khích (đôi khi ép buộc) chúng nói. Anh ấy sẽ nói với học sinh: "Hãy nói và đừng lo lắng về những sai lầm". Suy cho cùng, luyện nói quan trọng hơn việc mắc lỗi, phải không?

Đừng sợ mắc lỗi khi nói tiếng Anh

>> Mời xem thêm: Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking

Sự thật:

Sai lầm không phải là vô hại. Mỗi khi bạn nói một cụm từ không chính xác bằng tiếng nước ngoài, bạn sẽ tăng xác suất bạn sẽ nói lại cụm từ đó. Do đó, nếu bạn nói sai, bạn rất dễ tự học sai ngữ pháp.

Nhiều người cho rằng điều quan trọng hơn là cải thiện sự trôi chảy của bạn hơn là cải thiện tính đúng đắn của bạn. Nếu bạn đi theo con đường này, sau một thời gian, bạn có thể thấy bạn có thể nói ngôn ngữ một cách dễ dàng, nhưng phần lớn nó sẽ là phiên bản ngôn ngữ của riêng bạn - không phải ngôn ngữ chính xác như người bản ngữ nói. Nói cách khác, bạn có thể trở nên khá trôi chảy khi nói sai cách.

Có lẽ một trạng thái như vậy là đáng mong đợi hơn là không nói gì cả. Nhưng khi ngữ pháp tồi xuất hiện trong đầu bạn quá dễ dàng, bạn sẽ rất khó cải thiện . Khi bạn đã nói những câu như "Anh ấy biến đi" trong hai năm qua, thật không dễ dàng để bắt đầu nói "Anh ấy đã biến mất" một cách đột ngột.

Vấn đề là thật khó để chuyển từ “trôi chảy khi mắc lỗi” sang “trôi chảy mà không mắc lỗi”. Sẽ dễ dàng hơn nhiều khi bắt đầu với “đầu ra cẩn thận, chính xác” và sau đó làm việc với tốc độ của bạn để đạt được “sự trôi chảy mà không mắc lỗi”.

Đừng sợ mắc lỗi khi nói tiếng Anh

>> Mời bạn quan tâm: học tiếng anh tại pantado có tốt không

Kết luận

Việc mắc lỗi là không ổn nếu mục tiêu của bạn là nói trôi chảy và chính xác.

 

Nếu bạn là người không thể không mắc lỗi trong mọi câu khác, bạn chắc chắn chưa nên nói. Ngay cả khi bạn có một giáo viên sẽ sửa mọi lỗi cho bạn, bạn sẽ không thể nhớ được một số lượng lớn các lần sửa và sẽ mắc những lỗi tương tự lặp đi lặp lại. Bạn nên tập trung vào việc đọc và nghe, bất kể giáo viên của bạn nói gì.

Nếu bạn quyết định nói, hãy làm điều đó một cách cẩn thận, bám sát những cụm từ mà bạn hoàn toàn chắc chắn là chính xác.

Học tiếng Anh cùng Pantado.edu.vn

Đừng sợ mắc lỗi khi nói tiếng Anh

dung-so-mac-loi-khi-noi-tieng-anh2

Bạn đang muốn học tiếng Anh cho người bắt đầu? bạn không có thời gian học tiếng Anh? Bạn muốn tự tin giao tiếp trong tiêng Anh? Bạn muốn tìm một khóa học tiếng Anh trực tuyến uy tín học tại nhà?....

PANTADO – Hệ thống học tiếng anh online toàn diện, tại đây chúng tôi xây dựng chương trình học theo tiêu chuẩn bản ngữ, với các giáo viên đến từ nhiều quốc gia khác nhau. Các học viên sẽ được học từ cơ bản đến nâng cao, với các chủ đề thú vị, nắm vững ngữ pháp, từ vựng, phát âm như người bản ngữ,…

Với hệ thống tiếng Anh trực tuyến nên các học viên thoải mái lựa chọn khung giờ học phù hợp, học mọi lúc mọi nơi chỉ cần có thiết bị kết nối internet. Không chỉ xây dựng chương trình học cho các bé, mà chúng tôi cũng xây dựng chương trình phù hợp cho người đi làm. Chỉ cần bạn bỏ chút thời gian mỗi ngày học tiếng Anh cùng với Pantado chắc chắn sau 3 tháng bạn sẽ tự tin giao tiếp, nắm được khối lượng từ vựng đồ sộ và ngữ pháp trong tiếng Anh.

Đăng ký ngay để nhận được nhiều ưu đãi từ trung tâm nhé!

Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking

Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking đây có lẽ là lời khuyên thường xuyên được lặp đi lặp lại đối với những người học ngôn ngữ. Bạn sẽ nghe thấy điều đó từ các giáo viên, quản trị viên web của các trang ESL và những người trong cuộc thảo luận này.

Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking

>> Mời bạn tham khảo: 5 bước đơn giản để bắt đầu cải thiện kỹ năng Nói và Phát âm tiếng Anh

Đối với hầu hết các giáo viên ngôn ngữ, mục tiêu là để bạn nói chuyện càng sớm càng tốt và càng nhiều càng tốt. Họ tin rằng họ nên im lặng trong giờ học, trong khi học sinh của họ nên có cơ hội phát biểu.

Sự thật:

Nói là bắt chước. Khi bạn nói ngôn ngữ mẹ đẻ của mình, bạn không tạo ra ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm của riêng mình. Bạn sử dụng ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm giống như những người xung quanh bạn.

Tương tự, khi cố gắng nói một ngoại ngữ, mục tiêu của bạn là bắt chước ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm của người bản ngữ, sao cho cách nói của bạn được chính xác và tự nhiên.

Rõ ràng rằng, để nói chuyện như người bản ngữ, bạn phải nghe những điều họ nói và đọc những điều họ viết . Khi làm như vậy, bạn sẽ học được từ mới và cấu trúc ngữ pháp mà bạn có thể sử dụng để diễn đạt suy nghĩ của mình. Do đó, bạn sẽ ngày càng dễ dàng hơn trong việc xây dựng các câu của riêng mình bằng tiếng nước ngoài.

Ngược lại, nếu bạn làm theo những lời khuyên phổ biến và tập trung vào nói hơn là nghe và đọc, bạn sẽ học được ít từ và cấu trúc mới và giống như rất nhiều người học, sẽ bị mắc kẹt với vốn từ vựng và ngữ pháp hạn chế của bạn. Bạn sẽ luôn gặp khó khăn khi diễn đạt suy nghĩ của mình bằng ngoại ngữ.

Lợi ích của việc nói

Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking

>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh trực tuyến có hiệu quả không

Mặc dù luyện nói không phát triển vốn từ vựng hoặc ngữ pháp của bạn, nhưng nó mang lại một số lợi ích quan trọng:

  • Nó giúp cải thiện sự trôi chảy của bạn (chuyển kiến ​​thức về ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm của bạn từ “trí nhớ chậm” sang “trí nhớ nhanh” của bạn - tuy nhiên, trước tiên bạn phải đưa một thứ gì đó vào “trí nhớ chậm” của mình thông qua đầu vào)
  • Giao tiếp bằng ngoại ngữ khá thú vị và thúc đẩy bạn tiếp tục học
  • Nó giúp lộ ra những lỗ hổng trong từ vựng và ngữ pháp của bạn (cho bạn thấy những gì bạn không biết và khuyến khích bạn tra cứu)

Bạn nên làm gì

  • Nếu bạn không biết cách bắt đầu câu nói của mình, ngay cả khi đã suy nghĩ một lúc,
  • Nếu bạn dừng lại ở giữa câu và không thể tiếp tục vì bạn không biết từ nào,
  • Nếu bạn tạo ra những câu nghe vụng về vì bạn không biết cách nói điều gì đó một cách tự nhiên,
  • Nếu bạn thường xuyên mắc sai lầm và không nhận thức được điều đó,

… Bạn cần nhiều đầu vào hơn, không phải luyện nói nhiều hơn. Những vấn đề như vậy cho thấy rằng bạn chỉ đơn giản là không biết cách nói những điều nhất định bằng ngôn ngữ, và nên xem cách người bản ngữ nói chúng. Nói nhiều hơn sẽ không cải thiện vốn từ vựng và ngữ pháp của bạn ; thực sự, nó có thể làm cho mọi thứ trở nên tồi tệ hơn.

Ngay từ đầu, bạn nên dành toàn bộ thời gian cho việc đọc và nghe (để có được vốn từ vựng và ngữ pháp cần thiết) cho đến khi bạn có thể viết một vài câu đơn giản - nhưng đúng 100% - bằng ngôn ngữ này. Ví dụ: bạn có thể bắt đầu bằng cách viết e-mail cho người nói ngôn ngữ đó. (Không quan trọng bạn mất bao lâu để viết tin nhắn đó. Có thể là hai giờ, nếu bạn có đủ kiên nhẫn.)

Đồng thời, bạn nên học ngữ âm của ngôn ngữ, luyện phát âm các âm của nó và học cách phát âm của từ.

Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking

>> Xem thêm: học tiếng anh 1 kèm 1 với người nước ngoài

Sau đó, bạn nên tiếp tục nhập liệu và viết cho đến khi bạn có thể tạo ra các câu đơn giản và chính xác mà không cần tham khảo từ điển hoặc Web. Đây là lúc bạn nên bắt đầu nói - một lần nữa, chậm rãi và cẩn thận. Tuy nhiên, bạn vẫn nên dành phần lớn thời gian cho việc đọc và nghe, vì đầu vào là cách duy nhất để phát triển vốn từ vựng và ngữ pháp của bạn.

Điều gì xảy ra trong các lớp học ngôn ngữ

Đáng buồn thay, tầm quan trọng của đầu vào đã bị đánh giá thấp trong những năm qua. Sự độc quyền của Phương pháp Tiếp cận Giao tiếp trong giảng dạy tiếng Anh có nghĩa là sinh viên phải nói trong lớp và viết các sáng tác gần như ngay từ bài học đầu tiên, mặc dù họ hầu như không có cơ hội tiếp thu ngữ pháp và từ vựng tiếng Anh. Một giáo viên điển hình yêu cầu đầu ra từ sinh viên của mình, nhưng không làm gì để đảm bảo họ đã có đủ đầu vào. Một vài giờ học tiếng Anh mỗi tuần, trong đó giáo viên cố gắng nói càng ít càng tốt (để học sinh của mình có cơ hội nói), gần như là không đủ.

5 bước đơn giản để bắt đầu cải thiện kỹ năng Nói và Phát âm tiếng Anh

Nói và phát âm là kỹ năng mà có rất nhiều người học tiếng Anh gặp khó khăn. Khi bạn cải thiện được kỹ năng này thì bạn mới nói được lưu loát và tự nhiên như người bản xứ. Cùng điểm qua 5 bước đơn giản để bắt đầu cải thiện kỹ năng nói và phát âm trong tiếng Anh nhé.

1. Mở và cử động miệng khi bạn nói tiếng Anh

 

cải thiện kỹ năng Nói và Phát âm tiếng Anh

>> Mời bạn quan tâm: Trong tiếng Anh có bao nhiêu phụ âm

Nhiều người không phải là người bản ngữ không cử động miệng đủ khi họ nói tiếng Anh . Hãy lưu ý rằng vị trí miệng bạn sử dụng cho ngôn ngữ đầu tiên của mình có thể hoàn toàn khác với vị trí miệng chúng ta sử dụng khi nói tiếng Anh. Vâng, đó là bạn - những người nói tiếng Quan Thoại, Quảng Đông, Nga, Ba Lan, Đức và Nhật Bản! Di chuyển miệng của bạn nhiều hơn khi bạn nói tiếng Anh so với khi bạn nói ngôn ngữ đầu tiên của mình. Không cử động và mở miệng đủ sẽ khiến tiếng Anh của bạn không rõ ràng (trong tiếng Anh chúng tôi gọi là nói lẩm bẩm). Tiếng Anh có nhiều âm mở như 'ou' trong điện thoại, 'a' trong 'bắt đầu', 'a' trong 'mũ'. Bạn cần phải mở và di chuyển miệng của mình để tạo ra những âm thanh này và những âm thanh khác một cách rõ ràng và chính xác.

Bạn cử động miệng bao nhiêu khi bạn nói tiếng Anh? Bắt đầu chú ý đến miệng của bạn và miệng của người khác khi nói.

2. Chậm lại và lên tiếng

Mọi người yêu cầu bạn chạy chậm lại hay họ thường yêu cầu bạn lặp lại? Nếu có, bạn cần giảm tốc độ…. hiện nay!

cải thiện kỹ năng Nói và Phát âm tiếng Anh

>> Có thể bạn quan tâm: luyện nói tiếng anh trực tuyến

Là một người không phải là người bản ngữ, có khả năng bạn phát âm một số âm không chính xác và sử dụng trọng âm và nhịp điệu khác với người bản ngữ. Điều này mang lại cho bạn một trọng âm và có thể làm cho tiếng Anh của bạn khó hiểu hơn để mọi người hiểu. Nói chậm lại sẽ hữu ích vì nó giúp người nghe có thời gian xử lý những gì bạn đang nói. Đừng để người nghe phải vật lộn để hiểu bạn. Cải thiện ngay lập tức sự rõ ràng của tiếng Anh của bạn bằng cách làm chậm lại.

Nếu bạn gặp khó khăn trong việc kiểm soát tốc độ nói của mình, hãy cố gắng:

  • Ngắt nghỉ nhiều hơn, đặc biệt là giữa các cụm từ và câu.
  • Nhấn mạnh những từ chính trong tin nhắn của bạn.
  • Sử dụng nhiều cử chỉ hơn. Di chuyển tay để nhấn mạnh các từ có thể giúp bạn làm chậm lại.

Nếu bạn nói quá nhỏ, bạn cần nói với giọng lớn hơn. Luyện đọc thành tiếng với giọng lớn hơn để làm quen với âm thanh của nó. Chúng tôi cần nghe bạn! Mở miệng và nói to hơn.

3. Hãy lắng nghe bản thân một cách cẩn thận hơn

Bước đầu tiên là nhận thức rõ hơn về cách phát âm của bạn . Nhận biết cách cử động miệng và âm thanh bạn tạo ra khi nói. Một khi bạn nhận thức được những điều này thì bạn có thể thay đổi chúng. Nếu bạn không nhận thức được, thì bạn sẽ không có quyền kiểm soát cần thiết để thay đổi! Chú ý cẩn thận đến các vị trí mà bạn tạo ra với miệng khi bạn nói hoặc đọc thành tiếng. Lắng nghe cẩn thận những âm thanh bạn đang tạo ra. Lắng nghe nhịp điệu bạn tạo ra - tiếng Anh của bạn có phẳng không hay nó lên xuống thất thường? Bạn có đang tạo ra các phụ âm ở cuối các từ không?

cải thiện kỹ năng Nói và Phát âm tiếng Anh

Ghi âm lại bài phát biểu của bạn giúp bạn nhận thức rõ hơn về cách bạn phát âm. Khi họ nghe bản ghi âm bài phát biểu của mình, nhiều người thấy rằng họ nghe khác với cách họ nghĩ! Lắng nghe cẩn thận và cố gắng xác định những âm thanh và từ khó hoặc âm thanh khác với người bản ngữ.

Bước đầu tiên là nhận thức, khi bạn đã nhận thức được thì bạn có thể bắt đầu thay đổi và cải thiện cách nói của mình.

4. Lắng nghe người khác cẩn thận hơn

Lắng nghe cách mà mọi người đang nói tiếng Anh, không chỉ những gì họ đang nói. Lắng nghe nhịp điệu của bài phát biểu của họ. Chú ý đến cách cao độ của giọng nói của họ lên và xuống. Tiếng Anh không bằng phẳng. Sự lên xuống của giọng nói khi chúng ta nói chuyện thực sự làm cho bài phát biểu của chúng ta trở nên rõ ràng và dễ hiểu đối với người nghe. Nhiều người không phải là người bản ngữ gặp khó khăn trong việc học các mẫu trọng âm chính xác và điều này làm cho bài phát biểu của họ khó hiểu hơn. Vì vậy, thay vì chỉ lắng nghe 'những gì' mọi người đang nói, hãy bắt đầu lắng nghe 'Cách'  họ đang nói. Nghe âm nhạc, sự lên và xuống của cao độ giọng nói của họ.

5. Dành một chút thời gian cho việc phát âm

Đối với hầu hết mọi người, giọng nói và giọng của họ không thay đổi nhiều nếu không có việc làm. Điều này giải thích tại sao nhiều người đã ở một quốc gia nói tiếng Anh trong nhiều năm nhưng vẫn có một giọng rất mạnh . Một số người lầm tưởng rằng bài nói của họ sẽ cải thiện cùng tốc độ với kỹ năng nghe và ngôn ngữ của họ.

Những người có “ thính giác tốt ” đối với ngôn ngữ có cơ hội tốt hơn để cải thiện khả năng nói của họ mà không cần sự trợ giúp. Nhưng đối với nhiều người, trừ khi họ tập trung đặc biệt vào các lĩnh vực cụ thể trong phát âm của họ và làm việc trực tiếp vào việc thay đổi âm thanh và mẫu giọng nói, trọng âm của họ sẽ giữ nguyên khá nhiều.

Vì vậy, ngay cả khi chỉ dành 5 phút mỗi ngày, hãy bắt đầu mở rộng đôi tai của bạn để nghe âm thanh lời nói và 'âm nhạc' của tiếng Anh. Tập trung vào cách phát âm - cách mọi người di chuyển miệng và âm thanh mà họ tạo ra. Cách bạn cử động miệng và âm thanh bạn tạo ra.

>> Xem thêm: 5 phương pháp luyện nói tiếng Anh như người bản xứ

Cách Dùng Cấu Trúc In Order To Và So As To | Bài Tập

“In order to” và “so as to” là hai cấu trúc tiếng Anh được sử dụng phổ biến cả trong học thuật và giao tiếp hàng ngày. Tuy rằng hai cấu trúc đều dùng để chỉ mục đích nhưng lại có sắc thái khác. Tìm hiểu chi tiết hai cấu trúc này trong bài viết dưới đây cùng Pantado.

1. In order to là gì?

“In order to” là một liên từ, có nghĩa là “để, để mà”, được dùng để liên kết mệnh đề chính và mệnh đề phụ, nhằm diễn tả mục đích của hành động.

Cấu trúc “in order to”:

- Khẳng định:

S + V + in order to + V-inf

Ví dụ: 

  • I study hard in order to pass the upcoming exam. (Tôi học chăm chỉ để vượt qua kỳ thi sắp tới.)
  • We need to leave now in order to catch the train. (Chúng ta cần rời đi ngay để kịp chuyến tàu.)

- Phủ định:

S + V + in order not  to + V-inf

Ví dụ: 

  • My husband spoke quietly in order not to wake the baby. (Chồng tôi nói nhỏ để không đánh thức em bé.)
  • We turned off the lights in order not to waste electricity. (Chúng tôi đã tắt đèn để không lãng phí điện.)

Cấu trúc "in order to + V"

Cấu trúc "in order to + V"

2. So as to là gì?

Cụm từ “so as to” cũng là một liên từ mang nghĩa là “để, để mà”, dùng để chỉ mục đích khi làm một việc gì đó.

Cấu trúc của “so as to:

- Khẳng định:

S + V + so as to + V-inf

Ví dụ:

  • She traveled aboard so as to gain more experience. (Cô ấy đi du lịch nước ngoài để tích lũy nhiều trải nghiệm.)
  • Tiffany got up early so as to catch the first bus. (Tiffany dậy sớm để bắt chuyến xe buýt đầu tiên.)

- Phủ định:

S + V + so as not to + V-inf

Ví dụ: 

  • I avoided fast food so as not to gain weight. (Tôi tránh ăn đồ ăn nhanh để không bị tăng cân.)
  • He slowed down so as not to scare the cat. (Anh ấy đi chậm lại để không dọa sợ con mèo.)

Cấu trúc "so as to + V"

Cấu trúc "so as to + V"

3. Phân biệt “in order to” và “so as to”

Tiêu chí

In order to

So as to 

Mức độ trang trọng

Phổ biến

Trang trọng hơn

Trong văn nói

Thường dùng

Ít dùng hơn

Trong văn viết

Có thể dùng, khá ít

Thường dùng

Động từ theo sau

Động từ nguyên mẫu

Động từ nguyên mẫu

>> Xem thêm: Phân biệt cách dùng của So that và Such that

4. Các cấu trúc tương đương “in order to” và “so as to”

Bên cạnh hai cấu trúc chỉ mục đích là “in order to” và “so as to”, trong tiếng Anh vẫn còn một số cấu trúc khác có cách dùng tương đương như:

4.1 Cấu trúc “to + V”

S + V + to + V

 

Ví dụ:

  • I work hard to have more money. (Tôi làm việc chăm chỉ để có nhiều tiền hơn.)
  • We have prepared well to win this competiton. (Chúng tôi đã chuẩn bị kỹ để chiến thắng cuộc thi này.)

4.2 Cấu trúc “so that”

S + V + so that + S + can/ could/ will/ would + (not) + V

 

Ví dụ: 

  • I wrote it down so that I would not forget. (Tôi đã viết ra để không bị quên.)
  • She took a taxi so that she wouldn’t arrive late. (Cô ấy đã bắt taxi để không đến muộn.)

4.3 Cấu trúc “with a view to V-ing”

Cấu trúc:

With a view to V-ing, S + V 

(or) S + V + with a view to + V-ing + O

 

Ví dụ:

  • She moved to a new city with a view to finding a better job. (Cô ấy đã chuyển tới một thành phố mới để tìm một công việc tốt hơn.)
  • We are saving money with a view to buying a new car. (Chúng tôi đang tiết kiệm tiền để mua một chiếc xe hơi mới.)

Lưu ý: Cấu trúc “with a view to” là một cách diễn đạt trang trọng, thường được dùng trong văn viết học thuật nhiều hơn giao tiếp thường ngày. Theo sau “with a view to” luôn là V-ing.

4.4 Cấu trúc “with an/ the aim of V-ing” 

 

S + V + with an/the aim of + V-ing

 

Ví dụ: 

  • Hoang enrolled in the course with the aim of improving his English skills. (Hoàng đăng ký khóa học với mục đích cải thiện kỹ năng tiếng Anh của mình.)
  • They started a recycling campaign with the aim of raising environmental awareness. (Họ bắt đầu chiến dịch với mục tiêu nâng cao nhận thức về môi trường.)

Lưu ý: “With the aim of V-ing” được dùng phổ biến hơn “with an aim of V-ing” và thường dùng để diễn đạt mục đích trong văn viết như bài luận, báo cáo, kế hoạch.

Các cấu trúc tương đương "in order to" và "so as to"

Các cấu trúc tương đương "in order to" và "so as to"

>> Tham khảo: Cấu trúc đảo ngữ No sooner

5. Bài tập vận dụng

Bài 1: Viết lại câu với cấu trúc “in order (not) to”

1. He trains every day because he wants to join the national team.
2. She locked the door because she didn’t want anyone to come in.

3. I left the party early because I didn’t want to miss the last bus.

4. They study hard because they want to get a scholarship.

5. She avoids fast food because she doesn’t want to gain weight.

6. We took the side road because we wanted to avoid traffic.

7. He spoke softly because he didn’t want to disturb the others.

8. I checked my work twice because I didn’t want to make any mistakes.

Đáp án:

1. He trains every day in order to join the national team.

2. She locked the door in order not to let anyone come in.

3. I left the party early in order not to miss the last bus.

4. They study hard in order to get a scholarship.

5. She avoids fast food in order not to gain weight.

6. We took the side road in order to avoid traffic.

7. He spoke softly in order not to disturb the others.

8. I checked my work twice in order not to make any mistakes.

Bài 2: Khoanh tròn đáp án đúng:

1. She studied all night ___ pass the final exam.
A. with a view to
B. so as to
C. with the aim of
D. in view of

2. He exercises regularly ___ staying fit and healthy.
A. in order to
B. so as to
C. with a view to
D. to

3. They reduced the price ___ attracting more customers.
A. in order to
B. so as to
C. with the aim of
D. in case of

4. The school hired more teachers ___ improve education quality.
A. with a view to
B. in order to
C. so as
D. with the aim

5. She moved to London ___ finding a better job.
A. so as to
B. in order to
C. with a view to
D. because

6. He avoids fast food ___ gain weight.
A. with the aim to
B. in order not to
C. so as not
D. not to

7. They launched a new website ___ increasing online sales.
A. with a view to
B. so as
C. for
D. with

8. I left early ___ not to miss the train.
A. with a view to
B. so as
C. in order
D. in order not to

9. She reads a lot of English books ___ improve her vocabulary.
A. with the aim of
B. in order
C. with a view
D. so that

10. We arranged the meeting ___ discussing the new policy.
A. so as to
B. in order
C. with the aim of
D. so that

Đáp án:

1. B

2. C

3. C

4. B

5. C

6. B

7. A

8. D

9. A

10. C

6. Kết luận

Hai cấu trúc “in order to” và “so as to” đều có nghĩa là “để, để mà” và được sử dụng để chỉ mục đích. Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau về mức độ trang trọng khi sử dụng trong học thuật và giao tiếp hàng ngày mà chúng ta cần lưu ý. Hy vọng với bài viết chi tiết trên của Anh ngữ Pantado sẽ giúp bạn nắm vững cách dùng của hai cấu trúc này và học thêm được các cấu trúc tương đương khác.

>>> Có thể bạn quan tâm: Lớp học tiếng Anh trực tuyến 1 kèm 1 cho bé tiểu học

Cấu trúc like phổ biến trong tiếng Anh

Ngày nay chúng ta sử dụng mạng xã hội rộng rãi chắc hẳn đã quá quen thuộc với nút Like của Facebook. Vậy trong tiếng Anh còn có cách dùng cấu trúc Like nào khác không? Cùng tìm hiểu câu trả lời dưới đây nhé!

Cấu trúc like phổ biến trong tiếng Anh

Cấu trúc like diễn tả lựa chọn

Để diễn tả việc người nói ưu tiên, thích cái này hơn cái khác, có cân nhắc lựa chọn, chúng ta sẽ sử dụng cấu trúc:

S + like + N/ to V

Ví dụ: 

  • Which one do you like? Cats or dogs? 

(Bạn thích con nào, chó hay mèo?)

  • I like to do the shopping early on Saturday mornings.

(Tôi muốn đi mua đồ sớm vào các buổi sáng thứ 7.)

  • When I'm pouring tea I like to put the milk in first.

(Khi tôi pha trà tôi thích cho sữa vào trước.)

Like khi được sử dụng với vai trò là một động từ. Bạn nên chú ý chủ ngữ của câu ở ngôi thứ mấy và thời thì nào để chia động từ cho chính xác nhé. 

>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh trực tuyến dành cho trẻ em

Cấu trúc like diễn tả sở thích 

Để nói về việc thích làm gì đó chung chung, chúng ta có thể dùng like + -ing 

Công thức:

S + like + Noun/ V-ing

Ví dụ:

  • My father likes cooking, while I do not. (Bố tôi thích nấu ăn, trong khi tôi thì không)
  • We like that movie very much. (Chúng tôi rất thích bộ phim đó)

Ngoài động từ like, ta có thể sử dụng một số cấu trúc tương tự khác để nói về sở thích như sau:

  • Enjoy + N/V-ing
  • Love + N/V- ing
  • Tobe + interested in + N/V-ing
  • Tobe + keen on + N/V-ing
  • Tobe + fond of + N/V-ing

Cấu trúc would like

Cấu trúc like phổ biến trong tiếng Anh

Cụm từ Would like mang nghĩa là muốn. Người ta thường sử dụng cấu trúc này để đưa ra yêu cầu, đề nghị lịch sự, hoặc lời mời trang trọng. 

Cấu trúc 1:

S + would like + N/to V (ai đó muốn làm gì)

Ví dụ:

  • I would like some bubble tea. (Tôi muốn một chút trà sữa)
  •  I would like to go out today. (Tôi muốn ra ngoài hôm nay.)
  • Would you like to dance? ~ Yes, OK.(Em muốn khiêu vũ chứ? ~ Vâng, được

Cấu trúc 2:

S1 + would like + S2 + to V (Ai đó muốn người khác làm gì)

Ví dụ: I would like you to help me close the door. (Mình muốn nhờ bạn đóng cửa vào nhé.)

Trên thực tế, chúng ta có thể dùng ‘d like là cách viết ngắn hơn thay cho cả cụm would like.

Ví dụ: I’d like you to help me close the door.

Cấu trúc 3:

Would you like + N/ to V? (Mời ai đó điều gì)

Ví dụ: Would you like some coffee? (Bạn có muốn một chút cafe không?)

Would you like to have dinner with her tonight? (Bạn có muốn dùng bữa tối nay với cô ấy không?)

Cấu trúc “be like”

Cấu trúc like phổ biến trong tiếng Anh

Cấu trúc be like dùng để nói về sự giống nhau (cả về vẻ bên ngoài lẫn tính chất bên trong)

Ví dụ: “Like father, like son” (Cha nào con nấy)

Bên cạnh đó, be like còn được dùng trong một số câu hỏi, mang nghĩa là như thế nào

Ví dụ:

  • What is she like? (Cô ấy như thế nào?- hỏi về tính cách, phẩm chất)
  •  What is the weather like today? (Thời tiết hôm nay thế nào?)

>>> Mời xem thêm: Tổng quan về các ngôi trong tiếng Anh cùng các kiến thức liên quan