Kiến thức học tiếng Anh

Go ahead là gì? Cấu trúc và cách dùng Go ahead chi tiết nhất

Trong các bài tập ngữ pháp tiếng Anh hoặc một số đoạn hội thoại giao tiếp hàng ngày chắc hẳn bạn đã bắt gặp từ Go ahead này nhiều lần. Đây có lẽ là một cụm động từ được sử dụng nhiều nhất trong số các cụm động từ đi với go trong tiếng Anh. Vậy go ahead là gì? Cùng tìm hiểu nhé!

Go ahead là gì?

Go ahead : đi thẳng, đi lên, tiến lên hoặc bắt đầu tiến hành 1 việc gì đó. 

Trong tiếng Anh, có rất nhiều cụm động từ khác nhau đi kèm với go nhằm để diễn tả nhiều ngữ nghĩa nội dung khác nhau như: go on, go to, go off, go down, go for, go by,… Tuy nhiên, cụm động từ go ahead có lẽ được thường xuyên bắt gặp nhiều nhất trong các câu nói giao tiếp hàng ngày. 

>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh trực tuyến cho bé tiểu học

Cách dùng go ahead trong tiếng Anh

1. Go ahead được dùng nhằm diễn đạt việc tiến hành hoặc bắt đầu làm gì đó

Ví dụ:

  • I will go ahead tell my mother that I will go to school now.

Tôi sẽ nói với mẹ tôi rằng tôi sẽ đến trường bây giờ.

  • I don’t understand his idea! I think i will go ahead talk to him again.

Tôi không hiểu ý tưởng của anh ta! Tôi nghĩ tôi sẽ nói chuyện với anh ta một lần nữa.

  • Susan will go ahead call him now so that she can talk to him.

Susan sẽ gọi cho anh ấy bây giờ để cô ta có thể nói chuyện với anh ấy.

  • I will go ahead complete this documents.

Tôi sẽ tiến hành hoàn tất tập giấy tờ tài liệu này.

  • You can go ahead and eat something.

Bạn có thể ăn một chút gì đó.

  • John goes ahead solving problem of company.

John tiến hành xử lý vấn đề của công ty.

2. Go ahead để cho phép ai bắt đầu làm việc gì

Ví dụ:

  • Can i sit here? – Go ahead.

Tôi có thể ngồi ở đây chứ? – Được, cứ tự nhiên.

  • Can I start print it? – Go ahead.

Tôi có thể bắt đầu in nó không? – Hãy làm đi.

  • Let me start cleaning the room – Go ahead.

Để tôi bắt đầu dọn dẹp phòng – Hãy làm đi.

  • I think you can go ahead first, i’m still busy.

Tôi nghĩ bạn có thể đi trước đi, tôi vẫn bận.

Phân biệt cách dùng go ahead và go on

Go ahead được dùng khi diễn đạt bắt đầu làm một việc gì đó

Ví dụ:

  • Can i sit here? – Go ahead!

Tôi có thể ngồi đây được chứ? – Cứ tự nhiên!

  • May i use your phone? – Yes, go ahead!

Tôi có thể sử dụng điện thoại của bạn được chứ? – Được, cứ tự nhiên!

  • I will go ahead to go to the restaurant now.

Tôi sẽ đi tới cửa hàng bây giờ.

  • Let’s go ahead with your report.

Hãy tiến hành làm bản báo cáo của bạn đi.

  • Our construction went ahead despite objections from my goverment.

Công trình của chúng tôi vẫn tiếp tục kệ sự phản đối từ chính phủ.

Go on dùng để diễn tả việc tiếp tục làm việc gì đó

Ví dụ:

  • How much longer will this rainy weather go on for?

Thời tiết mưa này sẽ tiếp tục trong bao lâu nữa?

  • There are loads of people out in the street – What’s going on?

Có rất nhiều người đổ xô ra đường, chuyện gì đang diễn ra vậy?

  • I can’t go on working like this – I’m exhausted.

Tôi không thể tiếp tục làm công việc như này được. Tôi xấu hổ.

  • She went on speaking for two hours.

Cô ấy đã tiếp tục nói trong hai giờ.

>>> Mời xem thêm: Cách dùng mạo từ a, an, the trong tiếng Anh

Cách dùng mạo từ a, an, the trong tiếng Anh

Ba mạo từ A/an/the là những mạo từ xuất hiện phổ biến với hình thức đơn giản trong tiếng Anh. Tuy nhiên phần ngữ pháp về mạo từ lại khá rắc rối và gây nhiều nhầm lẫn cho người học. Trong bài viết này, hãy cùng mình tìm hiểu về các mạo từ A/an/the một cách chi tiết nhất trong tiếng Anh nhé!

Mạo từ là gì?

Mạo từ (article) là  từ dùng trước danh từ và cho biết danh từ ấy đề cập đến một đối tượng xác định hay không xác định.

  • Mạo từ không xác định: a/ an
  • Mạo từ xác định: The

Ngoài ra còn một số trường hợp đặc biệt trước danh từ không có mạo từ A/an/the đứng trước.

Mạo từ không xác định A/an

A/an mang nghĩa là một,  thường được đặt trước danh từ số ít đếm được. Ta sử dụng chúng trước những chủ thể lần đầu được nói đến hoặc những chủ thể mang nghĩa chung chung, khái quát (không xác định).

Ví dụ:

My sister gave me a book. 

(Chị tôi đưa tôi một cuốn sách.)

>>> Có thể bạn quan tâm: cách học tiếng Anh trực tuyến cho bé

Mạo từ không xác định An 

  • An được dùng trước danh từ bắt đầu bằng nguyên âm. Có một cách để thuộc nhanh các nguyên âm trong tiếng Anh, bạn chỉ cần nhớ các nguyên âm đều nằm trong từ “uể oải” “U,E,O,A,I”

Ví dụ: an umbrella, an egg, an owl, an architect, an introduction,…

  • Ngoài ra, an còn được dùng trước một số danh từ viết tắt

Ví dụ: an S.O.S, an X-Ray,…

Lưu ý: Chúng ta xét theo cách phát âm của từ chứ không phải chữ cái bắt đầu của từ đó. Do vậy, có một vài trường hợp đặc biệt dễ gây nhầm lẫn. 

  • A university (trường đại học). Từ này bắt đầu bằng  cái u nhưng phát âm là /ˌjuː.nɪˈvɜː.sə.ti/, bắt đầu bằng phụ âm /j/. Cho nên, chúng ta sẽ dùng a trước nó
  • An hour (một giờ). Từ này bắt đầu với chữ cái h không phải nguyên âm. Tuy nhiên cách phát âm chuẩn của nó lại là /aʊər/, bắt đầu với nguyên âm /a/. Do vậy, chúng ta vẫn dùng an trước nó. 

Trong quá trình học từ mới, các bạn hãy lưu ý học cách phát âm đúng của mỗi danh từ để tìm ra mạo từ chính xác đặt trước nó nhé!

 Mạo từ không xác định A

  •  Trước những danh từ bắt đầu bằng phụ âm. Chúng bao gồm các chữ cái còn lại ngoài “U,E,O,A,I”

Ví dụ: a pencil, a chair, a desk,…

  • Trước các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như a lot of/a great deal of/a couple/a dozen

Ví dụ: I used to have a lot of toys when I was a boy. / (Tôi từng có rất nhiều đồ chơi khi tôi còn là một cậu bé.) 

  • Trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như : a/one hundred – a/one thousand.

Ví dụ: Their factory has a hundred workers. / (Nhà máy của họ có 100 công nhân.) 

  • Trước Half (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn

Ví dụ: Mary bought a half kilo of orange (Mary đã mua nửa cân cam.)

  • Các đơn vị phân số như : 1/3( a/one third), 1/5 (a /one fifth), ¼ (a quarter)

Trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ:  a dollar, a kilometer, an hour, 4 times a day,…

Ví dụ: She gave me a third of the oranges./ (Cô ấy đã đưa cho tôi ⅓ số cam.)

They play volleyball 3 times a week. / (Họ chơi bóng chuyền ba lần một tuần.) 

Lưu ý: Các trường hợp không dùng mạo từ a/an 

  • Trước danh từ số nhiều

Ví dụ: monkeys, lions, cars, tomatoes,…

  • Không dùng trước danh từ không đếm được, danh từ trừu tượng

Ví dụ: “Happiness is a journey, not a destination.” / (Hạnh phúc không phải một điểm đến mà là cả một hành trình.)

  • Không dùng trước tên gọi các bữa ăn trừ khi có tính từ đứng trước các tên gọi đó

Ví dụ:

I usually have breakfast at 8 o’clock. / (Tôi thường ăn sáng lúc 8 giờ.)

This morning I had a healthy breakfast. / (Sáng nay tôi đã có một bữa sáng lành mạnh.)

Mạo từ không xác định The

The được dùng khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người nghe biết rõ đối tượng nào đó: đối tượng đó là ai, cái gì.

  •  Khi vật thể hay nhóm vật thể là duy nhất hoặc được xem là duy nhất

Ví dụ: The moon (mặt trăng), the  sun (mặt trời), the earth (trái đất)

  • Trước một danh từ nếu danh từ này đã được đề cập trước đó

Ví dụ: He gave me a cake. The cake is very delicious. (Anh ấy đưa cho tôi 1 chiếc bánh. Chiếc bánh rất ngon.)

  • Trước một danh từ nếu danh từ này được xác bằng một cụm từ hoặc một mệnh đề

Ví dụ: The woman who is talking to Nguyen is my old teacher. / (Người phụ nữ đang nói chuyện với Nguyên và giáo viên cũ của tôi.)

  • Trước so sánh nhất (đứng trước first, second, only..) khi các từ này được dùng như tính từ hoặc đại từ

Ví dụ: She is one of the most intelligent students in my class. / (Cô ấy là một trong những học sinh thông minh nhất lớp tôi)

This is the second time she has been here. / (Đây là lần thứ hai cô ấy đến đây.)

  • The + danh từ số ít: tượng trưng  cho một nhóm thú vật hoặc đồ vật

Ví dụ: The Rhino is on the verge of extinction. / (Loài tê giác đang trên bờ vực tuyệt chủng.)

The plastic straw was banned in some areas. / (Ống hút nhựa đã bị cấm ở một số khu vực.)

  • Đặt “the” trước một tính từ để chỉ một nhóm người nhất định

Ví dụ: The old (người già), the poor (người nghèo)

  • The + họ (ở dạng số nhiều) có nghĩa là Gia đình

Ví dụ: The Kardashian (Gia đình Kardashian) 

  • Trước tên các quốc gia được coi là một quần đảo hoặc tên nước số nhiều.

Ví dụ: the Philippines, the United States, the UK,…

  • Trước tên các dãy núi

Ví dụ:The Hoang Lien Son mountain (Dãy núi Hoàng Liên Sơn)

  • Dùng trước tên các đại dương, sông ngòi, biển, vịnh 

Ví dụ: The Pacific Ocean (Thái Bình Dương), the Red River (sông Hồng), the Dead Sea (biển Chết)

  • Trước tên các nhạc cụ

Ví dụ:  the piano, the harmonica, the saxophone,… 

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp chúng ta không sử dụng mạo từ The, được liệt kê cụ thể dưới đây.

  • Trước tên một hồ

Ví dụ: West lake, Hoan Kiem lake

  • Trước tên một ngọn núi.

Ví dụ: Fansipan mountain

  • Trước tên các hành tinh hoặc các chòm sao

Ví dụ: Jupiter (sao Mộc), Mars (sao Hoả), Mercury (sao Thuỷ)

  •  Trước tên các nước chỉ có một từ

Ví dụ: Vietnam, Thailand, Cambodia

  • Trước tên bất kì môn thể thao nào

Ví dụ: Volleyball (bóng chuyền), basketball (bóng rổ)

>>> Mời xem thêm: Cấu trúc In order to và so as to trong tiếng Anh

Đừng sợ mắc lỗi khi nói tiếng Anh

Nếu một học sinh trong lớp học ngôn ngữ không muốn nói, giáo viên thường sẽ cho rằng chúng nhút nhát, và sẽ khuyến khích (đôi khi ép buộc) chúng nói. Anh ấy sẽ nói với học sinh: "Hãy nói và đừng lo lắng về những sai lầm". Suy cho cùng, luyện nói quan trọng hơn việc mắc lỗi, phải không?

Đừng sợ mắc lỗi khi nói tiếng Anh

>> Mời xem thêm: Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking

Sự thật:

Sai lầm không phải là vô hại. Mỗi khi bạn nói một cụm từ không chính xác bằng tiếng nước ngoài, bạn sẽ tăng xác suất bạn sẽ nói lại cụm từ đó. Do đó, nếu bạn nói sai, bạn rất dễ tự học sai ngữ pháp.

Nhiều người cho rằng điều quan trọng hơn là cải thiện sự trôi chảy của bạn hơn là cải thiện tính đúng đắn của bạn. Nếu bạn đi theo con đường này, sau một thời gian, bạn có thể thấy bạn có thể nói ngôn ngữ một cách dễ dàng, nhưng phần lớn nó sẽ là phiên bản ngôn ngữ của riêng bạn - không phải ngôn ngữ chính xác như người bản ngữ nói. Nói cách khác, bạn có thể trở nên khá trôi chảy khi nói sai cách.

Có lẽ một trạng thái như vậy là đáng mong đợi hơn là không nói gì cả. Nhưng khi ngữ pháp tồi xuất hiện trong đầu bạn quá dễ dàng, bạn sẽ rất khó cải thiện . Khi bạn đã nói những câu như "Anh ấy biến đi" trong hai năm qua, thật không dễ dàng để bắt đầu nói "Anh ấy đã biến mất" một cách đột ngột.

Vấn đề là thật khó để chuyển từ “trôi chảy khi mắc lỗi” sang “trôi chảy mà không mắc lỗi”. Sẽ dễ dàng hơn nhiều khi bắt đầu với “đầu ra cẩn thận, chính xác” và sau đó làm việc với tốc độ của bạn để đạt được “sự trôi chảy mà không mắc lỗi”.

Đừng sợ mắc lỗi khi nói tiếng Anh

>> Mời bạn quan tâm: học tiếng anh tại pantado có tốt không

Kết luận

Việc mắc lỗi là không ổn nếu mục tiêu của bạn là nói trôi chảy và chính xác.

 

Nếu bạn là người không thể không mắc lỗi trong mọi câu khác, bạn chắc chắn chưa nên nói. Ngay cả khi bạn có một giáo viên sẽ sửa mọi lỗi cho bạn, bạn sẽ không thể nhớ được một số lượng lớn các lần sửa và sẽ mắc những lỗi tương tự lặp đi lặp lại. Bạn nên tập trung vào việc đọc và nghe, bất kể giáo viên của bạn nói gì.

Nếu bạn quyết định nói, hãy làm điều đó một cách cẩn thận, bám sát những cụm từ mà bạn hoàn toàn chắc chắn là chính xác.

Học tiếng Anh cùng Pantado.edu.vn

Đừng sợ mắc lỗi khi nói tiếng Anh

dung-so-mac-loi-khi-noi-tieng-anh2

Bạn đang muốn học tiếng Anh cho người bắt đầu? bạn không có thời gian học tiếng Anh? Bạn muốn tự tin giao tiếp trong tiêng Anh? Bạn muốn tìm một khóa học tiếng Anh trực tuyến uy tín học tại nhà?....

PANTADO – Hệ thống học tiếng anh online toàn diện, tại đây chúng tôi xây dựng chương trình học theo tiêu chuẩn bản ngữ, với các giáo viên đến từ nhiều quốc gia khác nhau. Các học viên sẽ được học từ cơ bản đến nâng cao, với các chủ đề thú vị, nắm vững ngữ pháp, từ vựng, phát âm như người bản ngữ,…

Với hệ thống tiếng Anh trực tuyến nên các học viên thoải mái lựa chọn khung giờ học phù hợp, học mọi lúc mọi nơi chỉ cần có thiết bị kết nối internet. Không chỉ xây dựng chương trình học cho các bé, mà chúng tôi cũng xây dựng chương trình phù hợp cho người đi làm. Chỉ cần bạn bỏ chút thời gian mỗi ngày học tiếng Anh cùng với Pantado chắc chắn sau 3 tháng bạn sẽ tự tin giao tiếp, nắm được khối lượng từ vựng đồ sộ và ngữ pháp trong tiếng Anh.

Đăng ký ngay để nhận được nhiều ưu đãi từ trung tâm nhé!

Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking

Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking đây có lẽ là lời khuyên thường xuyên được lặp đi lặp lại đối với những người học ngôn ngữ. Bạn sẽ nghe thấy điều đó từ các giáo viên, quản trị viên web của các trang ESL và những người trong cuộc thảo luận này.

Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking

>> Mời bạn tham khảo: 5 bước đơn giản để bắt đầu cải thiện kỹ năng Nói và Phát âm tiếng Anh

Đối với hầu hết các giáo viên ngôn ngữ, mục tiêu là để bạn nói chuyện càng sớm càng tốt và càng nhiều càng tốt. Họ tin rằng họ nên im lặng trong giờ học, trong khi học sinh của họ nên có cơ hội phát biểu.

Sự thật:

Nói là bắt chước. Khi bạn nói ngôn ngữ mẹ đẻ của mình, bạn không tạo ra ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm của riêng mình. Bạn sử dụng ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm giống như những người xung quanh bạn.

Tương tự, khi cố gắng nói một ngoại ngữ, mục tiêu của bạn là bắt chước ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm của người bản ngữ, sao cho cách nói của bạn được chính xác và tự nhiên.

Rõ ràng rằng, để nói chuyện như người bản ngữ, bạn phải nghe những điều họ nói và đọc những điều họ viết . Khi làm như vậy, bạn sẽ học được từ mới và cấu trúc ngữ pháp mà bạn có thể sử dụng để diễn đạt suy nghĩ của mình. Do đó, bạn sẽ ngày càng dễ dàng hơn trong việc xây dựng các câu của riêng mình bằng tiếng nước ngoài.

Ngược lại, nếu bạn làm theo những lời khuyên phổ biến và tập trung vào nói hơn là nghe và đọc, bạn sẽ học được ít từ và cấu trúc mới và giống như rất nhiều người học, sẽ bị mắc kẹt với vốn từ vựng và ngữ pháp hạn chế của bạn. Bạn sẽ luôn gặp khó khăn khi diễn đạt suy nghĩ của mình bằng ngoại ngữ.

Lợi ích của việc nói

Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking

>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh trực tuyến có hiệu quả không

Mặc dù luyện nói không phát triển vốn từ vựng hoặc ngữ pháp của bạn, nhưng nó mang lại một số lợi ích quan trọng:

  • Nó giúp cải thiện sự trôi chảy của bạn (chuyển kiến ​​thức về ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm của bạn từ “trí nhớ chậm” sang “trí nhớ nhanh” của bạn - tuy nhiên, trước tiên bạn phải đưa một thứ gì đó vào “trí nhớ chậm” của mình thông qua đầu vào)
  • Giao tiếp bằng ngoại ngữ khá thú vị và thúc đẩy bạn tiếp tục học
  • Nó giúp lộ ra những lỗ hổng trong từ vựng và ngữ pháp của bạn (cho bạn thấy những gì bạn không biết và khuyến khích bạn tra cứu)

Bạn nên làm gì

  • Nếu bạn không biết cách bắt đầu câu nói của mình, ngay cả khi đã suy nghĩ một lúc,
  • Nếu bạn dừng lại ở giữa câu và không thể tiếp tục vì bạn không biết từ nào,
  • Nếu bạn tạo ra những câu nghe vụng về vì bạn không biết cách nói điều gì đó một cách tự nhiên,
  • Nếu bạn thường xuyên mắc sai lầm và không nhận thức được điều đó,

… Bạn cần nhiều đầu vào hơn, không phải luyện nói nhiều hơn. Những vấn đề như vậy cho thấy rằng bạn chỉ đơn giản là không biết cách nói những điều nhất định bằng ngôn ngữ, và nên xem cách người bản ngữ nói chúng. Nói nhiều hơn sẽ không cải thiện vốn từ vựng và ngữ pháp của bạn ; thực sự, nó có thể làm cho mọi thứ trở nên tồi tệ hơn.

Ngay từ đầu, bạn nên dành toàn bộ thời gian cho việc đọc và nghe (để có được vốn từ vựng và ngữ pháp cần thiết) cho đến khi bạn có thể viết một vài câu đơn giản - nhưng đúng 100% - bằng ngôn ngữ này. Ví dụ: bạn có thể bắt đầu bằng cách viết e-mail cho người nói ngôn ngữ đó. (Không quan trọng bạn mất bao lâu để viết tin nhắn đó. Có thể là hai giờ, nếu bạn có đủ kiên nhẫn.)

Đồng thời, bạn nên học ngữ âm của ngôn ngữ, luyện phát âm các âm của nó và học cách phát âm của từ.

Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking

>> Xem thêm: học tiếng anh 1 kèm 1 với người nước ngoài

Sau đó, bạn nên tiếp tục nhập liệu và viết cho đến khi bạn có thể tạo ra các câu đơn giản và chính xác mà không cần tham khảo từ điển hoặc Web. Đây là lúc bạn nên bắt đầu nói - một lần nữa, chậm rãi và cẩn thận. Tuy nhiên, bạn vẫn nên dành phần lớn thời gian cho việc đọc và nghe, vì đầu vào là cách duy nhất để phát triển vốn từ vựng và ngữ pháp của bạn.

Điều gì xảy ra trong các lớp học ngôn ngữ

Đáng buồn thay, tầm quan trọng của đầu vào đã bị đánh giá thấp trong những năm qua. Sự độc quyền của Phương pháp Tiếp cận Giao tiếp trong giảng dạy tiếng Anh có nghĩa là sinh viên phải nói trong lớp và viết các sáng tác gần như ngay từ bài học đầu tiên, mặc dù họ hầu như không có cơ hội tiếp thu ngữ pháp và từ vựng tiếng Anh. Một giáo viên điển hình yêu cầu đầu ra từ sinh viên của mình, nhưng không làm gì để đảm bảo họ đã có đủ đầu vào. Một vài giờ học tiếng Anh mỗi tuần, trong đó giáo viên cố gắng nói càng ít càng tốt (để học sinh của mình có cơ hội nói), gần như là không đủ.

5 bước đơn giản để bắt đầu cải thiện kỹ năng Nói và Phát âm tiếng Anh

Nói và phát âm là kỹ năng mà có rất nhiều người học tiếng Anh gặp khó khăn. Khi bạn cải thiện được kỹ năng này thì bạn mới nói được lưu loát và tự nhiên như người bản xứ. Cùng điểm qua 5 bước đơn giản để bắt đầu cải thiện kỹ năng nói và phát âm trong tiếng Anh nhé.

1. Mở và cử động miệng khi bạn nói tiếng Anh

 

cải thiện kỹ năng Nói và Phát âm tiếng Anh

>> Mời bạn quan tâm: Trong tiếng Anh có bao nhiêu phụ âm

Nhiều người không phải là người bản ngữ không cử động miệng đủ khi họ nói tiếng Anh . Hãy lưu ý rằng vị trí miệng bạn sử dụng cho ngôn ngữ đầu tiên của mình có thể hoàn toàn khác với vị trí miệng chúng ta sử dụng khi nói tiếng Anh. Vâng, đó là bạn - những người nói tiếng Quan Thoại, Quảng Đông, Nga, Ba Lan, Đức và Nhật Bản! Di chuyển miệng của bạn nhiều hơn khi bạn nói tiếng Anh so với khi bạn nói ngôn ngữ đầu tiên của mình. Không cử động và mở miệng đủ sẽ khiến tiếng Anh của bạn không rõ ràng (trong tiếng Anh chúng tôi gọi là nói lẩm bẩm). Tiếng Anh có nhiều âm mở như 'ou' trong điện thoại, 'a' trong 'bắt đầu', 'a' trong 'mũ'. Bạn cần phải mở và di chuyển miệng của mình để tạo ra những âm thanh này và những âm thanh khác một cách rõ ràng và chính xác.

Bạn cử động miệng bao nhiêu khi bạn nói tiếng Anh? Bắt đầu chú ý đến miệng của bạn và miệng của người khác khi nói.

2. Chậm lại và lên tiếng

Mọi người yêu cầu bạn chạy chậm lại hay họ thường yêu cầu bạn lặp lại? Nếu có, bạn cần giảm tốc độ…. hiện nay!

cải thiện kỹ năng Nói và Phát âm tiếng Anh

>> Có thể bạn quan tâm: luyện nói tiếng anh trực tuyến

Là một người không phải là người bản ngữ, có khả năng bạn phát âm một số âm không chính xác và sử dụng trọng âm và nhịp điệu khác với người bản ngữ. Điều này mang lại cho bạn một trọng âm và có thể làm cho tiếng Anh của bạn khó hiểu hơn để mọi người hiểu. Nói chậm lại sẽ hữu ích vì nó giúp người nghe có thời gian xử lý những gì bạn đang nói. Đừng để người nghe phải vật lộn để hiểu bạn. Cải thiện ngay lập tức sự rõ ràng của tiếng Anh của bạn bằng cách làm chậm lại.

Nếu bạn gặp khó khăn trong việc kiểm soát tốc độ nói của mình, hãy cố gắng:

  • Ngắt nghỉ nhiều hơn, đặc biệt là giữa các cụm từ và câu.
  • Nhấn mạnh những từ chính trong tin nhắn của bạn.
  • Sử dụng nhiều cử chỉ hơn. Di chuyển tay để nhấn mạnh các từ có thể giúp bạn làm chậm lại.

Nếu bạn nói quá nhỏ, bạn cần nói với giọng lớn hơn. Luyện đọc thành tiếng với giọng lớn hơn để làm quen với âm thanh của nó. Chúng tôi cần nghe bạn! Mở miệng và nói to hơn.

3. Hãy lắng nghe bản thân một cách cẩn thận hơn

Bước đầu tiên là nhận thức rõ hơn về cách phát âm của bạn . Nhận biết cách cử động miệng và âm thanh bạn tạo ra khi nói. Một khi bạn nhận thức được những điều này thì bạn có thể thay đổi chúng. Nếu bạn không nhận thức được, thì bạn sẽ không có quyền kiểm soát cần thiết để thay đổi! Chú ý cẩn thận đến các vị trí mà bạn tạo ra với miệng khi bạn nói hoặc đọc thành tiếng. Lắng nghe cẩn thận những âm thanh bạn đang tạo ra. Lắng nghe nhịp điệu bạn tạo ra - tiếng Anh của bạn có phẳng không hay nó lên xuống thất thường? Bạn có đang tạo ra các phụ âm ở cuối các từ không?

cải thiện kỹ năng Nói và Phát âm tiếng Anh

Ghi âm lại bài phát biểu của bạn giúp bạn nhận thức rõ hơn về cách bạn phát âm. Khi họ nghe bản ghi âm bài phát biểu của mình, nhiều người thấy rằng họ nghe khác với cách họ nghĩ! Lắng nghe cẩn thận và cố gắng xác định những âm thanh và từ khó hoặc âm thanh khác với người bản ngữ.

Bước đầu tiên là nhận thức, khi bạn đã nhận thức được thì bạn có thể bắt đầu thay đổi và cải thiện cách nói của mình.

4. Lắng nghe người khác cẩn thận hơn

Lắng nghe cách mà mọi người đang nói tiếng Anh, không chỉ những gì họ đang nói. Lắng nghe nhịp điệu của bài phát biểu của họ. Chú ý đến cách cao độ của giọng nói của họ lên và xuống. Tiếng Anh không bằng phẳng. Sự lên xuống của giọng nói khi chúng ta nói chuyện thực sự làm cho bài phát biểu của chúng ta trở nên rõ ràng và dễ hiểu đối với người nghe. Nhiều người không phải là người bản ngữ gặp khó khăn trong việc học các mẫu trọng âm chính xác và điều này làm cho bài phát biểu của họ khó hiểu hơn. Vì vậy, thay vì chỉ lắng nghe 'những gì' mọi người đang nói, hãy bắt đầu lắng nghe 'Cách'  họ đang nói. Nghe âm nhạc, sự lên và xuống của cao độ giọng nói của họ.

5. Dành một chút thời gian cho việc phát âm

Đối với hầu hết mọi người, giọng nói và giọng của họ không thay đổi nhiều nếu không có việc làm. Điều này giải thích tại sao nhiều người đã ở một quốc gia nói tiếng Anh trong nhiều năm nhưng vẫn có một giọng rất mạnh . Một số người lầm tưởng rằng bài nói của họ sẽ cải thiện cùng tốc độ với kỹ năng nghe và ngôn ngữ của họ.

Những người có “ thính giác tốt ” đối với ngôn ngữ có cơ hội tốt hơn để cải thiện khả năng nói của họ mà không cần sự trợ giúp. Nhưng đối với nhiều người, trừ khi họ tập trung đặc biệt vào các lĩnh vực cụ thể trong phát âm của họ và làm việc trực tiếp vào việc thay đổi âm thanh và mẫu giọng nói, trọng âm của họ sẽ giữ nguyên khá nhiều.

Vì vậy, ngay cả khi chỉ dành 5 phút mỗi ngày, hãy bắt đầu mở rộng đôi tai của bạn để nghe âm thanh lời nói và 'âm nhạc' của tiếng Anh. Tập trung vào cách phát âm - cách mọi người di chuyển miệng và âm thanh mà họ tạo ra. Cách bạn cử động miệng và âm thanh bạn tạo ra.

>> Xem thêm: 5 phương pháp luyện nói tiếng Anh như người bản xứ

Cấu trúc In order to và so as to trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh, In order to và So as to là những mệnh đề chỉ mục đích khá thường gặp. Cùng tìm hiểu 2 cấu trúc này một cách chi tiết nhất nhé!

 

In order to và So as to là gì?

 

 

In order toso as to có nghĩa là để, để mà. Chúng được dùng trong câu để giới thiệu về mục đích của hành động được nhắc đến ngay trước đó.

Ví dụ: 

  • He got up early in order to go to the office on time. = He got up early so as to go to the office on time.

(Anh ấy thức dậy sớm để đến văn phòng đúng giờ.)

  • I study French  in order to travel to France next year. / 

(Tôi học tiếng Pháp để đến Pháp vào năm sau.)

  • Jane studies hard so as to pass the exam. /

(Jane học hành chăm chỉ để vượt qua bài kiểm tra.)

 

Ý nghĩa cấu trúc In order to

 

In order to” là một liên từ phụ thuộc, có nghĩa là “để, để mà”. Chúng ta sử dụng “in order to với động từ nguyên thể để diễn tả mục đích của một việc gì đó. 

So as to cũng là một cụm liên từ giống in order to và mang cùng ý nghĩa “để, để mà”.
 

Cách sử dụng In order to và So as to

 

 

Khi In order to So as to xuất hiện trong câu, ta cần xem xét chúng diễn tả mục đích của hành động hướng đến đâu để biết cách sử dụng chính xác

  1. Khi mục đích của hành động hướng đến chính chủ thể của hành động đã được nêu ở phía trước

S + V + in order/so as + (not) + to + V ….

Ví dụ:

  • June spent all his money in order to buy a new car.

(June đã dành toàn bộ tiền của anh ấy để mua một chiếc xe mới.)

  • I studied hard so as not to fail the upcoming exam. 

(Tôi học hành chăm chỉ để không trượt kỳ thi sắp tới

  • Linh gets up early in order to make breakfast for her family.

(Linh dậy sớm để làm bữa sáng cho gia đình của cô ấy.)

  • They stayed quiet so as not to wake the baby up. 

(Họ đã giữ im lặng để không đánh thức em bé dậy. )

  1. Khi mục đích hành động hướng tới đối tượng khác 

S + V + in order + for O + (not) + to + V ….

Ví dụ:

  • Father turns off the light in order for his daughter to sleep well. 

(Người bố tắt đèn để con gái của ông ngủ ngon.)

  • June spent all his money in order for his son to buy a new apartment. 

(June đã dành toàn bộ tiền của mình để giúp con trai ông ấy mua một căn hộ mới.)

  • Teacher taught the lesson carefully in order for the students not to make mistakes.  

(Giáo viên đã giảng bài rất cẩn thận để học sinh không mắc lỗi sai.)

>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh trực tuyến cho bé tiểu học

 

Lưu ý khi sử dụng cấu trúc In order to và So as to

 

 

Chúng ta có thể sử dụng cấu trúc In order toSo as to để nối hai câu cùng chủ ngữ. 

Ví dụ: He ran quickly to the station. He caught the last train. 

=> He ran quickly to the station in order to catch the last train. / (Anh ấy đã chạy nhanh để bắt kịp chuyến tàu cuối cùng.)

  • Khi nối hai câu đồng chủ ngữ, nếu câu thứ hai có chứa want, like, hope, bạn nhớ loại bỏ chúng nhé.

Ví dụ: 

  • Daisy stays at home. She wants to protect herself from the Coronavirus. 

=> Daisy stays at home to protect herself from the  Coronavirus. / (Daisy ở nhà để bảo vệ bản thân trước virus Corona.)

  • I always get up early. I don’t want to go to school late. 

(Tôi luôn dậy sớm. Tôi không muốn đi học muộn).

=> I always get up early in order not to go to school late. 

(Tôi luôn dậy sớm để không đi học muộn).

 

Một số cấu trúc tương đương với In order to và So as to

 

Ngoài hai cấu trúc trên, còn có những cấu trúc dưới đây để diễn tả mục đích của hành động: 

 

Cấu trúc to V 

 

Đây là cấu trúc đơn giản và ngắn gọn nhất để thay thế cho In order to So as to. Tuy nhiên, cấu trúc này không được sử dụng ở thể phủ định (không có not trong câu) nhé!

 S + V + to V

Ví dụ:

She boils the water to make some tea. / (Cô ấy đun nước sôi để pha một chút trà.)

 

Cấu trúc So that/ In order that

 

Với cấu trúc So that/ In order that, ta có thể nối 2 câu cùng hoặc khác chủ ngữ. Người ta cũng thường kết hợp với động từ khuyết thiếu (can, could, will, would)  ở vế sau của câu. 

S + V + so that/in order that + S + will/would/can/could + (not) + V

Ví dụ:

  • Jimmy worked very hard in order to get better grades.

= Jimmy worked very hard so that he could get better grades.

(Jimmy đã làm việc rất chăm chỉ để có thể đạt được điểm số cao hơn.)

  • I finish my work early so that I can have time for my family. 

( Tôi hoàn thành công việc xong sớm để có thể dành thời gian cho gia đình.)

  • Her parents worked hard in order that she could have a wealthy life. 

(Cha mẹ cô ấy đã làm việc rất chăm chỉ để cho cô ấy có cuộc sống khá giả.)

Lưu ý: Trong câu ở thể phủ định, ta có thể sử dụng những cách viết tắt dưới đây

won’t = will not

wouldn’t = would not

can’t = can not

couldn’t = could not

Ví dụ: She highlighted the important information in order that we won’t forget them. / (Cô ấy đánh dấu những thông tin quan trọng để chúng tôi không quên chúng.)

 

Bài tập thực hành cho cấu trúc In order to và So as to

 

 

Task 1: Choose the correct answer A, B, C or D

 

1. Jackson was going to study all night, ________ he declined our invitation to dinner.

A. so

B. so that

C. in order to

D. A and C

2. They put video cameras in shops _______ stop people stealing things.

A. not to

B. so as not to

C. in order to

D. so that

3. The highway was under construction, _______ we had to take a different route to work.

A. so that

B. so

C. in order to

D. A and C

4. He gave me his address. He wanted me to visit him.

A. He gave me his address so as to visit him.

B. He gave me his address for me in order to visit him.

C. He gave me his address in order for me to visit him.

D. He gave me his address in order to for me visit him.

5. He studies hard. He doesn’t want to fail in the exam. He studies hard _________fail in the exam.

A. not to

B. so as not to

C. in order to

D. so that

6. Mary jogs everyday ________ lose weight.

A. so she can

B. so that she can

C. because she can

D. so that to

7. You should look up the meaning of the new in the dictionary _______ misuse it

A. so as to

B. to

C. so as not to

D. so that

8. He lighted the candle ________ he might read the note.

A. so that

B. and

C. because

D. as a result

9. He turned off the lights before going out _______ waste electricity.

A. so that not

B. as not to

C. in order that not

D. so as not to

10. The school boys are in hurry ________ they will not be late for school.

A. so as to

B. to

C. in order that

D. for

 

Task 2. Combine the ideas using “in order to/ so as to”

 

1. Ed took some change from his pocket. He wanted to buy a newspaper.

⇒........

2. I wanted to listen to the news while I was making dinner. I turned on the TV.

⇒........

3. I unplugged the phone. I didn’t want to be interrupted while I was working.

⇒........

4. Rachel wanted to watch the news. She turned on the TV.

⇒........

5. Nancy is carrying extra courses every semester. She wants to graduate early.

⇒........

Đáp án:

Task 1:

1. A. so

2. C. in order to

3. B. so

4. C. He gave me his address in order for me to visit him.

5. B. so as not to

6. B. so that she can

7. C. so as not to

8. A. so that

9. D. so as not to

10. C. in order that

Task 2:

1. Ed took some change from his pocket in order/ so as to buy a newspaper.

2. I turned on the TV in order/ so as to listen to the news while I was making dinner.

3. I unplugged the phone in order/ so as not to be interrupted while I was working.

4. Rachel turned on the TV in order/so as to watch the news.

5. Nancy is carrying extra courses every semester in order/ so as to graduate early.

>>> Mời xem thêm: Cấu trúc like phổ biến trong tiếng Anh

Cấu trúc like phổ biến trong tiếng Anh

Ngày nay chúng ta sử dụng mạng xã hội rộng rãi chắc hẳn đã quá quen thuộc với nút Like của Facebook. Vậy trong tiếng Anh còn có cách dùng cấu trúc Like nào khác không? Cùng tìm hiểu câu trả lời dưới đây nhé!

Cấu trúc like phổ biến trong tiếng Anh

Cấu trúc like diễn tả lựa chọn

Để diễn tả việc người nói ưu tiên, thích cái này hơn cái khác, có cân nhắc lựa chọn, chúng ta sẽ sử dụng cấu trúc:

S + like + N/ to V

Ví dụ: 

  • Which one do you like? Cats or dogs? 

(Bạn thích con nào, chó hay mèo?)

  • I like to do the shopping early on Saturday mornings.

(Tôi muốn đi mua đồ sớm vào các buổi sáng thứ 7.)

  • When I'm pouring tea I like to put the milk in first.

(Khi tôi pha trà tôi thích cho sữa vào trước.)

Like khi được sử dụng với vai trò là một động từ. Bạn nên chú ý chủ ngữ của câu ở ngôi thứ mấy và thời thì nào để chia động từ cho chính xác nhé. 

>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh trực tuyến dành cho trẻ em

Cấu trúc like diễn tả sở thích 

Để nói về việc thích làm gì đó chung chung, chúng ta có thể dùng like + -ing 

Công thức:

S + like + Noun/ V-ing

Ví dụ:

  • My father likes cooking, while I do not. (Bố tôi thích nấu ăn, trong khi tôi thì không)
  • We like that movie very much. (Chúng tôi rất thích bộ phim đó)

Ngoài động từ like, ta có thể sử dụng một số cấu trúc tương tự khác để nói về sở thích như sau:

  • Enjoy + N/V-ing
  • Love + N/V- ing
  • Tobe + interested in + N/V-ing
  • Tobe + keen on + N/V-ing
  • Tobe + fond of + N/V-ing

Cấu trúc would like

Cấu trúc like phổ biến trong tiếng Anh

Cụm từ Would like mang nghĩa là muốn. Người ta thường sử dụng cấu trúc này để đưa ra yêu cầu, đề nghị lịch sự, hoặc lời mời trang trọng. 

Cấu trúc 1:

S + would like + N/to V (ai đó muốn làm gì)

Ví dụ:

  • I would like some bubble tea. (Tôi muốn một chút trà sữa)
  •  I would like to go out today. (Tôi muốn ra ngoài hôm nay.)
  • Would you like to dance? ~ Yes, OK.(Em muốn khiêu vũ chứ? ~ Vâng, được

Cấu trúc 2:

S1 + would like + S2 + to V (Ai đó muốn người khác làm gì)

Ví dụ: I would like you to help me close the door. (Mình muốn nhờ bạn đóng cửa vào nhé.)

Trên thực tế, chúng ta có thể dùng ‘d like là cách viết ngắn hơn thay cho cả cụm would like.

Ví dụ: I’d like you to help me close the door.

Cấu trúc 3:

Would you like + N/ to V? (Mời ai đó điều gì)

Ví dụ: Would you like some coffee? (Bạn có muốn một chút cafe không?)

Would you like to have dinner with her tonight? (Bạn có muốn dùng bữa tối nay với cô ấy không?)

Cấu trúc “be like”

Cấu trúc like phổ biến trong tiếng Anh

Cấu trúc be like dùng để nói về sự giống nhau (cả về vẻ bên ngoài lẫn tính chất bên trong)

Ví dụ: “Like father, like son” (Cha nào con nấy)

Bên cạnh đó, be like còn được dùng trong một số câu hỏi, mang nghĩa là như thế nào

Ví dụ:

  • What is she like? (Cô ấy như thế nào?- hỏi về tính cách, phẩm chất)
  •  What is the weather like today? (Thời tiết hôm nay thế nào?)

>>> Mời xem thêm: Tổng quan về các ngôi trong tiếng Anh cùng các kiến thức liên quan

Tổng quan về các ngôi trong tiếng Anh cùng các kiến thức liên quan

Một trong những bài học cơ bản và nền tảng đầu tiên của người học tiếng Anh là kiến thức về các ngôi trong tiếng Anh. Nếu các bạn vẫn còn nhiều thắc mắc, mông lung về kiến thức này, hãy cùng theo dõi bài viết sau đây để có thể củng cố được cho mình những thông tin cần thiết và bổ ích về kiến thức ngữ pháp nền tảng này nhé!

các ngôi trong tiếng Anh

Định nghĩa các ngôi trong tiếng Anh

Định nghĩa: Các ngôi trong tiếng Anh hay còn được gọi là đại từ nhân xưng, đại từ xưng hô, đại từ chỉ ngôi. Chúng là đại từ để chỉ, thay thế hay đại diện cho một người, một vật nào đó trong cả văn nói và văn viết. 

Chúng ta thường sử dụng các ngôi để tránh đề cập trực tiếp hoặc lặp lại các danh từ trước đó. Tất cả các ngôn ngữ trên thế giới đều chứa đựng đại từ nhân xưng. Đại từ nhân xưng trong một số ngôn ngữ thường chia theo ngôi và theo số ít hay số nhiều. (Theo Wikipedia).

>>> Mời xem thêm: Học tiếng Anh 1 kèm 1 online cho người đi làm

Các ngôi trong tiếng Anh

STT

Ngôi

Ngôi trong tiếng Anh

Ý nghĩa

1

Ngôi thứ nhất số ít

(Dùng để chỉ bản thân)

I

Tôi, mình, tao, tớ…

2

Ngôi thứ nhất số nhiều

(Dùng để chỉ chủ thể đang nói)

We

Chúng ta, chúng tôi, chúng mình, chúng tớ, ….

3

Ngôi thứ 2

(Dùng để chỉ người đang nghe, đang nói đến)

You

Bạn, các bạn, cậu, các anh, các chị,….

4

Ngôi thứ 3 số ít

(Chỉ một người, một sự vật được nhắc đến)

He, She, It

Anh ấy, cô ấy, nó, cô ta, anh ta,…

5

Ngôi thứ 3 số nhiều

(Chỉ nhiều người, nhiều sự vật được nhắc đến)

They

Họ, chúng, bọn họ, bọn chúng,….

Cách dùng các ngôi trong tiếng Anh

các ngôi trong tiếng Anh

Chúng ta vừa tìm hiểu các ngôi trong tiếng Anh tiếp theo hãy cùng tìm hiểu cách sử dụng đúng các ngôi nhé!

Cách dùng với động từ To be ở thì hiện tại đơn:

Khi dùng với To be ở thì hiện tại đơn, các ngôi có sự phân chia như sau:

Ngôi thứ nhất số ít: I + am ( viết tắt: I’m)

Ví dụ:

  • Although I am a female, I am a big fan of cars, motors instead of being fascinated by cute things such as dolls or teddy bears. 

Mặc dù tôi là một đứa con gái, nhưng tôi lại là một người hâm mộ lớn của những chiếc ô tô, xe máy phân khối lớn thay vì bị thu hút bởi những thứ đáng yêu như là búp bê hay gấu bông.

Ngôi thứ 3 số ít: He/She/It + is (viết tắt: He’s/She’s/It’s)

Ví dụ:

  • He is the best doctor I have ever known. He is willing to help people without paying money. 

Anh ấy là người bác sĩ tốt nhất mà tôi từng biết. Anh ấy sẵn lòng giúp đỡ mọi người mà không cần trả tiền.

  • She is a Math teacher, you can come and ask to help with your homeworks. 

(Cô ấy là một giáo viên Toán, con có thể tới và hỏi cô ấy về bài tập về nhà của mình).

  • It is my pencil, so please give it to me when you finish the test. 

(Nó là chiếc bút chì của tôi, vì vậy làm ơn hãy đưa lại nó cho tôi khi bạn làm xong bài kiểm tra nha). 

Ngôi thứ nhất số nhiều/ngôi thứ 2 và ngôi thứ 3 số nhiều: We/You/They + are

(viết tắt: We’re/You’re/They’re)

Ví dụ:

  • They are full-time employees, so you can easily meet them in the workplace all day. 

(Họ là những nhân viên làm toàn thời gian, vì vậy bạn có thể gặp họ ở chỗ làm việc cả ngày).

  • We are classmates. 

(Chúng tôi là bạn học cùng lớp)

  • You are my best friend, I will never leave you behind. 

(Cậu là bạn thân thiết nhất của tớ, tớ sẽ không bao giờ bỏ cậu lại phia sau).

Cách dùng với động từ thường ở thì hiện tại đơn

các ngôi trong tiếng Anh

Khi dùng với động từ thường ở thì hiện tại đơn, các ngôi có sự phân chia như sau:

Ngôi thứ nhất/thứ 2 và ngôi thứ 3 số nhiều: I/You/We/They + V(bare)

Ví dụ:

  • I love reading books. (Tôi yêu việc đọc sách)
  • We clean the house every weekend. (Chúng tôi dọn nhà vào mỗi cuối tuần)
  • You get up at 6am, right? (Bạn thức dậy lúc 6 giờ sáng, có đúng không?)

Ngôi thứ 3 số ít: He/She/It + V(s/es)

Ví dụ:

  • He plays badminton very well, he should be trained to become a professional player. (Anh ấy chơi cầu lông rất giỏi, anh ấy nên được huấn luyện để trở thành một người chơi chuyên nghiệp).
  • It helps me escape from the kidnapper. (Nó giúp tôi thoát khỏi kẻ bắt cóc)

Cách dùng với động từ Tobe ở thì Quá khứ đơn:

Ngôi thứ nhất số ít và ngôi thứ 3 số ít: I/He/She/It + was

Ví dụ:

  • He was a good doctor but now he has already retired. (Ông ấy là một người bác sĩ tốt nhưng bây giờ ông ấy đã nghỉ hưu rồi).
  • I was an introverted person until I met my best friend. (Tôi đã là một người hướng nội cho tới khi tôi gặp người bạn thân của mình).

Ngôi thứ nhất số nhiều/Ngôi thứ 2 và ngôi thứ 3 số nhiều: You/We/They + were

Ví dụ:

  • You were my best friend until you lied to me about her. (Bạn đã là người bạn thân thiết của tôi cho tới khi bạn nói dối tôi về cô ấy).
  • They were classmates. (Họ đã từng là bạn cùng lớp).

>>> Có thể bạn quan tâm: Phân biệt cấu trúc và cách dùng của As a result và As a result of