Kiến thức học tiếng Anh
Việc sử dụng strong form và weak form là rất phổ biến khi nói bằng tiếng Anh vì tiếng Anh là một ngôn ngữ có trọng âm. Nó có nghĩa là bạn nhấn trọng âm vào các từ nội dung như danh từ và động từ chính, trong khi các từ cấu trúc như động từ trợ giúp, liên từ, giới từ… không được nhấn trọng âm. Sử dụng strong form và weak form thích hợp có thể giúp bạn nói tiếng Anh trôi chảy hơn .
>> Mời bạn quan tâm: Chủ đề nói tiếng Anh - Bạn có muốn uống gì không
Hãy xem một số ví dụ sau:
- She can play violin. Cô ấy có thể chơi violin.
- Mary is from Chicago. Mary đến từ Chicago.
Đây là hai câu với các từ được nhấn mạnh được in đậm.
- She can play violin.
- Mary is from Chicago.
Trong trường hợp này, các từ 'can ' và ' is from ' là dạng yếu. Dạng yếu thay đổi nguyên âm thành âm " ə "
- Can ở dạng mạnh: / k æ n /
- Can ở dạng yếu: / k ə n /
- From dạng mạnh: / fr ɔ m /
- From ở dạng yếu: / fr ə m /
Dưới đây là một số từ chức năng mà bạn có thể nhớ:
- Động từ phụ: am, are, be, been, can, could, do, does, has, had, shall, should, was, were, would,
- Giới từ: at, for, from, of, to,
- Đại từ: he, her, him, his, me, she, them, us, we, you,
- Các liên từ: for, and, but, or, than, that,
- Trợ từ: to,
- Mạo từ: a, the, an.
Các từ chức năng có cả dạng mạnh và dạng yếu trong tiếng Anh
Rất nhiều từ chức năng có cả dạng mạnh và dạng yếu. Theo quy luật, dạng yếu chuyển nguyên âm sẽ bị tắt tiếng. Ví dụ, hãy xem những câu sau:
Từ |
Strong form (dạng mạng) |
Weak form (dạng yếu) |
The |
/ði/ – when stands before the vowels VD: They have bought the apples. |
/ðə/ – when stands before the consonants VD: I dislike the man. |
But |
/bʌt/ – stress on the contrast VD: I’m but a fool. |
/ bət/ – mention the difference VD: His girl friend is very beautiful, but is not enough intelligent. |
That |
/ðæt/ – as a demonstrative pronoun or adjective VD: That is Tom’s car. |
/ðət/ – as a relative pronoun. VD: I think that we should improve quality of services a lot. |
Does |
/dʌz/ – stress on the verb of action VD: She does hope for interview next week. |
/dəz/ – as a helping verb () VD: Does she work as a teacher? |
Him |
/him/ VD: This gift was sent to him not to his wife. |
/im/ VD: I haven’t seen him for ages. |
Her |
/hə:/ VD: He loves her but not other girls. |
/hə/ VD: Her mother is still young. |
For |
/fɔ:/ VD: A good job is what I looking for. |
/fə/ VD: I am looking for a job. |
At |
/æt/ What are you looking at? |
/ət/ I’ll meet you at the office. |
>> Xem thêm: học tiếng anh 1 kèm 1 với người nước ngoài
Dạng mạnh và dạng yếu được sử dụng như thế nào trong hội thoại tiếng Anh hàng ngày.
Dạng yếu thường được sử dụng trong hội thoại tiếng Anh hàng ngày, đặc biệt là khi nói nhanh. Nhưng có nhiều tình huống bạn phải nói với hình thức mạnh mẽ như sau:
1. Đứng ở cuối câu
- What are you looking at (/ AET /)?. Bạn đang tìm kiếm cái gì ở
- Where are you from (/ frɔm/)? Bạn đến từ đâu
2. Trong các tình huống tương phản
- The letter is from him, not to him. /frɔm/ /tu/. Bức thư là của anh ấy, không phải của anh ấy.
- He likes her, but does she like him? /hə:/ /him/. Anh ấy thích cô ấy , nhưng cô ấy có thích anh ấy không?
3. Nhấn mạnh vào các giới từ đối lập
- I travel to and from London a lot. /tu/ /frɔm/. Tôi đi du lịch đến và đi từ London rất nhiều.
4. Nhấn mạnh về mục đích của ý nghĩa.
- You must get the unniversity certificate to have good job in the future. /mʌst/. Bạn phải lấy được chứng chỉ không đại học để có công việc tốt trong tương lai.
- You must choose us or them, you cannot have all. /mʌst/. Bạn phải chọn chúng tôi hoặc họ, bạn không thể có tất cả.
Những từ có hai âm tiết trở lên sẽ có cách phát âm mạnh và phát âm yếu. Nguyên âm của phát âm yếu sẽ được ghép thành âm / ə /. Hãy xem các ví dụ sau:
Strong form |
Weak form |
|
u |
Butter / ‘bʌtə/ |
Autumn / ‘ɔ:təm/ |
e |
Settlement / ‘setlmənt |
Violet / ‘vaiələt/ |
or |
Mortgage / ‘mɔ:gidʒ/ |
Forget / fə‘get/ |
o |
Potato / pə’teitou/ |
Carrot / ‘kærət/ |
ar |
March /mɑ:t∫/ |
Particular /pə‘tikjulə/ |
a |
Character / ‘kæriktə/ |
Attend [ə‘tend] |
Hy vọng rằng bạn đã hiểu được cách sử dụng dạng mạnh và dạng yếu trong tiếng Anh qua bài học đơn giản này. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy viết nó trong phần bình luận bên dưới, hoặc liên hệ với chúng tôi ngay nhé.
HOẶC bạn có thể đăng ký ngay khóa Học tiếng Anh 1 thầy 1 trò online tại trung tâm tiếng Anh trực tuyến Pantado nhé!
Trong bài học hôm nay, tôi xin chia sẻ về một số cụm từ chúng ta thường dùng trong giao tiếp hàng ngày. Hãy lắng nghe đoạn hội thoại giữa Mai và Linh dưới đây nhé. Khi Mai mời Linh đến thăm ngôi nhà mới của cô ấy, và Linh đã mời bạn một ly đồ uống. Các bạn hãy chú ý đến các câu Mai mời Linh nhé. “Do you want something to drink? Bạn có muốn uống gì không?”
>> Mời bạn quan tâm: Chủ đề nói tiếng Anh - về những điều thích và không thích
Mai |
Hello, it is lovely to see you again. Come in please. Xin chào, rất vui được gặp lại bạn. Mời vào. |
Linh |
Hi, thank you for inviting me to your home. Xin chào, cảm ơn bạn đã mời tôi đến nhà của bạn. |
Mai |
Do you want something to drink? Bạn có muốn uống gì không? |
Linh |
Yes, thank you. That would be nice. Vâng, cảm ơn. Thế thì tốt quá. |
Mai |
What would you like to drink? I have pure apple juice, grape juice and orange juice. Bạn muốn uống gì? Tôi có nước táo nguyên chất, nước nho và nước cam. |
Linh |
Well, orange juice would be nice if it’s not too much trouble. Chà, nước cam sẽ rất tốt nếu nó không quá rắc rối. |
Mai |
Don’t worry. I go shopping every day and I buy a lot of fruits. Wait a moment. I’ll come back very soon. Đừng lo lắng. Tôi đi mua sắm mỗi ngày và tôi mua rất nhiều trái cây. Đợi một chút. Tôi sẽ quay lại rất sớm. |
Linh |
That’s very nice. Điều đó rất tốt. |
Mai |
Here you are. Của bạn đây. |
Linh |
Thank you very much. Cảm ơn rât nhiêu. |
Mai |
Do you want to have some ice cubes in? Bạn có muốn có một vài viên đá trong không? |
Linh |
No, thanks. I don’t like cold drink. Không, cám ơn. Tôi không thích uống lạnh. |
Mai |
Please let me know if you want some more fruit juice. Vui lòng cho tôi biết nếu bạn muốn thêm ít nước hoa quả. |
Linh |
I will. Thank you. By the way where do you buy these oranges? It tastes very good. Tôi sẽ. Cảm ơn bạn. Nhân tiện, bạn mua những quả cam này ở đâu? Nó có vị rất tốt. |
Mai |
Oh, I usually go shopping at the local shop and the end of this building. They sell a lot of fresh fruits from their own farm. Ồ, tôi thường đi mua sắm ở cửa hàng địa phương và cuối tòa nhà này. Họ bán rất nhiều trái cây tươi từ trang trại của chính họ. |
Linh |
It’s very healthy. Nó rất khỏe mạnh. |
Mai |
Would you like to have one more glass? Bạn có muốn uống thêm một ly nữa không? |
Linh |
No, thanks. It’s enough for me. That’s very kind of you. Không, cám ơn. Nó đủ cho tôi. Bạn thật tốt bụng. |
Lưu ý về một số cụm từ
>> Mời bạn tham khảo: học tiếng anh giao tiếp trực tuyến cho người đi làm
Would you like…?
Khi bạn muốn đề nghị hoặc mời một thứ gì đó cho bạn bè hoặc những người khác, bạn có thể nói “Would you like…?" Đây là một cách lịch sự để hỏi ai đó xem họ có muốn thứ gì đó không.
Ví dụ:
- Would you like to have a cup of coffee? Bạn có muốn uống một tách cà phê không?
- Would you like to go to cinema with me tonight? Bạn có muốn đi xem phim với tôi tối nay không?
- Would you like to reserve a superior or a deluxe room? Bạn muốn đặt phòng superior hay deluxe?
Do you want … ?
Cụm từ này kém lịch sự hơn một chút so với “ Would you like?”. Bạn có thể sử dụng cụm từ này để nói chuyện với một người bạn, một thành viên trong gia đình hoặc để nói chuyện trong một bối cảnh thân mật.
Ví dụ:
- Do you want to have a ride to the city? Bạn có muốn có một chuyến đi đến thành phố?
- Do you want to sing a song? Bạn có muốn hát một bài hát không?
- Do you want to drink something? Bạn có muốn uống gì đó không?
What would you like …?
Cụm từ này giống với " “Would you like?" . Nhưng bạn sử dụng cụm từ này để hỏi thêm thông tin.
Ví dụ:
- What would you like to play? Bạn muốn chơi gì
- Which car would you like to drive? Bạn muốn lái chiếc xe nào?
- When would you like to visit our company? Khi nào bạn muốn đến thăm công ty của chúng tôi?
- Who would you like to talk to? Bạn muốn nói chuyện với ai?
Let me know if you want …
Sử dụng cụm từ này để khuyến khích ai đó cảm thấy tự tin hơn về những gì họ muốn.
Ví dụ:
- Let me know if you want to have a rest? Hãy cho tôi biết nếu bạn muốn nghỉ ngơi?
- Let me know if you have to much work to handle. Hãy cho tôi biết nếu bạn phải xử lý nhiều việc.
- Let me know if you feel cold. Hãy cho tôi biết nếu bạn cảm thấy lạnh.
Trong bài học về chủ đề nói tiếng Anh hôm nay, mình sẽ chia sẻ về một cách diễn đạt hữu ích khi nói về thích và không thích trong tiếng Anh. Có rất nhiều cách để bạn diễn đạt những điều đó, nhưng tốt nhất là bạn nên học các cụm từ hơn là học từ riêng lẻ. Trong đoạn hội thoại dưới đây, chúng ta sẽ xem cách Thúy và các con của cô ấy nói về môn học yêu thích của chúng ở trường như thế nào nhé. chú ý đến cách họ nói “like” và “don’t like”.
Thúy |
So, is this your class at school, Minh? |
Minh |
Yes, it is. That’s me there with my friend, Manh. That’s Mrs Hoa. She’s our Geography teacher. She’s really good. I like Geography. It’s my favourite subject. |
Thúy |
What other subjects do you like? |
Minh |
Oh, well, I like IT. |
Thúy |
What’s IT? |
Minh |
Information Technology – you know, computers and things. |
Thúy |
Oh, I see. Well, there weren’t any computers when I was at school. |
Minh |
Oh, right. I like Art, too, but I don’t like Cookery, and I don’t like English very much. |
Thúy |
And what about you, Linh? What’s your favourite subject? |
Linh |
Well, I like P.E., but my favourite subject is French. |
Thúy |
Oh, are you good at languages? |
Linh |
Yes, I am. |
Thúy |
I was good at languages, too, when I was at school – French and German, but my favourite was Latin. |
Linh |
Latin! Wow! Cool! We don’t do that at our school. |
Thúy |
And which subjects don’t you like? |
Linh |
I don’t like Science. Well, Biology is OK – I like that, but I don’t like Physics and Chemistry. |
Linda |
So, what do you like, Hoang Anh? |
Hoàng Anh |
I like History and I like Music, too – oh, and P.E. |
Thúy |
Well, you’re good at sport. |
Hoàng Anh |
Yeah, but History’s my favourite subject. I don’t like Maths. I’m not very good at it. |
>> Mời bạn xem thêm: Cách sử dụng lời khen để động viên học sinh
Lưu ý về các từ
Khi bạn muốn hoặc không muốn điều gì đó, bạn có thể sử dụng các biểu thức:
- I like…. tôi thích....(bạn muốn nó)
I like football. Tôi thích bóng đá
- I don’t like… tôi không thích (bạn không muốn)
I don’t like ice-cream. Tôi không thích kem.
Có nhiều cách để nói về thích và không thích bằng tiếng Anh, không chỉ sử dụng động từ “like”.
Làm thế nào để thể hiện sự yêu thích bằng tiếng Anh?
Ví dụ:
- I like…
I like red roses. tôi thích hoa hồng
- I love…
I love sunny days. tôi yêu những ngày nắng
- I adore…
I adore fashion and more. tôi yêu thời trang và hơn thế nữa
- I'm crazy about…
I’m crazy about cycling. Tôi rất thích đi xe đạp.
- I’m mad about…
I’m mad about that boy. Tôi tức điên về cậu bé đó.
- I enjoy…
I enjoy listening to music. Tôi đang thưởng thức âm nhạc
- I’m keen on…
I’m keen on doing difficult math exercises. Tôi rất thích làm các bài tập toán khó
>> Mời bạn quan tâm: cách học tiếng anh trực tuyến hiệu quả
Làm thế nào để bày tỏ không thích bằng tiếng Anh?
- I don’t like…
I don’t like cigarettes. tôi không thích thuốc lá.
- I dislike…
I dislike crazy people. tôi không thích những kẻ điên rồ.
- I hate…
I hate seeing him at work. tôi ghét nhìn thấy anh ấy ở nơi làm việc.
- I can’t bear…
I can’t bear your constant complaining. Tôi không thể chịu đựng được sự phàn nàn liên tục của bạn.
- I can’t stand…
I can’t stand that smoke from the factory. tôi không thể chịu được khói từ nhà máy.
- I detest…
I detest coming back to his house. tôi ghét quay lại nhà anh ta.
Ví dụ:
Khi bạn hỏi mọi người rằng họ thích thứ gì hơn bất kỳ thứ gì khác, bạn có thể sử dụng câu hỏi “What is your favourite …? Yêu thích của bạn là gì…?”
A: What is your favourite subject at school? Môn học yêu thích của bạn ở trường là gì?
B: My favourite subject is English. Môn học yêu thích của tôi là tiếng Anh.
A: What are your favourite sports? Các môn thể thao yêu thích của bạn là gì?
B: I like swimming, cycling and running. Tôi thích bơi lội, đạp xe và chạy.
Lưu ý: trạng từ “a lot” và “ very much ” thường đứng sau động từ “ like ” và Tân ngữ .
She likes speaking English very much/a lot.
Cô ấy thích nói tiếng Anh rất nhiều / rất nhiều .
Not: She likes very much/a lot speaking English. Cô ấy rất thích nói tiếng Anh rất nhiều.
Mỗi một chủ đề trong tiếng Anh sẽ cho ta nhiều điều thú vị hơn, để hiểu hơn cũng như nắm vững được kiến thức, cũng như nâng cao được trình độ ngoại ngữ của mình hãy tham gia khóa học tiếng Anh giao tiếp trực tuyến tại Pantado nhé.
THAM GIA NHÓM ĐỂ NHẬN TÀI LIỆU TIẾNG ANH MIỄN PHÍ VỀ CÁC CHỦ ĐỀ TỪ VỰNG, FILE LUYỆN NGHE VÀ CÁC BÀI TẬP ÔN THI TỪ LỚP 1 ĐẾN LỚP 10 NHÉ!
Ngữ điệu và trọng âm chính xác là chìa khóa để nói tiếng Anh trôi chảy với khả năng phát âm tốt. Ngữ điệu và trọng âm đề cập đến âm nhạc của ngôn ngữ tiếng Anh. Những từ được nhấn trọng âm là chìa khóa để hiểu và sử dụng đúng ngữ điệu mang lại ý nghĩa. Sau khi học sinh đã học được các phụ âm và nguyên âm cơ bản, các em nên chuyển sang học cách phân biệt giữa các âm riêng lẻ bằng cách sử dụng các cặp tối thiểu. Khi họ đã cảm thấy thoải mái với các từ riêng lẻ, họ nên chuyển sang các bài tập về ngữ điệu và trọng âm như đánh dấu câu. Cuối cùng, học sinh có thể thực hiện bước tiếp theo bằng cách chọn một từ trọng tâm để giúp cải thiện hơn nữa khả năng phát âm của mình.
>> Mời bạn quan tâm: học tiếng anh giao tiếp trực tuyến với người nước ngoài
Học sinh và giáo viên có thể sử dụng bài tập dưới đây để hỗ trợ thêm cho việc phát âm bằng cách tập trung vào các từ nội dung được nhấn trọng âm hơn là các từ chức năng trong bài tập dưới đây.
Ngữ điệu và Trọng âm - bài tập
Nói to câu này và đếm xem nó mất bao nhiêu giây.
-
The beautiful Mountain appeared transfixed in the distance.
Ngọn núi xinh đẹp hiện ra sừng sững ở phía xa.
Thời gian cần thiết? Có lẽ là khoảng 5 giây.
Bây giờ, hãy thử nói to câu này.
-
He can come on Sundays as long as he doesn’t have to do any homework in the evening.
Anh ấy có thể đến vào Chủ nhật miễn là anh ấy không phải làm bài tập về nhà vào buổi tối.
Thời gian cần thiết? Có lẽ là khoảng 5 giây.
Chờ một chút câu đầu tiên ngắn hơn nhiều so với câu thứ hai!
- The beautiful Mountain appeared transfixed in the distance
- He can come on Sundays as long as he doesn’t have to do any homework in the evening
Bạn chỉ đúng một phần!
Bài tập đơn giản này cho thấy một điểm rất quan trọng về cách chúng ta nói và sử dụng tiếng Anh. Cụ thể, tiếng Anh được coi là một ngôn ngữ trọng âm trong khi nhiều ngôn ngữ khác được coi là âm tiết. Điều đó nghĩa là gì? Điều đó có nghĩa là, trong tiếng Anh, chúng ta đặt trọng âm cho một số từ nhất định trong khi các từ khác được nói nhanh (một số học sinh nói đã ăn!). Trong các ngôn ngữ khác, chẳng hạn như tiếng Pháp hoặc tiếng Ý, mỗi âm tiết có tầm quan trọng như nhau (có trọng âm, nhưng mỗi âm tiết có độ dài riêng).
>> Có thể bạn quan tâm: Cách trao đổi thông tin bằng tiếng Anh - speaking
Nhiều người nói các ngôn ngữ có âm tiết không hiểu tại sao chúng ta nói nhanh hoặc nuốt một số từ trong một câu. Trong các ngôn ngữ có âm tiết, mỗi âm tiết có tầm quan trọng như nhau, và do đó cần có thời gian bằng nhau. Tuy nhiên, tiếng Anh hãy dành nhiều thời gian hơn cho những từ được nhấn mạnh cụ thể trong khi lướt nhanh qua những từ khác, ít quan trọng hơn.
Hãy xem một ví dụ đơn giản: phương thức động từ “can”. Khi chúng ta sử dụng dạng tích cực của “can”, chúng ta nhanh chóng lướt qua cái lon và nó hầu như không được phát âm.
Ví dụ:
- They can come on Friday. (những từ được nhấn mạnh được gạch chân)
Họ có thể đến vào thứ 6
Mặt khác, khi chúng ta sử dụng dạng phủ định “can’t”, chúng ta có xu hướng nhấn mạnh thực tế rằng nó là dạng phủ định bằng cách nhấn mạnh “can’t”.
Ví dụ:
- They can’t come on Friday.
Họ không thể đến vào thứ 6
Như bạn có thể thấy từ ví dụ trên, câu “They can’t come on Friday” dài hơn “They can come on Friday” vì cả phương thức “can’t” và động từ “come” đều được nhấn mạnh.
Vậy, điều này có ý nghĩa gì đối với kỹ năng nói của tôi?
Trước hết, bạn cần hiểu những từ nào chúng ta thường nhấn mạnh và những từ nào chúng tôi không nhấn trọng âm. Về cơ bản, các từ trọng âm được coi là CÁC TỪ NỘI DUNG như:
- Danh từ, VD: kitchen, Peter
- Hầu hết các động từ chính, VD: visit, construct
- Tính từ, VD: beautiful, interesting
- Các trạng từ, VD: often, carefully
>> Mời bạn xem thêm: các website học tiếng anh online miễn phí
Các từ không trọng âm được coi là CÁC TỪ CHỨC NĂNG chẳng hạn như:
- Các công cụ xác định, VD: the, a, some, a few
- Các động từ phụ trợ, VD: don’t, am, can, were
- Giới từ, VD: before, next to, opposite
- Các liên từ, VD: but, while, as
- Đại từ, VD: they, she, us.
Hãy quay lại ví dụ đầu tiên để chứng minh điều này ảnh hưởng đến lời nói như thế nào.
Ví dụ:
- The beautiful Mountain appeared transfixed in the distance. (14 âm tiết)
- He can come on Sunday s as long as he doesn’t have to do any homework in the evening . (22 âm tiết)
Mặc dù câu thứ hai dài hơn khoảng 30% so với câu đầu tiên, các câu mất thời gian để nói như nhau. Điều này là do có 5 từ được nhấn trọng âm trong mỗi câu. Từ ví dụ này, bạn có thể thấy rằng bạn không cần phải lo lắng về việc phát âm rõ ràng từng từ để có thể hiểu được (chúng tôi người bản ngữ chắc chắn không). Tuy nhiên, bạn nên tập trung phát âm các từ được nhấn mạnh một cách rõ ràng.
Bây giờ, hãy thực hiện một số bài nghe hiểu hoặc nói chuyện với những người bạn nói tiếng Anh bản ngữ của bạn và lắng nghe cách chúng ta tập trung vào các từ được nhấn mạnh hơn là đánh giá tầm quan trọng của từng âm tiết. Bạn sẽ sớm thấy rằng bạn có thể hiểu và giao tiếp nhiều hơn vì bạn bắt đầu nghe (và sử dụng khi nói) các từ được nhấn mạnh. Tất cả những từ mà bạn nghĩ rằng bạn không hiểu thực sự không quan trọng để hiểu ý nghĩa hoặc làm cho chính bạn hiểu. Những từ được nhấn mạnh là chìa khóa để phát âm và hiểu tiếng Anh một cách xuất sắc.
Tôi hy vọng phần giới thiệu ngắn này về tầm quan trọng của trọng âm trong tiếng Anh sẽ giúp bạn cải thiện khả năng hiểu và nói của mình.
Bạn muốn học tốt từ vựng tiếng Anh với mục đích thi tốt kì thi Toeic sắp tới. Tuy nhiên bạn lại không biết cần làm gì để học hiệu quả. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu cách học từ vựng Toeic theo chủ đề mỗi ngày.
Học từ vựng Toeic hàng ngày
Để có thể học tốt từ vựng, chúng ta cần có những phương pháp phù hợp. Và phương pháp tốt nhất là bạn nên dành thời gian từ 45 phút đến 1 tiếng để tự học từ vựng Toeic mỗi ngày . Học tốt từ vựng chính là chìa khoá của bài thi. Khi nắm chắc từ vựng trong tay thì bài đọc hay bài nghe không còn là vấn đề ngăn cản bạn. Một mẹo nhỏ là bạn có thể chuẩn bị cho mình một cuốn sổ tay để ghi chép từ vựng. Hằng ngày bạn có thể học từ 5 – 10 từ. Học và ôn tập thường xuyên sẽ giúp bạn nhớ lâu hơn.
Học từ vựng Toeic mỗi ngày cùng bạn bè
Nếu chỉ có một mình bạn sẽ cảm thấy nhàm chán và không có hứng thú, bạn có thể tìm cho mình một người bạn đồng hành để học từ vựng mỗi ngày cùng bạn bè. Một cách đơn giản là bạn có thể tìm những bạn đang có cùng mục tiêu thi Toeic như bạn và cùng nhau luyện tập. Hoặc với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ như hiện nay bạn có thể tham gia các hội nhóm trên facebook hay trên các mạng xã hội, trên các website để tìm bạn cùng luyện thi Toeic. Học cùng nhau có thể trao đổi thêm nhiều kinh nghiệm, kiến thức. Bên cạnh đó, khi tham gia các group hay tìm được các diễn đàn hay một người bạn đồng hành bạn có thể có thêm những tips từ những người thi trước hoặc các bộ tài liệu bổ ích.
>>> Mời xem thêm: học tiếng anh online miễn phí cho bé
Tạo thói quen đọc tin tức hằng ngày
Chúng ta có thể lựa chọn một cách học khác mang tính giải trí thay vì việc gò bó là phải ngồi vào bàn đọc và viết. Chúng ta có thể học nhiều cách linh hoạt. Ví dụ như có thể tự tạo cho mình thói quen đọc tin tức bằng Tiếng Anh hằng ngày. Mỗi ngày bạn có thể dành ra 20 – 30 phút đọc các tin tức trên BBC News, The New York Times,… Hoặc đơn giản với trình độ tiếng Anh thấp hoặc cơ bản bạn có thể đọc sách truyện song ngữ. Dần dần khi vốn từ vựng khá hơn bạn có thể chuyển sang đọc sách hoàn toàn bằng Tiếng Anh. Bạn nên đọc nhiều chủ đề khác nhau chứ không nên chỉ đọc các bài viết học thuật đơn thuần. Đọc những mẩu truyện ngắn hài hước, dí dỏm,… có thể kích thích hứng thú học của bạn.
Chọn khung giờ học thích hợp
Thời gian học tập cũng ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả học đấy nhé. Để học từ vựng Toeic hằng ngày được hiệu quả, bạn nên lựa chọn cho mình khung giờ học phù hợp. Học ở nhà bạn cần lựa chọn khoảng thời gian yên tĩnh nhất. Tránh những thời gian giờ trưa, giờ tan tầm hoặc giờ có nhiều tiếng ồn ở khu vực bạn sống. Thực tế cho thấy nếu bạn học trong nhiều giờ sẽ không hiệu quả bằng việc học ít thời gian nhưng tập trung. Bạn nên lựa chọn khoảng thời gian đầu óc bạn tỉnh táo nhất, yên tĩnh nhất để học. Như vậy thì khả năng tiếp thu của bộ não sẽ tốt hơn, giúp bạn tiết kiệm được thời gian học.
Luyện nghe Toeic với tốc độ nhanh dần
Khi bạn đã bổ sung được một lượng từ vựng nhất định bạn có thể ứng dụng luôn vào bài nghe. Bằng cách này cũng giúp cho chúng ta ghi nhớ lâu hơn. Bạn có thể tăng dần khả năng bằng cách nghe từ mức cơ bản lúc ban đầu sau đó nghe những bài có tốc độ nói nhanh hơn, khó hơn. Rèn luyện khả năng nghe, kết hợp với vốn từ vựng đã học hằng ngày, chắc chắn bạn sẽ làm tốt bài thi Toeic.
Học từ vựng Toeic theo chủ đề
Học từ vựng mỗi ngày theo chủ đề là là một cách học khá hữu ích và được nhiều người áp dụng. Khi bạn học theo chủ đề sẽ giúp bạn nâng cao vốn kiến thức cũng như vốn từ vựng trong nhiều lĩnh vực. Tránh việc học tràn lan mỗi chủ đề biết một chút nhưng cuối cùng để nói viết về một chủ đề lại rỗng tuếch và không đủ từ vựng để viết. Học theo chủ đề sẽ giúp bạn nhớ từ vựng một cách logic hơn và khi bạn thực hiện các bài viết hoặc nói sẽ có thêm vốn từ để triển khai trôi chảy hơn.
Bạn có thể tham khảo một số website hoặc ứng dụng hỗ trợ việc học từ vựng mỗi ngày để luyện thi TOEIC ví dụ như Duolingo, Busuu... Hoặc tham gia các lớp học tiếng Anh trực tuyến để đạt được kết quả cao nhất. Việc học qua app hay trực tuyến thì khá tiện lợi, chỉ cần có điện thoại là bạn có thể học bất cứ lúc nào rảnh rỗi rồi. Bên cạnh đó bạn cũng nhớ chuẩn bị cho mình một cuốn sổ để ghi chép từ vựng nhé. Học xong nhưng không ghi chép lại thì sẽ rất dễ quên và không biết mình đã học đến đâu. Chúc các bạn học tập thật tốt!
>>> Mời xem thêm: Chia sẻ tips học từ vựng Tiếng Anh mỗi ngày
Để nắm chắc được số lượng lớn từ vựng để phục vụ cho học tập và giao tiếp là một thử thách khá lớn. Nhưng đã rất nhiều người làm được bởi có họ có phương pháp. Hãy cùng Pantado.edu.vn chia sẻ tips hay học từ vựng tiếng Anh mỗi ngày nhé.
Học từ vựng Tiếng Anh hàng ngày mang lại lợi ích gì?
Nhiều người cho rằng việc mỗi ngày đều học từ vựng sẽ rất nhàm chán và không hiệu quả. Cũng có người cho rằng ngoài học từ vựng nên đan xen học các kỹ năng và kiến thức khác đan xen nữa. Thực tế thì khi dành thời lượng phù hợp từ 15 - 20 - 30 phút đến 1 tiếng mỗi ngày cũng như học một số lượng từ vừa phải mỗi ngày sẽ không gây cảm giác nhàm chán cho người học, ngược lại lại tăng sự hứng thú và muốn chinh phục cho họ, từ đó tạo được thói quen học từ vựng Tiếng Anh hàng ngày. Bên cạnh đó khi học tiếng Anh mỗi ngày ngoài việc trau dồi thêm từ mới chúng ta còn ôn tập lại các kiến thức cũ sẽ giúp chúng ta khác sâu kiến thức cũ hơn, tạo phản xạ nhanh khi cần sử dụng từ ngữ đó. Bên cạnh đó, khi chúng ta học từ vựng đi kèm với học phát âm mỗi ngày, lưỡi sẽ trở nên dẻo và linh hoạt hơn, khi phát âm các từ khó sẽ không gặp khó khăn như những người không dành thời gian để học từ vựng hằng ngày.
>>> Có thể bạn quan tâm: luyện nghe tiếng anh online miễn phí
Phương pháp học từ vựng Tiếng Anh mỗi ngày
Trước hết bạn cần phải phải tìm hiểu xem mình nên học những từ vựng ở lĩnh vực nào, học số lượng bao nhiêu, học những gì liên quan đến từ mới và khi nào thì thích hợp để ôn tập để từ đó xác định được phương pháp học từ vựng mỗi ngày, . Học từ vựng ở lĩnh vực nào thì phụ thuộc vào mục đích học của bạn. Nếu bạn học từ vựng để phục vụ mục đích giao tiếp thì sẽ học những từ vựng liên quan nhiều đến cuộc sống xung quanh. Nếu bạn học từ vựng để thi các chứng chỉ Tiếng Anh thì bạn cần học những từ vựng chuyên môn hơn, những từ vựng đặc trưng của chứng chỉ đó,…
Bạn nên học ít nhất là 5 đến 10 từ vựng mỗi ngày. Với số lượng này bạn sẽ không có cảm giác bị nhàm chán hay quá tải. Nếu bạn dành thời gian 30 phút mỗi ngày thì bạn nên học 5 từ, nếu thời gian từ 45 – 60 phút thì bạn có thể nâng lên học 7 - 10 từ một ngày.
Khi học một từ mới đầu tiên bạn phải học xem nó thuộc từ loại gì và ý nghĩa của từ loại, sau đó tìm các từ tương ứng của nó ở các từ loại khác. Bạn có thể tìm thêm từ trái nghĩa và đồng nghĩa của nó để tăng thêm vốn từ vựng phong phú, sâu rộng, khi viết luận có thể thay thế cho nhau linh hoạt, tránh lặp và câu văn mượt mà hơn. Tiếp đến là học cách phát âm của từ đó, học cách phát âm vừa nâng cao kĩ năng nói và phát âm chuẩn như người bản xứ, vừa giúp chúng ta có thể nghe được từ đó khi người khác nói một cách dễ dàng. Bên cạnh đó chúng ta cũng phải học các cụm từ, câu có chứa từ vựng đó, học cách này giúp chúng ta biết được cách sử dụng từ ngữ đó và sử dụng linh hoạt hơn trong thực tiễn..
Sau khoảng 1 tuần bạn đều đặn dành ra số thời gian nhất định mỗi ngày để học từ vựng mới bạn nên dành 1 buổi trong tuần để ôn lại các từ vựng đã học trước đó. Hoặc mỗi ngày bạn có thể dành 5-10 phút để ôn lại các từ hôm trước. Điều này rất quan trọng khi học từ vựng tiếng Anh mỗi ngày, bởi vì chúng ta ngày nào cũng học thì khối lượng từ vựng 1 tuần sẽ khá lớn, nếu bạn không dành thời gian ôn tập sẽ rơi vào tình trạng học trước quên sau.
Mỗi ngày học 5 đến 10 từ vựng theo chủ đề
Học từ mới mỗi ngày là rất quan trọng và đem lại hiệu quả. Bạn có thể dành thời gian từ 30 – 35 phút để học 5 từ mỗi ngày theo chủ đề. Chúng ta nên khoanh vùng từ vựng để học, không nên học lan man không mục đích, chỉ học những từ nào mình cảm thấy thực sự cần thiết. Đồng thời, chúng ta không nên chỉ áp dụng những cách học truyền thống đó là viết đi viết lại đến lúc nhớ được mới thôi. Bạn có thể học từ vựng trên điện thoại, hoặc qua xem phim, nghe nhạc, đọc truyện,… Bạn có thể học cùng bạn bè mình, học nhóm để cùng bổ trợ cho nhau.
Sau dần khi Tiếng Anh của bạn đã tăng lên trình độ khá, bạn có thể nâng số từ lên mỗi ngày 1 chút và học các từ ở mức độ khó hơn. Hi vọng các bạn sẽ biến việc học từ vựng Tiếng Anh hàng ngày trở thành thói quen không thể thiếu trong cuộc sống.
Những chia sẻ trên có bổ ích không nào? Nếu có hãy bắt đầu hình thành thói quen học từ vựng Tiếng Anh hàng ngày ngay từ bây giờ để từ vựng không còn là nỗi ám ảnh mỗi lần học Tiếng Anh nhé. Chúc bạn học tốt
>>> Mời xem thêm: Cấu trúc Pay attention to chi tiết nhất trong tiếng Anh
Trong tiếng Anh khi ai đó muốn nhắc nhở một ai đó chú ý hay tập trung vào ai, hay cái gì đó họ thường dùng cấu trúc Pay attention to. Ví dụ như “Pay attention to that girl. She’s so beautiful!” (Hãy chú ý đến cô gái kia. Cô ta quá xinh đẹp!). Chúng ta hãy cùng tìm hiểu chi tiết về cấu trúc này nhé!
Định nghĩa Pay attention to
Pay attention to: “dành sự quan tâm/ chú ý đến”, với hành động tập trung vào 1 dạng vấn đề hoặc sự việc nào đó.
Ví dụ:
- You don’t know drink wine or beer, so pay attention to drinking.
Bạn không biết uống rượu hoặc bia, vì vậy hãy chú ý khi uống.
- Pay attention to this car. It’s very expensive.
Hãy chú ý tới chiếc xe này. Nó rất đắt đỏ.
- Don’t forget to pay attention to the exam on tomorrow.
Đừng quên chú ý tới bài kiểm tra ngày mai.
- My brother had me pay attention to his motorbike.
Anh tôi đã bảo tôi để ý tới chiếc xe máy của anh ấy.
- Please pay attention to her presentation.
Mời mọi người tập trung lắng nghe bài thuyết trình của cô ấy.
>>> Mời xem thêm: Make use of là gì? Cấu trúc và cách dùng chi tiết trong tiếng Anh
Cấu trúc Pay attention to và cách dùng
Cấu trúc pay attention to được dùng nhằm thu hút sự chú ý, tập trung của người nghe. Người nói muốn thể hiện và bày tỏ rằng đây chính là phần quan trọng, mong muốn người nghe có thể chuẩn bị tập trung nghe.
Cấu trúc pay attention to:
Pay attention to something/somebody
Ví dụ:
- Pay attention to the doctor’s reminder if you want to your health better.
Hãy chú ý lắng nghe lời nhắc nhở của bác sĩ nếu bạn muốn sức khỏe của bạn tốt hơn.
- Pay attention to the price when you want to buy something.
Chú ý giá cả khi bạn muốn mua một thứ gì đó.
- I paid attention to her at the hotel last night.
Tôi chú ý đến cô ta tại khách sạn đêm qua.
- My boss reminds me to pay attention to the rules of company.
Sếp của tôi nhắc tôi chú ý tới các quy định của công ty.
- My husband told me to pay attention to the dinner today.
Chồng tôi nói tôi chú ý tới bữa tối hôm nay.
Lưu ý: Trong tiếng Anh, “close” nghĩa là đóng và “attention” nghĩa là chú ý. “Cloes attention” mang nghĩa là để ý kĩ, chú ý kĩ.
Ví dụ:
- We have to pay close attention to the rules before joining this game.
Chúng tôi phải chú ý kỹ những quy định trước khi tham gia trò chơi này.
- Pay close attention to numbers in the report.
Chú ý kỹ đến những con số trong bản báo cáo.
- Please pay close attention to my money in my wallet.
Xin hãy để ý kỹ tới tiền của tôi trong ví.
Một số cấu trúc tương đồng với cấu trúc Pay attention to
Bên cạnh cấu trúc pay attention to, chúng ta hoàn toàn có thể dùng cấu trúc notice để bày tỏ mong muốn ai đó chú ý/ để ý tới ai hoặc cái gì:
Take notice of something/somebody
=
Pay attention to something/somebody
Ví dụ:
- Taking notice of customer behavior will help improve service quality.
= Pay attention to customer behavior will help improve service quality.
Để ý hành vi của khách hàng sẽ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ.
- They take notice of the child appearing to have autism.
= They Pay attention to the child appearing to have autism.
Họ nhận thấy đứa trẻ có biểu hiện mắc chứng tự kỷ.
- I take notice of her slowly changing.
= I Pay attention to her slowly changing.
Tôi nhận thấy cô ấy đang dần thay đổi.
- Please take notice of the course of the disease Covid-19.
= Please Pay attention to the course of the disease Covid-19.
Vui lòng lưu ý về diễn biến của bệnh Covid-19.
- Take notice of the directions for use when taking the medicine.
= Pay attention to the directions for use when taking the medicine.
Chú ý hướng dẫn sử dụng khi dùng thuốc.
>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh căn bản online miễn phí
Make use of là gì? cấu trúc make use of và cách dùng của nó thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết về ý nghĩa, cấu trúc và cách dùng make use of một cách đầy đủ nhất qua bài viết này nhé!
Make use of là gì?
Make use of trong tiếng Anh là 1 cụm động từ, mang nghĩa là “tận dụng”.
Ví dụ:
- Let’s make use of your free-time to do homework.
Hãy tận dụng thời gian rảnh rỗi của bạn để làm bài tập về nhà.
- She makes use of her strength to win that match.
Cô ấy tận dụng sức mạnh của cô ấy để giành chiến thắng trận đấu đó.
- He makes use of this car to earn money for family.
Anh ta tận dụng chiếc xe này để kiếm tiền trang trải cho gia đình.
>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh giao tiếp online miễn phí hiệu quả
Cấu trúc và cách dùng make use of trong tiếng Anh
Chúng ta cùng tìm hiểu về cấu trúc và cách dùng make use of trong tiếng Anh một cách chi tiết nhất nhé
Cấu trúc make use of
S + make use of + Danh từ/Cụm danh từ/Danh động từ
Ai đó tận dụng điều gì
Ví dụ:
- I will make use of this time to call her.
Tôi sẽ tận dụng khoảng thời gian này để gọi cho cô ta.
- He makes use of his money to invest in bitcoin.
Anh ấy tận dụng tiền của anh ấy để đầu tư vào bitcoin.
- She makes use of her relationships but is still not getting enough money.
Cô ấy tận dụng các mối quan hệ của mình nhưng vẫn không kiếm đủ tiền.
Cách dùng make use of
Make use of có 2 cách sử dụng chính trong 2 ngữ cảnh khác nhau. Ngữ cảnh mang nghĩa tích cực và còn lại là ngữ cảnh mang nghĩa tiêu cực.
Make use of sử dụng trong ngữ cảnh tích cực, mang nghĩa là “tận dụng”:
- He makes use of his talent to do business.
Anh ấy tận dụng tài năng của anh ấy để làm kinh doanh.
- She makes use of her relationships to meet him.
Cô ấy tận dụng các mối quan hệ của mình để gặp anh ta.
- Why don’t you make use of this viable business location.
Tại sao bạn không tận dụng vị trí kinh doanh khả thi này.
Make use of sử dụng trong ngữ cảnh tích cực, mang nghĩa là “lợi dụng”:
- I don’t believe that John made use of my money to buy car.
Tôi không tin rằng John đã lợi dụng tiền của tôi để mua xe đâu.
- She accepts to be with him just to make use of it.
Cô ta chấp nhận ở bên anh ấy chỉ để lợi dụng.
- Making use of someone is a bad thing to do.
Lợi dụng ai đó là một việc làm tồi tệ.
>>> Mời xem thêm: Cấu trúc Make trong tiếng Anh chi tiết đầy đủ nhất