Ngữ pháp

Cách dùng cấu trúc Seem trong tiếng Anh

Seem được coi là 1 động từ nối mang nghĩa là “có vẻ như”, “dường như”. Cùng tìm hiểu cấu trúc Seem trong tiếng Anh một cách chi tiết đầy đủ nhất nhé.

Ví dụ:

  • He seems very tired.

Anh ta có vẻ như rất mệt mỏi.

  • My wife seems like it.

Vợ tôi có vẻ thích nó.

  • My mother seems to enjoy watching TV.

Mẹ của tôi dường như rất thích xem TV.

  • My husband doesn’t seem to buy new things for me.

Chồng tôi dường như không mua thứ gì mới cho tôi.

>>> Có thể bạn quan tâm: khóa học tiếng anh online hiệu quả

Cấu trúc seem trong tiếng Anh

Có rất nhiều dạng cấu trúc Seem khác nhau nhằm thể hiện nhiều ngữ nghĩa và nội dung khác nhau. Dưới đây là một số cấu trúc Seem thông dụng nhất.

Cấu trúc it seem that

Cấu trúc it seem that:

It + seems + that + clause

Ví dụ:

  • It seems that he doesn’t love me.

Dường như anh ta không yêu tôi đâu.

  • It seems that she will buy that car.

Có vẻ như là cô ấy sẽ mua chiếc xe đó vậy.

  • It seems that he will say anything for you.

Dường như anh ấy sẽ nói bất cứ điều gì cho bạn đấy.

  • It seems that she’s calling for her husband.

Có vẻ như là cô ta đang gọi cho chồng vậy.

  • It seems that i shouldn’t sign that contract.

Dường như tôi không nên ký hợp đồng đó.

Cấu trúc seem to be

Cấu trúc seem to be:

S + seem + to be

Ví dụ:

  • He seems to be unhappy.

Anh ta dường như không hạnh phúc.

  • The document seemed to have been stolen before she was here.

Bộ tài liệu có vẻ như đã bị đánh cắp trước khi cô ấy ở đây.

  • He seems to be sick.

Anh ta dường như bị ốm mất rồi.

Cấu trúc seem + to Verb-infinitive

Cấu trúc seem + to Verb-infinitive:

S + seem(s/es) + to + V

Ví dụ:

  • She seems to meet him today.

Cô ta dường như gặp gỡ anh ấy vào ngày hôm nay rồi.

  • She seems to know that information.

Cô ấy có vẻ như biết về thông tin đó.

  • He seems to have been learned this knowledge for a long time.

Anh ta dường như đã học kiến thức này từ rất lâu rồi.

  • He seems to have to work very hard.

Anh ta dường như phải làm việc rất chăm chỉ rồi đó.

Cấu trúc Subject + seem + adjective

Cấu trúc subject + seem + adjective:

S + seem + tính từ

Ví dụ:

  • He seems happy.

Anh ta dường như hạnh phúc lắm.

  • She seems sad.

Cô ấy có vẻ buồn bã.

  • He seems strong.

Anh ta có vẻ khỏe mạnh.

Cấu trúc it seem as if, it seem like

Cấu trúc it seem as if it seem like:

It seem + as if + clause

It + seem + like + clause

It + seem + like + noun phrase (cụm danh từ)

Ví dụ:

  • It seems as if the house is sold.

Dường như ngôi nhà bị bán mất rồi.

  • It seems like a beautiful girl.

Cô ấy dường như là một cô gái xinh đẹp.

Một số chú ý khi dùng cấu trúc seem trong tiếng Anh

Khi sử dụng công thức seem, bạn sẽ cần chú ý một số điều dưới đây:

  • Theo sau seem là 1 tính từ.
  • There có thể làm chủ ngữ giả cho seem.
  • Seem được chia theo thì của chủ ngữ.
  • Không thể sử dụng seem với vai trò là 1 ngoại động từ.

St

>>> Mời xem thêm: Cấu trúc No longer và Any more trong tiếng Anh

Cấu trúc No longer và Any more trong tiếng Anh

Cấu trúc no longer dùng để nói về sự kết thúc của một hành động hoặc trạng thái. “There is no failure except in no longer trying.” (Không có cái gọi là thất bại, trừ khi bạn ngừng cố gắng.) Cùng tìm hiểu chi tiết cấu trúc No longer và any more trong bài viết đưới đây nhé!

Cấu trúc No longer và cách dùng

No longer là gì?

Trong tiếng Anh, No longer (hoặc Not any longer) được dùng để nói về sự kết thúc của một hành động hoặc trạng thái. Có thể dịch hai từ này ra là “không còn nữa”, trái nghĩa với từ “still” (vẫn).

Cấu trúc No longer

S + no longer + V 

S + modal verb/ to be + no longer 

hoặc

S + trợ động từ + not + V + any longer

(Ai đó không còn làm gì nữa)

Lưu ý: một chút là cấu trúc No longer là cấu trúc mang tính trang trọng hơn Not any longer. 

Ví dụ:

  • Daniel no longer works for that company. He got a new job. 

= Daniel doesn’t work for that company any longer. He got a new job. 

Daniel không còn làm việc cho công ty đó nữa. Anh ấy đã có việc mới. 

  • I could no longer stand it. 

= I couldn’t stand it any longer. 

Tôi không thể chịu nổi việc này nữa. 

  • She is no longer a bad student. 

= She is not a bad student any longer. 

Cô ấy không còn là một học sinh kém nữa. 

>>> Có thể bạn quan tâm: các khóa học tiếng anh online uy tín

Cách dùng cấu trúc No longer

Ta có thể bắt gặp cấu trúc No longer ở nhiều vị trí khác nhau trong câu. 

  • No longer đứng giữa chủ ngữ và động từ chính

Ví dụ:

  • My family no longer lives here, we moved 4 months ago. 

Gia đình tôi không còn sống ở đây nữa, chúng tôi đã chuyển đi 4 tháng trước. 

  • If you no longer love me, I will let you go.

Nếu như em không còn yêu anh nữa, anh sẽ để em đi. 

  • It no longer rains.

Trời hết mưa rồi. 

  • Khi có động từ tình thái (modal verb), no longer sẽ đứng sau động từ tình thái 

Ví dụ:

  • I can no longer run as quickly as I used to. 

Tôi không thể chạy nhanh như ngày trước nữa. 

  • Sarah could no longer sing. She has been singing for 2 hours. 

Sarah không thể hát nữa. Cô ấy đã hát liên tục 2 tiếng rồi. 

  • They should no longer help him. He needs to do things on his own. 

Họ không nên giúp anh ấy nữa. Anh ấy cần làm mọi việc tự lập. 

  • No longer đứng sau động từ to be

Ví dụ:

  • Lily said she was no longer a cashier, she worked as a housewife then.

Lily không còn là thu ngân nữa, giờ cô ấy là nội trợ. 

  • This dress is no longer mine. I gave it to my sister. 

Chiếc váy này không còn là của tôi nữa. Tôi đã đưa cho em gái. 

  • The computer is no longer broken. John has fixed it.

Chiếc máy tính không còn hỏng nữa. John đã sửa nó. 

  • Cấu trúc No longer đảo ngữ

Trong phong cách trang trọng, cấu trúc no longer thường được đứng ở vị trí đầu câu

No longer + trợ động từ/ to be + S + V-inf

Ví dụ:

  • No longer does Jane dream of becoming a supermodel.

Jane không còn mơ được làm siêu mẫu nữa. 

  • No longer is he poor, he became rich suddenly last year. 

Anh ấy không còn nghèo nữa, anh ấy đột nhiên giàu lên năm ngoái. 

  • No longer did Maika study in England. 

Maika đã không còn học ở Anh nữa. 

Phân biệt cấu trúc No longer và Any more

Hai cấu trúc này có ý nghĩa trong câu là “không còn nữa” nhưng cách dùng lại có sự khác biệt. 

Cấu trúc No longer trang trọng hơn any more

Đôi khi No longer có thể nghe không tự nhiên lắm khi nói chuyện với nhau hàng ngày. 

Ví dụ:

  • John and Sarah broke up and aren’t wife and husband any more.

John và Sarah đã chia tay và không còn là vợ chồng nữa.

  • John and Sarah divorced last month, therefore, they are no longer wife and husband.

John và Sarah đã ly hôn tháng trước, do đó, họ không còn là vợ chồng nữa.

Anymore đứng ở cuối câu, dùng trong câu phủ định, No longer dùng trong câu khẳng định

  • I don’t want to talk to him any more/ anymore. 

= I no longer want to talk to him. 

Tôi không muốn nói chuyện với anh ấy nữa.

  • They don’t play football any more/ anymore. 

= They no longer play football. 

Any more còn mang nghĩa “nữa” về mặt số lượng, thường dùng trong câu hỏi

Ví dụ:

  • Hey, are there any more apples? 

Có còn quả táo nào nữa không? 

  • Is there any more milk tea?

Còn chút trà sữa nào nữa không? 

Lưu ý:

  • “Any more” và “Anymore” không phải một từ.
  • Khi nói về “không còn nữa” về mặt thời gian, cả hai cấu trúc này mang nghĩa như nhau (giống cấu trúc no longer). 
  • Khi nói về mặt số lượng, ta chỉ dùng được Any more.

>>> Mời xem thêm: Các tính từ ngắn và tính từ dài trong tiếng Anh

Các tính từ ngắn và tính từ dài trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh, tính từ được gọi là dài hay ngắn là phụ thuộc vào số lượng âm tiết của từ đó. Học và nhận biết được tính từ dài và ngắn sẽ giúp bạn làm tốt hơn bài tập về so sánh. Hãy cùng Pantado tìm hiểu tính từ ngắn và tính từ dài trong tiếng Anh.

Tính từ ngắn

Định nghĩa

Tính từ ngắn (one syllable adjective) là các tính từ có một âm tiết, nghĩa là chỉ một âm được phát ra. Một số tính từ có 2 âm tiết được kết thúc bằng: –y, –le,–ow, –er, và –et cũng được coi là tính từ ngắn.

Ví dụ:

  • Big /big/: To, lớn
  • Short – /ʃɔːrt/: Ngắn
  • Fast – /fæst/: Nhanh
  • Heavy /ˈhev.i/: Nặng
  • Happy /ˈhæp.i/: Vui vẻ
  • Noble /ˈnoʊ.bəl/: Sang trọng
  • Little 
  • Slow /sloʊ/: Chậm rãi
  • Sweet /swiːt/: Ngọt ngào

Cách sử dụng tính từ ngắn trong câu so sánh

Trong các loại câu so sánh, tính từ ngắn sẽ được sử dụng với nhiều hình thức khác nhau để đúng cấu trúc câu.

Công thức chung: ADJ ngắn ER/ EST  

Trong câu so sánh hơn, tính từ ngắn được thêm đuôi -er, theo sau bởi giới từ THAN khi có 2 vật cần so sánh

Ví dụ:

  • I’m taller than my older sister 

           Tôi cao hơn chị gái tôi.

  • It is getting darker and darker 

           Trời đang ngày càng tối hơn.

Trong so sánh hơn nhất, tính từ ngắn được thêm đuôi -est và phía trước có mạo từ THE.

Ví dụ:

  • They are playing the hardest game in the world

            Bọn họ đang chơi trò chơi khó nhất thế giới. 

  • This is the smartest student in my class.

            Đây là học sinh thông minh nhất lớp tôi.

Với tính từ ngắn kết thúc bằng -y

Trong câu so sánh hơn ta bỏ -y thay bằng -ier, trong câu so sánh nhất ta bỏ -y thay bằng – iest.

Ví dụ:

  • You look happier. What happened? 

           Bạn trông vui vẻ hơn đấy. Chuyện gì đã xảy ra thế?

  • Going on a diet makes you become healthier than eating without control. 

           Ăn uống theo chế độ sẽ giúp bạn khỏe hơn là ăn uống không kiểm soát.

  • John is the funniest guy I have ever met. 

           John là người vui vẻ nhất tôi từng gặp. 

  • Your plan is the craziest one.

           Kế hoạch của bạn là kế hoạch điên rồ nhất.

Với tính từ ngắn kết thúc bằng -e

Trong câu so sánh hơn: Thêm -r vào sau cùng, Trong câu so sánh nhất, thêm -st vào sau cùng

Ví dụ:

  • This T-shirt looks nicer than the last one.

           Chiếc áo này trông đẹp hơn chiếc lúc nãy.

  • Your house is larger than mine.

           Nhà bạn rộng hơn nhà tôi đấy.

  • My crush is always the nicest on my heart.

           Crush của tôi lúc nào cũng là tuyệt vời nhất trong tim tôi.

  • He is the wisest person in this town.

           Anh ấy là người khôn ngoan nhất thị trấn.

Với tính từ ngắn có nguyên âm đứng trước phụ âm sau cùng

Trong câu so sánh hơn và so sánh nhất, tính từ ngắn có nguyên âm (u, e, o, a, i – uể oải) đi liền với phụ âm thì cần gấp đôi phụ âm sau cùng và thêm theo quy tắc ER/ EST như thông thường.

Ví dụ:

  • My thumb is bigger than my pinky.

           Ngón tay cái của mình to hơn ngón út.

  • Don’t eat too much, you will get fatter.

           Đừng ăn nhiều quá, bạn sẽ béo hơn đó.

  • She is the thinnest person in the team.

           Cô ấy là người gầy nhất trong đội.

  • This will be the saddest moment in my life.

            Đây sẽ là khoảnh khắc buồn nhất trong cuộc đời tôi.

>>> Có thể bạn quan tâm: cách nhận biết trung tâm tiếng Anh online uy tín

Tính từ dài

Định nghĩa

Tính từ dài là tính từ có từ 2 âm tiết trở lên, trừ những trường hợp các từ có 2 âm tiết được gọi là tính từ ngắn ở trên. 

Ví dụ:

  • Useful /ˈjuːs.fəl/: Hữu ích
  • Intelligent /ɪnˈtel.ə.dʒənt/: Thông minh
  • Beautiful /ˈbjuː.t̬ə.fəl/: Xinh đẹp

Cách sử dụng tính từ dài

Với tính từ dài, mọi việc trở nên đơn giản hơn rất nhiều, không còn nhiều dạng như tính từ ngắn nữa.

Trong câu so sánh hơn, phía trước tính từ dài có MORE và phía sau có THAN nếu so sánh với 1 vật khác. 

Ví dụ:

  • This bed is more comfortable than the one in my room.

           Chiếc giường này thoải mái hơn chiếc giường phòng tôi.

  • You should be more careful in your exam. 

           Bạn nên cẩn thận hơn trong bài kiểm tra.

Trong câu so sánh nhất phía trước tính từ dài cần thêm THE MOST

Ví dụ:

  • The most important thing in this life is family.

Điều quan trọng nhất trên đời chính là gia đình.

  • To me, Mai Phuong Thuy is the most beautiful “Miss Vietnam”.

Đối với tôi, Mai Phuong Thuy là hoa hậu Việt Nam đẹp nhất. 

Các trường hợp đặc biệt khác của tính từ ngắn và tính từ dài

Những tính từ kết thúc bằng –le,–ow, –er, và –et được coi vừa là tính từ ngắn, vừa là tính từ dài. 

Vậy nên, có thể vừa thêm -er, -iest vào sau tính từ hoặc thêm more, the most vào trước tính từ.

Ví dụ: 

  • Happy – happier/ more happy – the happiest/ the most happy: Hạnh phúc
  • Simple – simpler/ more simple – the simplest/ the most simple: Đơn giản
  • Quiet – quieter – quietest /more quiet – the most quiet: yên lặng – yên lặng hơn – yên lặng nhất
  • Clever – cleverer/ – cleverest/ more clever – the most clever: khéo léo – khéo léo hơn – khéo léo nhất
  • Narrow – narrower – narrowest /more narrow – the most narrow: hẹp – hẹp hơn – hẹp nhất

Những tính từ ngắn kết thúc bằng –ed vẫn dùng more hoặc most trước tính từ trong câu so sánh.

Ví dụ: 

  • Pleased – more pleased – the most pleased: hài lòng
  • Tired – more tired – the most tired: mệt mỏi

>> Xem thêm: Các tính từ kết thúc bằng ed và ing

Tính từ bất quy tắc

Chắc các bạn đã nghe quen với động từ bất quy tắc rồi phải không, bây giờ là tới tính từ bất quy tắc. Với tính từ trong câu so sánh, có một số tính từ đặc biệt, có dạng so sánh hơn và so sánh nhất riêng biệt, không đi theo quy tắc chung của tính từ ngắn hay dài. Cùng điểm qua một số trường hợp hay gặp nhất nhé: 

bad

worse

worst

far 

farther

farthest

far (place or time)

further

furthest

good

better

best

little (amount)

less

least

many/ much/ some

more

most

old (people)

elder

eldest

>>> Mời xem thêm: Cách dùng cấu trúc Enjoy trong tiếng Anh

THAM GIA NHÓM ĐỂ NHẬN TÀI LIỆU TIẾNG ANH MIỄN PHÍ VỀ CÁC CHỦ ĐỀ TỪ VỰNG, FILE LUYỆN NGHE VÀ CÁC BÀI TẬP ÔN THI TỪ LỚP 1 ĐẾN LỚP 10 NHÉ!

Cách Dùng Cấu Trúc "ENJOY" | Enjoy To V Hay Enjoy V-ing?

“Enjoy” là một trong những động từ quen thuộc, thường xuyên xuất hiện trong cả văn viết và văn nói để diễn tả sự yêu thích, tận hưởng hoặc cảm thấy vui vẻ khi làm điều gì đó. Tuy nhiên, tùy vào cách sử dụng, “Enjoy” có thể đi kèm với danh từ, động từ V-ing hoặc đại từ phản thân. Hãy cùng khám phá các cấu trúc phổ biến nhất của “Enjoy” để sử dụng đúng và tự nhiên hơn trong tiếng Anh nhé!

1. “Enjoy” là gì?

“Enjoy” là động từ, mang nghĩa thích thú, tận hưởng hoặc cảm thấy vui vẻ khi làm một điều gì đó. 

“Enjoy” cũng thường được sử dụng để diễn tả sở thích, niềm vui hoặc sự hài lòng với một hoạt động, sự kiện hoặc trải nghiệm nào đó.

Ví dụ:

  • She enjoys reading novels in her free time. (Cô ấy thích đọc tiểu thuyết vào thời gian rảnh.)
  • We really enjoyed the concert last night! (Chúng tôi thực sự rất thích buổi hòa nhạc tối qua!)

Ví dụ:

  • Let’s sit down and enjoy the sunset together. (Hãy ngồi xuống và tận hưởng hoàng hôn cùng nhau.)
  • He is enjoying his vacation in Italy. (Anh ấy đang tận hưởng kỳ nghỉ ở Ý.)

“Enjoy” nghĩa là gì?

“Enjoy” nghĩa là gì?

>> Xem thêm: Expect to V hay V-ing? Cấu trúc và cách dùng

2. Các cấu trúc với "Enjoy" trong tiếng Anh 

2.1 Enjoy + V-ing: (Thích làm gì đó)

Đây là cấu trúc thường gặp nhất của “Enjoy”, được sử dụng khi ai đó cảm thấy thích thú, hào hứng hoặc có niềm vui khi thực hiện một hành động nào đó.

Cấu trúc:

 S + enjoy(s) + V-ing

Ví dụ: 

  • Emma enjoys painting landscapes in her free time. (Emma thích vẽ tranh phong cảnh vào thời gian rảnh.)
  • We really enjoyed traveling across Europe last summer. (Chúng tôi rất thích chuyến du lịch vòng quanh châu Âu vào mùa hè năm ngoái.)
  • Do you enjoy working from home? (Bạn có thích làm việc tại nhà không?)

Lưu ý:  Sau “Enjoy”, không được dùng động từ nguyên mẫu (to V) mà phải sử dụng động từ ở dạng V-ing.

Ví dụ:

  • I enjoy to read books.Sai
  • I enjoy reading books.Đúng

2.2 Enjoy + N: (Thích một điều gì đó)

Khi đi với danh từ, “Enjoy” mang nghĩa thích thú hoặc tận hưởng một sự vật, sự việc cụ thể.

Cấu trúc:  

S + enjoy(s) + Noun

Ví dụ:

  • Jack enjoys the fresh morning air in the countryside. (Jack thích không khí buổi sáng trong lành ở vùng quê.)
  • They enjoyed the party last night. (Họ rất thích bữa tiệc tối qua.)
  • She enjoys a good cup of coffee every morning. (Cô ấy thích một tách cà phê ngon vào mỗi sáng.)

2.3 Enjoy + oneself: (Tận hưởng, vui vẻ)

Cấu trúc này được dùng để diễn tả ai đó có khoảng thời gian vui vẻ, tự tận hưởng một hoạt động hoặc sự kiện nào đó theo cách riêng của mình.

Cấu trúc: 

S + enjoy(s) + oneself


Cách dùng: Trong đó, oneself là đại từ phản thân, thay đổi tùy theo chủ ngữ:

  • I enjoy myself (Tôi tự tận hưởng)
  • You enjoy yourself (Bạn tự tận hưởng)
  • He enjoys himself (Anh ấy tự tận hưởng)
  • She enjoys herself (Cô ấy tự tận hưởng)
  • We enjoy ourselves (Chúng tôi tự tận hưởng)
  • They enjoy themselves (Họ tự tận hưởng)

Ví dụ:

  • The kids enjoyed themselves at the amusement park. (Lũ trẻ đã rất vui vẻ ở công viên giải trí.)
  • Did you enjoy yourself at the wedding? (Bạn có vui trong đám cưới không?)
  • We really enjoyed ourselves during the summer trip. (Chúng tôi thực sự rất vui trong chuyến du lịch mùa hè.)

Ví dụ:

  • Have fun at the concert!Thanks! Enjoy yourself too!
    (Chúc bạn vui vẻ trong buổi hòa nhạc! → Cảm ơn! Bạn cũng vậy nhé!)

2.4 Enjoy! – Lời chúc ngắn gọn

Trong giao tiếp hàng ngày, đặc biệt là trong các tình huống thân mật, “Enjoy!” có thể được sử dụng một cách ngắn gọn để chúc ai đó tận hưởng khoảnh khắc hoặc trải nghiệm nào đó.

Ví dụ:

  • Here’s your coffee. Enjoy! (Đây là cà phê của bạn. Thưởng thức nhé!)
  • We’re heading to the beach now! → Enjoy! (Bọn mình đang đi biển đây! → Đi chơi vui nhé!)
  • Enjoy your meal! (Chúc ngon miệng!)

Các cấu trúc với “Enjoy” thường gặp

Các cấu trúc với “Enjoy” thường gặp

3. Phân biệt Enjoy, Like và Love 

3.1 Điểm giống nhau giữa Enjoy, Like và Love

Cả ba động từ này đều diễn tả sự yêu thích, hứng thú với một điều gì đó. Chúng có thể đi kèm với danh từ hoặc động từ dạng V-ing.

Ví dụ:

  • I like swimming. (Tôi thích bơi lội.)
  • She loves reading novels. (Cô ấy rất thích đọc tiểu thuyết.)
  • We enjoy playing board games on weekends. (Chúng tôi rất thích chơi board game vào cuối tuần.)

3.2 Sự khác biệt giữa Enjoy, Like và Love

Động từ

Mức độ yêu thích

Ý nghĩa chính

Cách dùng phổ biến

Like

Trung bình

Thích một cách chung chung, không quá mạnh mẽ.

- Dùng để nói về sở thích hàng ngày.

- Không mang sắc thái cảm xúc quá sâu sắc.

Love

Cao

Thể hiện sự yêu thích mạnh mẽ, có thể mang ý nghĩa tình cảm.

- Dùng để diễn tả sở thích mãnh liệt hoặc tình yêu.

- Thường sử dụng trong các mối quan hệ cá nhân (gia đình, bạn bè, tình yêu).

Enjoy

Cao nhất

Nhấn mạnh sự tận hưởng, cảm giác thích thú khi làm điều gì đó.

- Dùng khi ai đó thực sự cảm thấy vui vẻ và hào hứng khi làm một việc nào đó.

- Cũng có thể được dùng để chúc ai đó tận hưởng khoảnh khắc vui vẻ.


Phân biệt “Enjoy”, “Like” và “Love”

Phân biệt “Enjoy”, “Like” và “Love”

>> Tham khảo: Cách phân biệt Do và Make đơn giản

4. Bài tập vận dụng 

Bài 1: Chọn đáp án đúng để hoàn thành câu

1. Jack smiled and said, "_______ your trip!"
A. Enjoy
B. Enjoyed
C. Enjoying
D. To enjoy

2. It was heartwarming to see Lily _______ the beautiful sunset on the beach.
A. enjoy
B. enjoying
C. enjoyed
D. to enjoy

3. I never told you how much I _______ cooking for my family.
A. enjoy
B. enjoying
C. enjoyed
D. to enjoy

4. David and Emma always enjoy _______ new cuisines whenever they travel.
A. trying
B. try
C. tried
D. to try

5. Anna says she enjoys _______ early in the morning to feel the fresh air.
A. wake up
B. waking up
C. woke up
D. to wake up

Đáp án: 

1. A. Enjoy → Câu này mang ý nghĩa chúc ai đó tận hưởng điều gì. Trong giao tiếp, chúng ta thường dùng "Enjoy!" để chúc ai đó vui vẻ.

2. B. enjoying → Sau động từ "see" (nhìn thấy ai đó làm gì), nếu hành động đang diễn ra thì động từ phía sau sẽ ở dạng V-ing.

3. A. enjoy → Sau "how much" (bao nhiêu) cần một động từ để diễn đạt sở thích hoặc cảm xúc, và "enjoy" chính là lựa chọn phù hợp.

4. A. trying → "Enjoy" luôn đi kèm với V-ing, vì vậy đáp án đúng là "trying" (thử).

5. B. waking up → Sau "enjoy" phải là một động từ dạng V-ing, nên "waking up" là lựa chọn chính xác.

5. Kết luận

Bài viết trên đây Pantado đã tổng hợp toàn bộ kiến thức về cấu trúc của Enjoy to V hay Ving, bao gồm công thức, cách dùng và ví dụ chi tiết. Các bạn hãy ghi chép lại cẩn thận và đừng quên tiếp tục theo dõi Pantado để học tập thật hiệu quả nhé!

>> Tìm hiểu thêm: Lớp học tiếng Anh giao tiếp trực tuyến cho trẻ em

Cách Dùng Cấu Trúc If/Whether Chi Tiết

 

Cấu trúc IfWhether đôi khi gây nhầm lẫn cho người học tiếng Anh bởi cả hai đều mang nghĩa “liệu rằng” trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên, chúng có cách sử dụng khác nhau, phụ thuộc vào ngữ cảnh và ý nghĩa của câu. Vậy  làm thế nào để sử dụng đúng và linh hoạt trong mọi ngữ cảnh? Hãy cùng khám phá cách dùng cấu trúc If/Whether chi tiết, dễ hiểu và áp dụng ngay với các ví dụ thực tế trong bài viết này nhé!

>> Tham khảo: Lớp học tiếng Anh 1-1 cho trẻ uy tín, chất lượng

1. Phân biệt If/Whether và cách dùng

  • If: Dùng để diễn tả điều kiện hoặc sự không chắc chắn. Trong nhiều trường hợp, If thường được sử dụng phổ biến hơn “Whether”.
  • Whether: Thường xuất hiện trong các câu hỏi gián tiếp hoặc câu có sự lựa chọn rõ ràng. Nó được sử dụng nhiều hơn trong văn phong trang trọng hoặc văn viết.

Định nghĩa và cách dùng “If/Whether”

Định nghĩa và cách dùng “If/Whether”

>> Xem thêm: Phân biệt Affect và Effect

2. Cách dùng If/Whether

2.1 Câu hỏi Yes - No (câu gián tiếp)

Cả “If” và “Whether” đều được dùng để chuyển đổi câu hỏi trực tiếp sang câu hỏi gián tiếp.

  • Ví dụ:
    • I don’t know if she will come.
      (Tôi không biết liệu cô ấy có đến hay không.)
    • We asked whether he wanted coffee or tea.
      (Chúng tôi đã hỏi liệu anh ấy muốn cà phê hay trà.)

2.2 Sử dụng với “Or” trong câu hỏi lựa chọn

“Whether” được dùng phổ biến hơn “If” khi câu hỏi gián tiếp bao gồm nhiều lựa chọn.

  • Ví dụ:
    • I’m deciding whether to stay or go.
      (Tôi đang cân nhắc liệu nên ở lại hay rời đi.)
    • She asked if they should choose the red dress or the blue one.
      (Cô ấy hỏi liệu họ nên chọn váy đỏ hay váy xanh.)

2.3 Sử dụng với “Or not”

Cấu trúc “Whether or not” có thể thay thế “If” trong trường hợp nhấn mạnh hai khả năng trái ngược.

  • Ví dụ:
    • He didn’t tell me whether or not he finished the project.
      (Anh ấy không nói liệu anh ấy đã hoàn thành dự án hay chưa.)
    • Workers have to keep working whether or not the manager is here.
      (Công nhân phải tiếp tục làm việc dù sếp có ở đây hay không.)

3. Cách dùng cấu trúc If trong câu điều kiện

Cấu trúc “If” được sử dụng phổ biến trong câu điều kiện để diễn tả một tình huống và kết quả phụ thuộc vào tình huống đó. Có 3 loại câu điều kiện chính:

Cách sử dụng If/Whether trong các loại câu điều kiện

Cách sử dụng If/Whether trong các loại câu điều kiện

3.1. Câu điều kiện loại 1 (Có thật ở hiện tại hoặc tương lai)

  • Cấu trúc:

If + S + V (hiện tại đơn), S + will/can + V_inf

 

  • Ví dụ:
    • If you work hard, you will succeed.
      (Nếu bạn làm việc chăm chỉ, bạn sẽ thành công.)
    • If it rains, we’ll stay at home.
      (Nếu trời mưa, chúng tôi sẽ ở nhà.)

3.2 Câu điều kiện loại 2 (Không có thật ở hiện tại)

  • Cấu trúc:

If + S + V (quá khứ), S + would/could/might + V_inf

 

  • Ví dụ:
    • If I were you, I would take the job.
      (Nếu tôi là bạn, tôi sẽ nhận công việc đó.)
    • If she studied more, she could pass the exam.
      (Nếu cô ấy học nhiều hơn, cô ấy có thể đỗ kỳ thi.)
  • Lưu ý: Trong câu điều kiện loại 2, động từ “to be” là “were” cho tất cả các chủ ngữ.

3.3 Câu điều kiện loại 3 (Không có thật trong quá khứ)

  • Cấu trúc:

If + S + had + V2, S + would/could/might + have +V2

 

  • Ví dụ:
    • If I had studied harder, I would have passed the exam.
      (Nếu tôi học chăm hơn, tôi đã đỗ kỳ thi rồi.)
    • If she had known, she might have joined us.
      (Nếu cô ấy biết, cô ấy đã có thể tham gia cùng chúng tôi.)

4. Cách dùng cấu trúc “Wonder If/Whether”

Cấu trúc “Wonder If/Whether” thường được sử dụng khi muốn diễn đạt sự thắc mắc, phân vân hoặc tự hỏi về một vấn đề nào đó.


Cách sử dụng cấu trúc “Wonder If/Whether”

Cách sử dụng cấu trúc “Wonder If/Whether”

4.1 Cấu trúc

 

S + wonder + if/whether + S + V

Ví dụ:

  • I wonder if he will join us for dinner.
    (Tôi tự hỏi liệu anh ấy có tham gia bữa tối với chúng tôi không.)
  • She wonders whether she should stay or leave.
    (Cô ấy đang phân vân liệu nên ở lại hay rời đi.)
  • They wondered if the news was true.
    (Họ tự hỏi liệu tin tức có đúng hay không.)
  • I wonder whether or not she will accept the offer.
    (Tôi tự hỏi liệu cô ấy có chấp nhận lời đề nghị hay không.)

4.2. Lưu ý khi dùng “Wonder If/Whether”

  • Nếu muốn biểu đạt ý lịch sự hơn, bạn nên sử dụng “Whether” thay vì “If”.
  • “Whether” thường được sử dụng trong văn viết hoặc trong các câu hỏi có hai khả năng, ví dụ: whether... or not.
  • “If” thường sử dụng cho kiểu câu thân mật, đơn giản hơn và dễ gặp trong văn nói.

5. Lưu ý khi sử dụng If/Whether

  • “Whether” thường dùng trong văn phong trang trọng:
    • Ví dụ: Let us know whether you will attend the event. (Hãy cho chúng tôi biết liệu bạn có tham dự sự kiện không.)
  • “Whether” thường xuất hiện với “or not”:
    • Ví dụ: She didn’t say whether or not she would come.
  • “If” không được dùng theo sau giới từ:
    • Không đúng: I am thinking about if I should go.
    • Đúng: I am thinking about whether I should go.
  • “If” có thể dùng với “to V” khi nói về dự định:
    • Ví dụ: I haven’t decided if to apply for the job.

6. Bài tập vận dụng

Bài tập 1: Điền “If” hoặc “Whether” vào chỗ trống

1. I don’t know ______ she will attend the meeting tomorrow.

2. Let me know ______ you need any help with your assignment.

3. She asked me ______ I had completed the project or not.

4. Do you know ______ he is coming to the party?

5. It depends on ______ the weather is good enough for the trip.

Đáp án:

1. Whether

2. If

3. Whether

4. If

5. Whether

Bài tập 2: Chọn câu đúng giữa “If” và “Whether”

1. a. I wonder if she has arrived.
    b. I wonder whether she has arrived.

2. a. Let’s see if the car works.
    b. Let’s see whether the car works.

3. a. She didn’t tell me if she was upset.
    b. She didn’t tell me whether she was upset or not.

4. a. It’s unclear whether or not he will accept the job.
    b. It’s unclear if or not he will accept the job.

5. a. The teacher asked if the students had finished their homework.
    b. The teacher asked whether the students had finished their homework.

Đáp án:

1. Cả hai đúng.

2. Cả hai đúng.

3. Cả hai đúng (tuy nhiên câu b lịch sự hơn).

4. a đúng.

5. Cả hai đúng.

Bài tập 3: Biến đổi câu trực tiếp thành câu gián tiếp

Chuyển các câu hỏi trực tiếp sau đây sang câu hỏi gián tiếp, sử dụng If hoặc Whether:

1. “Are you coming to the meeting?” she asked me.

2. “Did he finish the homework?” I wondered.

3. “Will they join the party or not?” he asked.

4. “Do you know the way to the museum?” she asked him.

5. “Has she received the invitation yet?” they asked.

Đáp án:

1. She asked me if I was coming to the meeting.

2. I wondered whether he had finished the homework.

3. He asked whether they would join the party or not.

4. She asked him if he knew the way to the museum.

5. They asked whether she had received the invitation yet.

7. Tổng kết

Trên đây là bài viết chi tiết về cách dùng cấu trúc If/Whether trong tiếng Anh. Pantado hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn sử dụng If và Whether một cách chính xác và tự tin hơn trong giao tiếp cũng như sử dụng tiếng Anh một cách chuyên nghiệp hơn. Chúc bạn học tốt và áp dụng thành công!

Chọn từ nào để nhấn trọng âm sẽ cải thiện khả năng nói tiếng Anh của bạn

Ngữ điệu và trọng âm chính xác là chìa khóa để nói tiếng Anh trôi chảy với khả năng phát âm tốt. Ngữ điệu và trọng âm đề cập đến âm nhạc của ngôn ngữ tiếng Anh. Những từ được nhấn trọng âm là chìa khóa để hiểu và sử dụng đúng ngữ điệu mang lại ý nghĩa. Sau khi học sinh đã học được các phụ âm và nguyên âm cơ bản, các em nên chuyển sang học cách phân biệt giữa các âm riêng lẻ bằng cách sử dụng các cặp tối thiểu. Khi họ đã cảm thấy thoải mái với các từ riêng lẻ, họ nên chuyển sang các bài tập về ngữ điệu và trọng âm như đánh dấu câu. Cuối cùng, học sinh có thể thực hiện bước tiếp theo bằng cách chọn một từ trọng tâm để giúp cải thiện hơn nữa khả năng phát âm của mình.

>> Mời bạn quan tâm: học tiếng anh giao tiếp trực tuyến với người nước ngoài

Học sinh và giáo viên có thể sử dụng bài tập dưới đây để hỗ trợ thêm cho việc phát âm bằng cách tập trung vào các từ nội dung được nhấn trọng âm hơn là các từ chức năng trong bài tập dưới đây.

Ngữ điệu và Trọng âm - bài tập

Nói to câu này và đếm xem nó mất bao nhiêu giây.

  • The beautiful Mountain appeared transfixed in the distance. 

Ngọn núi xinh đẹp hiện ra sừng sững ở phía xa.

Thời gian cần thiết? Có lẽ là khoảng 5 giây.

Bây giờ, hãy thử nói to câu này.

  • He can come on Sundays as long as he doesn’t have to do any homework in the evening.

Anh ấy có thể đến vào Chủ nhật miễn là anh ấy không phải làm bài tập về nhà vào buổi tối.

Thời gian cần thiết? Có lẽ là khoảng 5 giây.

Chờ một chút câu đầu tiên ngắn hơn nhiều so với câu thứ hai!

  • The beautiful Mountain appeared transfixed in the distance
  • He can come on Sundays as long as he doesn’t have to do any homework in the evening

Bạn chỉ đúng một phần!

Bài tập đơn giản này cho thấy một điểm rất quan trọng về cách chúng ta nói và sử dụng tiếng Anh. Cụ thể, tiếng Anh được coi là một ngôn ngữ trọng âm trong khi nhiều ngôn ngữ khác được coi là âm tiết. Điều đó nghĩa là gì? Điều đó có nghĩa là, trong tiếng Anh, chúng ta đặt trọng âm cho một số từ nhất định trong khi các từ khác được nói nhanh (một số học sinh nói đã ăn!). Trong các ngôn ngữ khác, chẳng hạn như tiếng Pháp hoặc tiếng Ý, mỗi âm tiết có tầm quan trọng như nhau (có trọng âm, nhưng mỗi âm tiết có độ dài riêng).

>> Có thể bạn quan tâm: Cách trao đổi thông tin bằng tiếng Anh - speaking

Nhiều người nói các ngôn ngữ có âm tiết không hiểu tại sao chúng ta nói nhanh hoặc nuốt một số từ trong một câu. Trong các ngôn ngữ có âm tiết, mỗi âm tiết có tầm quan trọng như nhau, và do đó cần có thời gian bằng nhau. Tuy nhiên, tiếng Anh hãy dành nhiều thời gian hơn cho những từ được nhấn mạnh cụ thể trong khi lướt nhanh qua những từ khác, ít quan trọng hơn.

Hãy xem một ví dụ đơn giản: phương thức động từ “can”. Khi chúng ta sử dụng dạng tích cực của “can”, chúng ta nhanh chóng lướt qua cái lon và nó hầu như không được phát âm.

Ví dụ:

  • They can come on Friday. (những từ được nhấn mạnh được gạch chân)

Họ có thể đến vào thứ 6

Mặt khác, khi chúng ta sử dụng dạng phủ định “can’t”, chúng ta có xu hướng nhấn mạnh thực tế rằng nó là dạng phủ định bằng cách nhấn mạnh “can’t”.

Ví dụ:

  • They can’t come on Friday.

Họ không thể đến vào thứ 6

Như bạn có thể thấy từ ví dụ trên, câu “They can’t come on Friday” dài hơn “They can come on Friday” vì cả phương thức “can’t” và động từ “come” đều được nhấn mạnh.

Vậy, điều này có ý nghĩa gì đối với kỹ năng nói của tôi?

 

Trước hết, bạn cần hiểu những từ nào chúng ta thường nhấn mạnh và những từ nào chúng tôi không nhấn trọng âm. Về cơ bản, các từ trọng âm được coi là CÁC TỪ NỘI DUNG như:

  • Danh từ, VD: kitchen, Peter
  • Hầu hết các động từ chính, VD: visit, construct
  • Tính từ, VD:  beautiful, interesting
  • Các trạng từ, VD: often, carefully

>> Mời bạn xem thêm: các website học tiếng anh online miễn phí

Các từ không trọng âm được coi là CÁC TỪ CHỨC NĂNG chẳng hạn như:

  • Các công cụ xác định, VD: the, a, some, a few
  • Các động từ phụ trợ, VD: don’t, am, can, were
  • Giới từ, VD: before, next to, opposite
  • Các liên từ, VD: but, while, as
  • Đại từ, VD: they, she, us.

Hãy quay lại ví dụ đầu tiên để chứng minh điều này ảnh hưởng đến lời nói như thế nào.

Ví dụ:

  • The beautiful Mountain appeared transfixed in the distance. (14 âm tiết)
  • He can come on Sunday s as long as he doesn’t have to do any homework in the evening . (22 âm tiết)

Mặc dù câu thứ hai dài hơn khoảng 30% so với câu đầu tiên, các câu mất thời gian để nói như nhau. Điều này là do có 5 từ được nhấn trọng âm trong mỗi câu. Từ ví dụ này, bạn có thể thấy rằng bạn không cần phải lo lắng về việc phát âm rõ ràng từng từ để có thể hiểu được (chúng tôi người bản ngữ chắc chắn không). Tuy nhiên, bạn nên tập trung phát âm các từ được nhấn mạnh một cách rõ ràng.

Bây giờ, hãy thực hiện một số bài nghe hiểu hoặc nói chuyện với những người bạn nói tiếng Anh bản ngữ của bạn và lắng nghe cách chúng ta tập trung vào các từ được nhấn mạnh hơn là đánh giá tầm quan trọng của từng âm tiết. Bạn sẽ sớm thấy rằng bạn có thể hiểu và giao tiếp nhiều hơn vì bạn bắt đầu nghe (và sử dụng khi nói) các từ được nhấn mạnh. Tất cả những từ mà bạn nghĩ rằng bạn không hiểu thực sự không quan trọng để hiểu ý nghĩa hoặc làm cho chính bạn hiểu. Những từ được nhấn mạnh là chìa khóa để phát âm và hiểu tiếng Anh một cách xuất sắc.

Tôi hy vọng phần giới thiệu ngắn này về tầm quan trọng của trọng âm trong tiếng Anh sẽ giúp bạn cải thiện khả năng hiểu và nói của mình.

Học từ vựng Toeic tiếng Anh theo chủ đề

Bạn muốn học tốt từ vựng tiếng Anh với mục đích thi tốt kì thi Toeic sắp tới. Tuy nhiên bạn lại không biết cần làm gì để học hiệu quả. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu cách học từ vựng Toeic theo chủ đề mỗi ngày.

học từ vựng toeic tiếng anh

Học từ vựng Toeic hàng ngày

Để có thể học tốt từ vựng, chúng ta cần có những phương pháp phù hợp. Và phương pháp tốt nhất là bạn nên dành thời gian từ 45 phút đến 1 tiếng để tự học từ vựng Toeic mỗi ngày . Học tốt từ vựng chính là chìa khoá của bài thi. Khi nắm chắc từ vựng trong tay thì bài đọc hay bài nghe không còn là vấn đề ngăn cản bạn. Một mẹo nhỏ là bạn có thể chuẩn bị cho mình một cuốn sổ tay để ghi chép từ vựng. Hằng ngày bạn có thể học từ 5 – 10 từ. Học và ôn tập thường xuyên sẽ giúp bạn nhớ lâu hơn.

Học từ vựng Toeic mỗi ngày cùng bạn bè

Nếu chỉ có một mình bạn sẽ cảm thấy nhàm chán và không có hứng thú, bạn có thể tìm cho mình một người bạn đồng hành để học từ vựng mỗi ngày cùng bạn bè. Một cách đơn giản là bạn có thể tìm những bạn đang có cùng mục tiêu thi Toeic như bạn và cùng nhau luyện tập. Hoặc với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ như hiện nay bạn có thể tham gia các hội nhóm trên facebook hay trên các mạng xã hội, trên các website để tìm bạn cùng luyện thi Toeic. Học cùng nhau có thể trao đổi thêm nhiều kinh nghiệm, kiến thức. Bên cạnh đó, khi tham gia các group hay tìm được các diễn đàn hay một người bạn đồng hành bạn có thể có thêm những tips từ những người thi trước hoặc các bộ tài liệu bổ ích.

học từ vựng toeic tiếng anh

>>> Mời xem thêm: học tiếng anh online miễn phí cho bé

Tạo thói quen đọc tin tức hằng ngày

Chúng ta có thể lựa chọn một cách học khác mang tính giải trí thay vì việc gò bó là phải ngồi vào bàn đọc và viết. Chúng ta có thể học nhiều cách linh hoạt. Ví dụ như có thể tự tạo cho mình thói quen đọc tin tức bằng Tiếng Anh hằng ngày. Mỗi ngày bạn có thể dành ra 20 – 30 phút đọc các tin tức trên BBC News, The New York Times,… Hoặc đơn giản với trình độ tiếng Anh thấp hoặc cơ bản bạn có thể đọc sách truyện song ngữ. Dần dần khi vốn từ vựng khá hơn bạn có thể chuyển sang đọc sách hoàn toàn bằng Tiếng Anh. Bạn nên đọc nhiều chủ đề khác nhau chứ không nên chỉ đọc các bài viết học thuật đơn thuần. Đọc những mẩu truyện ngắn hài hước, dí dỏm,… có thể kích thích hứng thú học của bạn.

Chọn khung giờ học thích hợp

Thời gian học tập cũng ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả học đấy nhé. Để học từ vựng Toeic hằng ngày được hiệu quả, bạn nên lựa chọn cho mình khung giờ học phù hợp. Học ở nhà bạn cần lựa chọn khoảng thời gian yên tĩnh nhất. Tránh những thời gian giờ trưa, giờ tan tầm hoặc giờ có nhiều tiếng ồn ở khu vực bạn sống. Thực tế cho thấy nếu bạn học trong nhiều giờ sẽ không hiệu quả bằng việc học ít thời gian nhưng tập trung. Bạn nên lựa chọn khoảng thời gian đầu óc bạn tỉnh táo nhất, yên tĩnh nhất để học. Như vậy thì khả năng tiếp thu của bộ não sẽ tốt hơn, giúp bạn tiết kiệm được thời gian học.

Luyện nghe Toeic với tốc độ nhanh dần

Khi bạn đã bổ sung được một lượng từ vựng nhất định bạn có thể ứng dụng luôn vào bài nghe. Bằng cách này cũng giúp cho chúng ta ghi nhớ lâu hơn. Bạn có thể tăng dần khả năng bằng cách nghe từ mức cơ bản lúc ban đầu sau đó nghe những bài có tốc độ nói nhanh hơn, khó hơn. Rèn luyện khả năng nghe, kết hợp với vốn từ vựng đã học hằng ngày, chắc chắn bạn sẽ làm tốt bài thi Toeic.

Học từ vựng Toeic theo chủ đề

học từ vựng toeic tiếng anh

Học từ vựng mỗi ngày theo chủ đề là là một cách học khá hữu ích và được nhiều người áp dụng. Khi bạn học theo chủ đề sẽ giúp bạn nâng cao vốn kiến thức cũng như vốn từ vựng trong nhiều lĩnh vực. Tránh việc học tràn lan mỗi chủ đề biết một chút nhưng cuối cùng để nói viết về một chủ đề lại rỗng tuếch và không đủ từ vựng để viết. Học theo chủ đề sẽ giúp bạn nhớ từ vựng một cách logic hơn và khi bạn thực hiện các bài viết hoặc nói sẽ có thêm vốn từ để triển khai trôi chảy hơn.

Bạn có thể tham khảo một số website hoặc ứng dụng hỗ trợ việc học từ vựng mỗi ngày để luyện thi TOEIC ví dụ như Duolingo, Busuu... Hoặc tham gia các lớp học tiếng Anh trực tuyến để đạt được kết quả cao nhất. Việc học qua app hay trực tuyến thì khá tiện lợi, chỉ cần có điện thoại là bạn có thể học bất cứ lúc nào rảnh rỗi rồi. Bên cạnh đó bạn cũng nhớ chuẩn bị cho mình một cuốn sổ để ghi chép từ vựng nhé. Học xong nhưng không ghi chép lại thì sẽ rất dễ quên và không biết mình đã học đến đâu.  Chúc các bạn học tập thật tốt!

>>> Mời xem thêm: Chia sẻ tips học từ vựng Tiếng Anh mỗi ngày

Cấu trúc Pay attention to chi tiết nhất trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh khi ai đó muốn nhắc nhở một ai đó chú ý hay tập trung vào ai, hay cái gì đó họ thường dùng cấu trúc Pay attention to. Ví dụ như “Pay attention to that girl. She’s so beautiful!” (Hãy chú ý đến cô gái kia. Cô ta quá xinh đẹp!). Chúng ta hãy cùng tìm hiểu chi tiết về cấu trúc này nhé!

Cấu trúc Pay attention to

Định nghĩa Pay attention to

Pay attention to: “dành sự quan tâm/ chú ý đến”, với hành động tập trung vào 1 dạng vấn đề hoặc sự việc nào đó.

Ví dụ:

  • You don’t know drink wine or beer, so pay attention to drinking.

Bạn không biết uống rượu hoặc bia, vì vậy hãy chú ý khi uống.

  • Pay attention to this car. It’s very expensive.

Hãy chú ý tới chiếc xe này. Nó rất đắt đỏ.

  • Don’t forget to pay attention to the exam on tomorrow.

Đừng quên chú ý tới bài kiểm tra ngày mai.

  • My brother had me pay attention to his motorbike.

Anh tôi đã bảo tôi để ý tới chiếc xe máy của anh ấy.

  • Please pay attention to her presentation.

Mời mọi người tập trung lắng nghe bài thuyết trình của cô ấy.

>>> Mời xem thêm: Make use of là gì? Cấu trúc và cách dùng chi tiết trong tiếng Anh

Cấu trúc Pay attention to và cách dùng

Cấu trúc Pay attention to

Cấu trúc pay attention to được dùng nhằm thu hút sự chú ý, tập trung của người nghe. Người nói muốn thể hiện và bày tỏ rằng đây chính là phần quan trọng, mong muốn người nghe có thể chuẩn bị tập trung nghe.

Cấu trúc pay attention to:

Pay attention to something/somebody

Ví dụ:

  • Pay attention to the doctor’s reminder if you want to your health better.

Hãy chú ý lắng nghe lời nhắc nhở của bác sĩ nếu bạn muốn sức khỏe của bạn tốt hơn.

  • Pay attention to the price when you want to buy something.

Chú ý giá cả khi bạn muốn mua một thứ gì đó.

  • I paid attention to her at the hotel last night.

Tôi chú ý đến cô ta tại khách sạn đêm qua.

  • My boss reminds me to pay attention to the rules of company.

Sếp của tôi nhắc tôi chú ý tới các quy định của công ty.

  • My husband told me to pay attention to the dinner today.

Chồng tôi nói tôi chú ý tới bữa tối hôm nay.

Lưu ý: Trong tiếng Anh, “close” nghĩa là đóng và “attention” nghĩa là chú ý. “Cloes attention” mang nghĩa là để ý kĩ, chú ý kĩ.

Ví dụ:

  • We have to pay close attention to the rules before joining this game.

Chúng tôi phải chú ý kỹ những quy định trước khi tham gia trò chơi này.

  • Pay close attention to numbers in the report.

Chú ý kỹ đến những con số trong bản báo cáo.

  • Please pay close attention to my money in my wallet.

Xin hãy để ý kỹ tới tiền của tôi trong ví.

Một số cấu trúc tương đồng với cấu trúc Pay attention to

Cấu trúc Pay attention to

Bên cạnh cấu trúc pay attention to, chúng ta hoàn toàn có thể dùng cấu trúc notice để bày tỏ mong muốn ai đó chú ý/ để ý tới ai hoặc cái gì:

Take notice of something/somebody

=

Pay attention to something/somebody

Ví dụ:

  • Taking notice of customer behavior will help improve service quality.

=  Pay attention to customer behavior will help improve service quality.

Để ý hành vi của khách hàng sẽ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ.

  • They take notice of the child appearing to have autism.

= They Pay attention to the child appearing to have autism.

Họ nhận thấy đứa trẻ có biểu hiện mắc chứng tự kỷ.

  • I take notice of her slowly changing.

=  I  Pay attention to her slowly changing.

Tôi nhận thấy cô ấy đang dần thay đổi.

  • Please take notice of the course of the disease Covid-19.

= Please  Pay attention to the course of the disease Covid-19.

Vui lòng lưu ý về diễn biến của bệnh Covid-19.

  • Take notice of the directions for use when taking the medicine.

=  Pay attention to the directions for use when taking the medicine.

Chú ý hướng dẫn sử dụng khi dùng thuốc.

>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh căn bản online miễn phí