Ngữ pháp

Phân biệt cách dùng cấu trúc May Might trong tiếng Anh 

Trong tiếng Anh khi muốn diễn đạt về khả năng xảy ra của 1 sự việc, sự vật, hoặc hành động nào đó thì chúng ta có rất nhiều từ ngữ để sử dụng. Trong đó có cách dùng may/might. Bài viết hôm nay chúng ta cùng phân biệt may và might thật cụ thể với từng ví dụ dành cho mỗi cách sử dụng may và might.

Cách dùng may, might để xin phép

May và might đều là những động từ khuyết thiếu được sử dụng nhằm diễn đạt mục đích của người nói mong muốn xin phép 1 điều gì đó.

Phân biệt cách dùng cấu trúc May Might

Ví dụ:

  • May I interrupt you for a moment?

(Tôi có thể ngắt lời bạn một chút không?

  • May i join your team?

Tôi có thể tham gia vào đội của bạn không?

Chú ý: Nếu như ở cách sử dụng may và might ở trên thì hai từ này sẽ có thể nói là mang nghĩa ngang nhau và có thể thay thế cho nhau. Tuy nhiên ở cách dùng mang nghĩa xin phép này, thì might sẽ tồn tại với vai trò là quá khứ của may.

Cách dùng may might để chỉ khả năng xảy ra của sự việc

Phân biệt cách dùng cấu trúc May Might

Bên cạnh việc được sử dụng để diễn đạt mục đích xin phép thì may might còn được dùng nhằm để chỉ khả năng xảy ra của sự việc. Thế nhưng, cách sử dụng may might này sẽ mang 2 sắc thái ngữ nghĩa có phần khác nhau.

May sẽ thể hiện khả năng xảy ra của sự việc nào đó nếu có độ chắc chắn lớn hơn 50%.

Ví dụ:

  • It’s sunny this weekend, we may go swimming on Sunday.

(Cuối tuần này trời nắng, chúng ta có thể đi bơi vào chủ nhật.)

  • I haven’t seen him come out yet. He may be in his office.

(Anh ta không ở trong phòng. Anh ấy có thể ở trong văn phòng.)

  • She is checking the report. So may i come in?

Cô ấy đang kiểm tra bản báo cáo. Vậy tôi có thể vào trong không?

Might sẽ diễn đạt giống như may, thế nhưng khả năng xảy ra của sự việc/ hành động sẽ có độ chắc chắn không cao, dưới 50%.

Ví dụ:

  • The teacher might call my parents.

(Cô giáo có thể sẽ gọi cho bố mẹ của tôi.)

  • Susan might be back at any moment.

Susan có thể sẽ về bất cứ lúc nào.

  • My girlfriend might meet my family

.Bạn gái tôi có thể sẽ gặp gỡ gia đình tôi.

>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh giao tiếp cấp tốc trực tuyến

Cách dùng may might có thể thay thế cho nhau ở một vài ngữ cảnh

Phân biệt cách dùng cấu trúc May Might

Trong văn phong giao tiếp hàng ngày, ở một số những ngữ cảnh hoặc trường hợp thông thường might đều hoàn toàn có thể thay thế đối với may. Khi đó, nội dung câu sẽ trở nên trang trọng hơn.

Ví dụ:

  • He may/ might be playing soccer.

(Anh ấy có thể đang chơi đá bóng.)

  • She may/ might be buying clothes.

Cô ấy có thể đang mua quần áo

  • .He may/ might be playing badminton.

Anh ta có thể đang chơi cầu lông.

Bài tập về cách dùng may và might

Pose sentences with the available words.

  1. I can’t find Jeff anywhere. I wonder where he is.
    a. (he/go/shopping) He might have gone shopping.
    b. (he/play/tennis) He might be playing tennis.
  2. I’m looking for Sarah. Do you know where she is?
    a. (she/watch/TV/in her room)
    b. (she/go/out) 
  3. I can’t find my umbrella. Have you seen it?
    a. (it/be/in the car)
    b. (you/leave/in the restaurant last night) 
  4. Why didn’t Dave answer the doorbell? I’m sure he was at home at the time.
    a. (he/go/to bed early)
    b. (he/not/hear/the doorbell)
    c. (he/be/in the shower) 

Đáp án

  1. a. He might have gone shopping.
    b. He might be playing tennis.
  2. a. She may be watching TV in her room.
    b. She might have gone out.
  3. a. It may be in the car.
    b. You might forget it when you left the restaurant the day before.
  4. a. He might go to bed early.
    b. He might not hear the doorbell.
    c. He might be in the shower.

>>> Mời xem thêm: Cách dùng cấu trúc be supposed to V chi tiết nhất

Cách dùng cấu trúc be supposed to V chi tiết nhất

Be suppose to là gì? Cấu trúc và cách sử dụng như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu kiến thức về cấu trúc be supposed to với từng ví dụ cụ thể qua bài viết này. Cùng khám phá ngay nào!

 

Cách dùng cấu trúc be supposed to V

 

Be supposed to là gì?

 

Theo Cambidge Dictionary, cấu trúc "be supposed to"  có nghĩa là "đáng lẽ ra phải làm gì hoặc được cho là sẽ đạt được điều gì đó mà mọi người mong đợi.

Cấu trúc be supposed to V là 1 dạng cấu trúc dùng thể bị động của từ “suppose”, sử dụng để nói về việc gì đó được mong chờ hoặc dự tính xảy ra với 1 cách cụ thể hay để có 1 kết quả cụ thể.

Ví dụ:

  • Susie is supposed to be in charge of the festival, but she’s nowhere to be found.

(Susie đáng lẽ ra phải chịu trách nhiệm tổ chức lễ hội, nhưng cô ấy lại không có mặt.)

  • You are not supposed to exceed the speed limit on this route, sir.

(Thưa ngài, ngài không được chạy quá tốc độ quy định trên làn đường này.)

  • The parents were not supposed to do the homework for their children, but to offer them help and guidance.

(Phụ huynh đáng ra không nên làm bài tập hộ con mình, mà chỉ nên giúp đỡ và chỉ dẫn các em.)

  • John was supposed to complete that task, but he gave it to his staff.

John đáng lẽ ra phải hoàn thành nhiệu vụ đó, thế nhưng anh ta lại giao nó cho nhân viên của mình.

>>> Có thể bạn quan tâm: Khóa học tiếng Anh trực tuyến 1-1 hiệu quả

 

Cách dùng cấu trúc be supposed to 

 

Cách dùng cấu trúc be supposed to V

 

Be supposed to V phụ thuộc vào ngữ cảnh của câu mà có ý nghĩa khác nhau. Chúng ta sẽ dùng be supposed cũng như động từ ở dạng nguyên thể với to nhằm nói về 1 cái gì đó được (hay đã được) dự kiến xảy ra khác đi.

Cấu trúc dạng khẳng định của Be supposed to V:

S + be supposed + to V

Cấu trúc ở dạng phủ định của Be supposed to:

S + be not supposed + to V

 

Ví dụ:

  • John and Susan are supposed to bring money.

John và Susan đáng lẽ ra phải mang theo tiền.

  • Annie and Jack are supposed to bring the cameras.

(Annie và Jack đáng lẽ ra phải mang theo máy ghi hình.)

  • Jane was supposed to be the tour guide for this field trip.

(Jane đáng lẽ ra đã là người hướng dẫn cho chuyến đi thực tế này.)

 

Ngoài ra, chúng ta cũng hoàn toàn có thể dùng cấu trúc be supposed to V để diễn đạt chúng ta nên làm (hoặc đáng lẽ ra phải làm trong quá khứ) 1 việc theo luật, quy định hoặc quy tắc.

 

Ví dụ:

  • The athlete was supposed to be prohibited from any kind of stimulant.

(Người vận động viên đáng lẽ ra phải bị cấm không được dùng bất cứ loại chất kích thích nào.)

  • Students are supposed to avoid plagiarism in all of their assignments.

(Học sinh phải tránh việc đạo văn trong tất cả các bài tập được giao.)

  • I don’t understand. She is supposed to go home early.

Tôi không hiểu. Cô ta đáng ra phải về nhà sớm.

 

Bên cạnh đó, cấu trúc Be supposed to V cũng được sử dụng nhằm diễn đạt ai đó đã thất hứa hay không đúng hẹn.

Ví dụ:

  • You know that we have a meeting at 5p.m, right? You are supposed to be there. You promised.

Bạn biết rằng chúng ta có cuộc họp lúc 5 giờ chiều, đúng không? Bạn đáng lẽ ra phải có mặt chứ. Bạn hứa rồi mà.

  • She was supposed to pick me up now but she went shopping with her friends.

Cô ấy đáng lẽ ra phải đón tôi bây giờ nhưng cô ấy lại đi mua sắm với bạn của cô ấy.

 

Cách dùng cấu trúc be supposed to V

 

Cấu trúc be supposed to còn được dùng ở dạng câu hỏi nhằm nói rằng chúng ta thấy điều gì đó có vấn đề, hoặc không thể xảy ra.

Ví dụ:

  • How can you be supposed to buy that car?

Làm sao bạn có thể mua chiếc xe đó được chứ?

  • Aren’t you supposed to have a new house?

Không phải bạn có một ngôi nhà mới sao?

 

Bài tập với cấu trúc Be supposed to

 

Bài 1:  Điền từ/ cụm từ phù hợp vào chỗ trống bên dưới.

  1.  I am supposed  ………… next holiday, so I can’t travel. (work)
  2. As a good student she is supposed …………very hard. (study)
  3. Children are supposed…………elderly people. (respect)
  4. The party was supposed …………a surprise. (be)
  5. The word is supposed ………… from Latin. (derive)

Bài 2: Viết lại câu nhưng không thay đổi nghĩa với câu đã cho

  1. Customers aren’t allowed to smoke in this restaurant.
  2. You should listen to your parents.
  3. Her dog is allowed to sleep on the bed.
  4. The train should have started at 9 a.m sharp, but it was late.
  5. She is said to be a beautiful girl in my class.

 

Đáp án

Bài 1: 1. to work – 2. to study – 3. to respect – 4. to be – 5. to be derived

Bài 2:

  1. Customers aren’t supposed to smoke in this restaurant.
  2. You are supposed to listen to your parents.
  3. Her dog is not supposed to sleep on the bed.
  4. The train was supposed to start at 9 a.m sharp, but it was late.
  5. She is supposed to be a beautiful girl in my class.

>>> Mời xem thêm: Cách dùng Even though trong tiếng Anh

Hy vọng với những chia sẻ về cách dùng, cấu trúc be supposed to trên của Pantado sẽ hữu ích với bạn. Đừng quên thực hành và áp dụng ngay trong bài tập và giao tiếp để thành thạo cấu trúc này nhé. Theo dõi Pantado để học thêm nhiều kiến thức tiếng Anh hay hơn nữa nhé.

 
Cách dùng cấu trúc Seem trong tiếng Anh

Seem được coi là 1 động từ nối mang nghĩa là “có vẻ như”, “dường như”. Cùng tìm hiểu cấu trúc Seem trong tiếng Anh một cách chi tiết đầy đủ nhất nhé.

Ví dụ:

  • He seems very tired.

Anh ta có vẻ như rất mệt mỏi.

  • My wife seems like it.

Vợ tôi có vẻ thích nó.

  • My mother seems to enjoy watching TV.

Mẹ của tôi dường như rất thích xem TV.

  • My husband doesn’t seem to buy new things for me.

Chồng tôi dường như không mua thứ gì mới cho tôi.

>>> Có thể bạn quan tâm: khóa học tiếng anh online hiệu quả

Cấu trúc seem trong tiếng Anh

Có rất nhiều dạng cấu trúc Seem khác nhau nhằm thể hiện nhiều ngữ nghĩa và nội dung khác nhau. Dưới đây là một số cấu trúc Seem thông dụng nhất.

Cấu trúc it seem that

Cấu trúc it seem that:

It + seems + that + clause

Ví dụ:

  • It seems that he doesn’t love me.

Dường như anh ta không yêu tôi đâu.

  • It seems that she will buy that car.

Có vẻ như là cô ấy sẽ mua chiếc xe đó vậy.

  • It seems that he will say anything for you.

Dường như anh ấy sẽ nói bất cứ điều gì cho bạn đấy.

  • It seems that she’s calling for her husband.

Có vẻ như là cô ta đang gọi cho chồng vậy.

  • It seems that i shouldn’t sign that contract.

Dường như tôi không nên ký hợp đồng đó.

Cấu trúc seem to be

Cấu trúc seem to be:

S + seem + to be

Ví dụ:

  • He seems to be unhappy.

Anh ta dường như không hạnh phúc.

  • The document seemed to have been stolen before she was here.

Bộ tài liệu có vẻ như đã bị đánh cắp trước khi cô ấy ở đây.

  • He seems to be sick.

Anh ta dường như bị ốm mất rồi.

Cấu trúc seem + to Verb-infinitive

Cấu trúc seem + to Verb-infinitive:

S + seem(s/es) + to + V

Ví dụ:

  • She seems to meet him today.

Cô ta dường như gặp gỡ anh ấy vào ngày hôm nay rồi.

  • She seems to know that information.

Cô ấy có vẻ như biết về thông tin đó.

  • He seems to have been learned this knowledge for a long time.

Anh ta dường như đã học kiến thức này từ rất lâu rồi.

  • He seems to have to work very hard.

Anh ta dường như phải làm việc rất chăm chỉ rồi đó.

Cấu trúc Subject + seem + adjective

Cấu trúc subject + seem + adjective:

S + seem + tính từ

Ví dụ:

  • He seems happy.

Anh ta dường như hạnh phúc lắm.

  • She seems sad.

Cô ấy có vẻ buồn bã.

  • He seems strong.

Anh ta có vẻ khỏe mạnh.

Cấu trúc it seem as if, it seem like

Cấu trúc it seem as if it seem like:

It seem + as if + clause

It + seem + like + clause

It + seem + like + noun phrase (cụm danh từ)

Ví dụ:

  • It seems as if the house is sold.

Dường như ngôi nhà bị bán mất rồi.

  • It seems like a beautiful girl.

Cô ấy dường như là một cô gái xinh đẹp.

Một số chú ý khi dùng cấu trúc seem trong tiếng Anh

Khi sử dụng công thức seem, bạn sẽ cần chú ý một số điều dưới đây:

  • Theo sau seem là 1 tính từ.
  • There có thể làm chủ ngữ giả cho seem.
  • Seem được chia theo thì của chủ ngữ.
  • Không thể sử dụng seem với vai trò là 1 ngoại động từ.

St

>>> Mời xem thêm: Cấu trúc No longer và Any more trong tiếng Anh

Cấu trúc No longer và Any more trong tiếng Anh

Cấu trúc no longer dùng để nói về sự kết thúc của một hành động hoặc trạng thái. “There is no failure except in no longer trying.” (Không có cái gọi là thất bại, trừ khi bạn ngừng cố gắng.) Cùng tìm hiểu chi tiết cấu trúc No longer và any more trong bài viết đưới đây nhé!

Cấu trúc No longer và cách dùng

No longer là gì?

Trong tiếng Anh, No longer (hoặc Not any longer) được dùng để nói về sự kết thúc của một hành động hoặc trạng thái. Có thể dịch hai từ này ra là “không còn nữa”, trái nghĩa với từ “still” (vẫn).

Cấu trúc No longer

S + no longer + V 

S + modal verb/ to be + no longer 

hoặc

S + trợ động từ + not + V + any longer

(Ai đó không còn làm gì nữa)

Lưu ý: một chút là cấu trúc No longer là cấu trúc mang tính trang trọng hơn Not any longer. 

Ví dụ:

  • Daniel no longer works for that company. He got a new job. 

= Daniel doesn’t work for that company any longer. He got a new job. 

Daniel không còn làm việc cho công ty đó nữa. Anh ấy đã có việc mới. 

  • I could no longer stand it. 

= I couldn’t stand it any longer. 

Tôi không thể chịu nổi việc này nữa. 

  • She is no longer a bad student. 

= She is not a bad student any longer. 

Cô ấy không còn là một học sinh kém nữa. 

>>> Có thể bạn quan tâm: các khóa học tiếng anh online uy tín

Cách dùng cấu trúc No longer

Ta có thể bắt gặp cấu trúc No longer ở nhiều vị trí khác nhau trong câu. 

  • No longer đứng giữa chủ ngữ và động từ chính

Ví dụ:

  • My family no longer lives here, we moved 4 months ago. 

Gia đình tôi không còn sống ở đây nữa, chúng tôi đã chuyển đi 4 tháng trước. 

  • If you no longer love me, I will let you go.

Nếu như em không còn yêu anh nữa, anh sẽ để em đi. 

  • It no longer rains.

Trời hết mưa rồi. 

  • Khi có động từ tình thái (modal verb), no longer sẽ đứng sau động từ tình thái 

Ví dụ:

  • I can no longer run as quickly as I used to. 

Tôi không thể chạy nhanh như ngày trước nữa. 

  • Sarah could no longer sing. She has been singing for 2 hours. 

Sarah không thể hát nữa. Cô ấy đã hát liên tục 2 tiếng rồi. 

  • They should no longer help him. He needs to do things on his own. 

Họ không nên giúp anh ấy nữa. Anh ấy cần làm mọi việc tự lập. 

  • No longer đứng sau động từ to be

Ví dụ:

  • Lily said she was no longer a cashier, she worked as a housewife then.

Lily không còn là thu ngân nữa, giờ cô ấy là nội trợ. 

  • This dress is no longer mine. I gave it to my sister. 

Chiếc váy này không còn là của tôi nữa. Tôi đã đưa cho em gái. 

  • The computer is no longer broken. John has fixed it.

Chiếc máy tính không còn hỏng nữa. John đã sửa nó. 

  • Cấu trúc No longer đảo ngữ

Trong phong cách trang trọng, cấu trúc no longer thường được đứng ở vị trí đầu câu

No longer + trợ động từ/ to be + S + V-inf

Ví dụ:

  • No longer does Jane dream of becoming a supermodel.

Jane không còn mơ được làm siêu mẫu nữa. 

  • No longer is he poor, he became rich suddenly last year. 

Anh ấy không còn nghèo nữa, anh ấy đột nhiên giàu lên năm ngoái. 

  • No longer did Maika study in England. 

Maika đã không còn học ở Anh nữa. 

Phân biệt cấu trúc No longer và Any more

Hai cấu trúc này có ý nghĩa trong câu là “không còn nữa” nhưng cách dùng lại có sự khác biệt. 

Cấu trúc No longer trang trọng hơn any more

Đôi khi No longer có thể nghe không tự nhiên lắm khi nói chuyện với nhau hàng ngày. 

Ví dụ:

  • John and Sarah broke up and aren’t wife and husband any more.

John và Sarah đã chia tay và không còn là vợ chồng nữa.

  • John and Sarah divorced last month, therefore, they are no longer wife and husband.

John và Sarah đã ly hôn tháng trước, do đó, họ không còn là vợ chồng nữa.

Anymore đứng ở cuối câu, dùng trong câu phủ định, No longer dùng trong câu khẳng định

  • I don’t want to talk to him any more/ anymore. 

= I no longer want to talk to him. 

Tôi không muốn nói chuyện với anh ấy nữa.

  • They don’t play football any more/ anymore. 

= They no longer play football. 

Any more còn mang nghĩa “nữa” về mặt số lượng, thường dùng trong câu hỏi

Ví dụ:

  • Hey, are there any more apples? 

Có còn quả táo nào nữa không? 

  • Is there any more milk tea?

Còn chút trà sữa nào nữa không? 

Lưu ý:

  • “Any more” và “Anymore” không phải một từ.
  • Khi nói về “không còn nữa” về mặt thời gian, cả hai cấu trúc này mang nghĩa như nhau (giống cấu trúc no longer). 
  • Khi nói về mặt số lượng, ta chỉ dùng được Any more.

>>> Mời xem thêm: Các tính từ ngắn và tính từ dài trong tiếng Anh

Các tính từ ngắn và tính từ dài trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh, tính từ được gọi là dài hay ngắn là phụ thuộc vào số lượng âm tiết của từ đó. Học và nhận biết được tính từ dài và ngắn sẽ giúp bạn làm tốt hơn bài tập về so sánh. Hãy cùng Pantado tìm hiểu tính từ ngắn và tính từ dài trong tiếng Anh.

Tính từ ngắn

Định nghĩa

Tính từ ngắn (one syllable adjective) là các tính từ có một âm tiết, nghĩa là chỉ một âm được phát ra. Một số tính từ có 2 âm tiết được kết thúc bằng: –y, –le,–ow, –er, và –et cũng được coi là tính từ ngắn.

Ví dụ:

  • Big /big/: To, lớn
  • Short – /ʃɔːrt/: Ngắn
  • Fast – /fæst/: Nhanh
  • Heavy /ˈhev.i/: Nặng
  • Happy /ˈhæp.i/: Vui vẻ
  • Noble /ˈnoʊ.bəl/: Sang trọng
  • Little 
  • Slow /sloʊ/: Chậm rãi
  • Sweet /swiːt/: Ngọt ngào

Cách sử dụng tính từ ngắn trong câu so sánh

Trong các loại câu so sánh, tính từ ngắn sẽ được sử dụng với nhiều hình thức khác nhau để đúng cấu trúc câu.

Công thức chung: ADJ ngắn ER/ EST  

Trong câu so sánh hơn, tính từ ngắn được thêm đuôi -er, theo sau bởi giới từ THAN khi có 2 vật cần so sánh

Ví dụ:

  • I’m taller than my older sister 

           Tôi cao hơn chị gái tôi.

  • It is getting darker and darker 

           Trời đang ngày càng tối hơn.

Trong so sánh hơn nhất, tính từ ngắn được thêm đuôi -est và phía trước có mạo từ THE.

Ví dụ:

  • They are playing the hardest game in the world

            Bọn họ đang chơi trò chơi khó nhất thế giới. 

  • This is the smartest student in my class.

            Đây là học sinh thông minh nhất lớp tôi.

Với tính từ ngắn kết thúc bằng -y

Trong câu so sánh hơn ta bỏ -y thay bằng -ier, trong câu so sánh nhất ta bỏ -y thay bằng – iest.

Ví dụ:

  • You look happier. What happened? 

           Bạn trông vui vẻ hơn đấy. Chuyện gì đã xảy ra thế?

  • Going on a diet makes you become healthier than eating without control. 

           Ăn uống theo chế độ sẽ giúp bạn khỏe hơn là ăn uống không kiểm soát.

  • John is the funniest guy I have ever met. 

           John là người vui vẻ nhất tôi từng gặp. 

  • Your plan is the craziest one.

           Kế hoạch của bạn là kế hoạch điên rồ nhất.

Với tính từ ngắn kết thúc bằng -e

Trong câu so sánh hơn: Thêm -r vào sau cùng, Trong câu so sánh nhất, thêm -st vào sau cùng

Ví dụ:

  • This T-shirt looks nicer than the last one.

           Chiếc áo này trông đẹp hơn chiếc lúc nãy.

  • Your house is larger than mine.

           Nhà bạn rộng hơn nhà tôi đấy.

  • My crush is always the nicest on my heart.

           Crush của tôi lúc nào cũng là tuyệt vời nhất trong tim tôi.

  • He is the wisest person in this town.

           Anh ấy là người khôn ngoan nhất thị trấn.

Với tính từ ngắn có nguyên âm đứng trước phụ âm sau cùng

Trong câu so sánh hơn và so sánh nhất, tính từ ngắn có nguyên âm (u, e, o, a, i – uể oải) đi liền với phụ âm thì cần gấp đôi phụ âm sau cùng và thêm theo quy tắc ER/ EST như thông thường.

Ví dụ:

  • My thumb is bigger than my pinky.

           Ngón tay cái của mình to hơn ngón út.

  • Don’t eat too much, you will get fatter.

           Đừng ăn nhiều quá, bạn sẽ béo hơn đó.

  • She is the thinnest person in the team.

           Cô ấy là người gầy nhất trong đội.

  • This will be the saddest moment in my life.

            Đây sẽ là khoảnh khắc buồn nhất trong cuộc đời tôi.

>>> Có thể bạn quan tâm: cách nhận biết trung tâm tiếng Anh online uy tín

Tính từ dài

Định nghĩa

Tính từ dài là tính từ có từ 2 âm tiết trở lên, trừ những trường hợp các từ có 2 âm tiết được gọi là tính từ ngắn ở trên. 

Ví dụ:

  • Useful /ˈjuːs.fəl/: Hữu ích
  • Intelligent /ɪnˈtel.ə.dʒənt/: Thông minh
  • Beautiful /ˈbjuː.t̬ə.fəl/: Xinh đẹp

Cách sử dụng tính từ dài

Với tính từ dài, mọi việc trở nên đơn giản hơn rất nhiều, không còn nhiều dạng như tính từ ngắn nữa.

Trong câu so sánh hơn, phía trước tính từ dài có MORE và phía sau có THAN nếu so sánh với 1 vật khác. 

Ví dụ:

  • This bed is more comfortable than the one in my room.

           Chiếc giường này thoải mái hơn chiếc giường phòng tôi.

  • You should be more careful in your exam. 

           Bạn nên cẩn thận hơn trong bài kiểm tra.

Trong câu so sánh nhất phía trước tính từ dài cần thêm THE MOST

Ví dụ:

  • The most important thing in this life is family.

Điều quan trọng nhất trên đời chính là gia đình.

  • To me, Mai Phuong Thuy is the most beautiful “Miss Vietnam”.

Đối với tôi, Mai Phuong Thuy là hoa hậu Việt Nam đẹp nhất. 

Các trường hợp đặc biệt khác của tính từ ngắn và tính từ dài

Những tính từ kết thúc bằng –le,–ow, –er, và –et được coi vừa là tính từ ngắn, vừa là tính từ dài. 

Vậy nên, có thể vừa thêm -er, -iest vào sau tính từ hoặc thêm more, the most vào trước tính từ.

Ví dụ: 

  • Happy – happier/ more happy – the happiest/ the most happy: Hạnh phúc
  • Simple – simpler/ more simple – the simplest/ the most simple: Đơn giản
  • Quiet – quieter – quietest /more quiet – the most quiet: yên lặng – yên lặng hơn – yên lặng nhất
  • Clever – cleverer/ – cleverest/ more clever – the most clever: khéo léo – khéo léo hơn – khéo léo nhất
  • Narrow – narrower – narrowest /more narrow – the most narrow: hẹp – hẹp hơn – hẹp nhất

Những tính từ ngắn kết thúc bằng –ed vẫn dùng more hoặc most trước tính từ trong câu so sánh.

Ví dụ: 

  • Pleased – more pleased – the most pleased: hài lòng
  • Tired – more tired – the most tired: mệt mỏi

>> Xem thêm: Các tính từ kết thúc bằng ed và ing

Tính từ bất quy tắc

Chắc các bạn đã nghe quen với động từ bất quy tắc rồi phải không, bây giờ là tới tính từ bất quy tắc. Với tính từ trong câu so sánh, có một số tính từ đặc biệt, có dạng so sánh hơn và so sánh nhất riêng biệt, không đi theo quy tắc chung của tính từ ngắn hay dài. Cùng điểm qua một số trường hợp hay gặp nhất nhé: 

bad

worse

worst

far 

farther

farthest

far (place or time)

further

furthest

good

better

best

little (amount)

less

least

many/ much/ some

more

most

old (people)

elder

eldest

>>> Mời xem thêm: Cách dùng cấu trúc Enjoy trong tiếng Anh

THAM GIA NHÓM ĐỂ NHẬN TÀI LIỆU TIẾNG ANH MIỄN PHÍ VỀ CÁC CHỦ ĐỀ TỪ VỰNG, FILE LUYỆN NGHE VÀ CÁC BÀI TẬP ÔN THI TỪ LỚP 1 ĐẾN LỚP 10 NHÉ!

Cách dùng cấu trúc Enjoy trong tiếng Anh

Thông thường mọi người đều hiểu Enjoy mang nghĩa là “thích” giống như Like hoặc Love. Tuy nhiên chúng ta phải phân biệt rõ “yêu” và “thích” nhé. Ba từ nay có nghĩa và cách dùng khá khác nhau trong tiếng Anh. Cấu trúc Enjoy thể hiện việc thưởng thức, hưởng thụ nhiều hơn. “Love yourself” là yêu bản thân nhưng “Enjoy yourself” lại là hãy tận hưởng.

Enjoy là gì?

Enjoy vừa là một ngoại động từ, vừa là một nội động từ dùng để để chỉ sự yêu thích, hào hứng hay tận hưởng một điều gì đó. 

Đằng sau Enjoy có thể có tân ngữ hoặc không, phụ thuộc vào các trường hợp sử dụng khác nhau.

Chỉ sự yêu thích, thích thú, hào hứng 

Ví dụ:

  • I enjoy reading books.

           Tôi thích đọc sách.

  • My mother enjoys cooking a lot. 

           Mẹ tôi rất thích nấu ăn.

  • Do you enjoy going out today? 

           Bạn có muốn ra ngoài hôm nay không?

Trong trường hợp này, Enjoy mang nghĩa giống với like và love nhất, tuy nhiên vẫn nhấn mạnh vào cảm giác hài lòng, thoải mái khi làm việc đó.

>>> Có thể bạn quan tâm: các trang web học tiếng anh online uy tín

Chỉ sự hưởng thụ, tận hưởng, thưởng thức cụ thể

Ví dụ:

  • Enjoy the sunset moment.

           Tận hưởng khoảnh khắc mặt trời lặn.

  • Let’s enjoy this delicious dish.

           Hãy thưởng thức món ăn ngon này thôi.

  • She enjoys Pop music.

           Cô ấy yêu thích nhạc Pop. 

Chỉ lời chúc, sự hy vọng ai đó thích thứ mà bạn gợi ý, tặng, mời họ

Ví dụ:

  • I bought this dress for you. Hope you enjoy it!

           Tôi đã mua chiếc váy này cho bạn. Hi vọng bạn sẽ thích nó!

  • I heard that you are going to dine out with friends today. Enjoy yourself! 

           Tôi nghe rằng bạn sẽ ra ngoài ăn tối với bạn bè hôm nay. Tận hưởng nhé!

  • Here is your meal. Enjoy!

           Đây là bữa ăn của bạn. Ăn ngon nhé!

Cấu trúc Enjoy và cách dùng

Cấu trúc Enjoy thông dụng nhất:

  • S + enjoy(s) + V_ing 

Dùng khi bạn muốn thể hiện hoặc nói về niềm vui thích, sự thích thú, khoái chí khi được làm một việc gì đó.

Trong trường hợp này, Enjoy có nghĩa gần giống như like và love, nhưng nhấn mạnh hơn về cảm giác tận hưởng. 

Ví dụ: 

  • She enjoyed hanging out with old friends of hers.

           Cô ấy đã rất thích thú khi gặp lại những người bạn cũ.

  • Hoa enjoys listening to her father’s story. 

           Hoa rất thích khi nghe câu chuyện của bố cô ấy.

  • My classmates really enjoy going for a trip together. 

           Lớp tôi rất thích thú với chuyến đi dã ngoại tập thể. 

Lưu ý: Đừng quên chia động từ enjoy nhé!

  • S + enjoy(s) + Noun (something)

Sử dụng khi nói về cảm giác thích thú, hào hứng, tận hưởng thứ gì đó hoặc cảm giác gì đó. 

Ví dụ: 

  • My team really enjoyed the football match today.

           Đội của tôi rất tận hưởng trận bóng ngày hôm nay (chơi với cảm giác hứng thú).

  • He always enjoys this mountain scenery.

           Anh ấy luôn luôn tận hưởng phong cảnh núi non như thế này.

  • I enjoy Marvel films.

           Tôi cảm thấy hào hứng và thích xem phim Marvel. 

  • Enjoy myself, enjoy himself, enjoy herself , enjoy yourself…

Khi nói về trạng thái vui vẻ, thích thú, hào hứng, hạnh phúc của bản thân khi ở trong một trường hợp, trạng thái nào đó, bạn có thể dùng cấu trúc Enjoy Oneself.

Ví dụ:

  • I always enjoy myself when I go to the beach.

           Tôi luôn cảm thấy vui vẻ khi tôi đi ra biển. 

  • He usually enjoys himself when he goes swimming.

           Anh ấy luôn luôn vui vẻ khi đi bơi.

  • They enjoy themselves whenever they are together. 

           Họ luôn vui vẻ khi ở cùng nhau.  

  • Cấu trúc Enjoy oneself còn có thể đứng một mình thay cho một lời chúc dành cho ai đó. Ngoài ra, chúng ta có thể dùng Enjoy yourself để hồi đáp lại những lời chúc từ người khác như một lời cảm ơn.

Ví dụ:

  • Happy birthday! – Enjoy yourself! 

Chúc bạn sinh nhật vui vẻ! – Cảm ơn, hãy vui vẻ ở sinh nhật tớ nhé!

  • I’m going to have a holiday. – Enjoy yourself! 

Tôi chuẩn bị có một kỳ nghỉ. – Chúc bạn một kỳ nghỉ vui vẻ! 

  • Cấu trúc “Enjoy!” thường được sử dụng trong tiếng Anh giao tiếp giữa các mối quan hệ gần gũi, thân thiết với nhau, có nghĩa như một lời chúc, mong muốn ai đó sẽ vui vẻ hoặc thích một thứ gì đó.

Ví dụ: 

  • A: Mom, we’re now hanging out. – Enjoy!

           Mẹ ơi, chúng con đang đi chơi ở ngoài. – Đi chơi vui nhé! 

  • I’m going to the concert. Do you want to join? – Oh I’m busy. Enjoy! 

           Tôi đang tới buổi hòa nhạc. Bạn muốn đi cùng không? – Ôi tôi bận rồi. Chúc vui nhé!

  • Enjoy your meals!

           Chúc ngon miệng! 

Cấu trúc Enjoy your meals là cấu trúc đặc biệt, được nói trước khi ăn để chúc mọi người ăn ngon miệng. 

Phân biệt Enjoy với Like và Love 

  • Enjoy nhấn mạnh hơn về cảm giác tận hưởng so với Like và Love.

Enjoy được dùng khi bạn cảm giác nhận được sự hài lòng, vui vẻ với điều bạn đã trải qua và bạn có một khoảng thời gian tốt đẹp để tận hưởng nó. 

  • Khi bạn “like something”, bạn cảm thấy nó có các điểm tốt.

Ví dụ: 

  • Did you like your meal? = Did you think the meal is good?

           Bạn nghĩ bữa ăn này tốt (đủ dưỡng chất, vừa miệng) chứ?

  • I like playing football = I feel good when I play football.

           Tôi thấy vui khi chơi bóng đá.

  • “enjoy something” dùng khi bạn cảm thấy hài lòng, thỏa mãn, vui vẻ khi làm điều đó.

Ví dụ: 

  • Did you enjoy your meal? = Did you have satisfaction/pleasure from your meal?

           Bạn có cảm thấy thích, hài lòng từ bữa ăn không?

  • I enjoy playing football = I am satisfied, pleased when I play football.

           Tôi cảm thấy thoải mái, hài lòng khi được chơi bóng đá.

  • Enjoy được dùng khi bạn mong muốn hay chúc ai đó cảm thấy vui vẻ
  • Còn Like và Love KHÔNG sử dụng cách dùng này. 

Ví dụ:

  • I have a party tonight with my company. – Enjoy your time! 

           Tôi có bữa tiệc với công ty tối nay. – Chúc vui nhé!

  • Enjoy your birthday, my friend!

           Chúc một sinh nhật vui vẻ nhé, bạn tôi!

Một số cấu trúc Enjoy dễ sai cần nhớ

Chúng ta thường dễ sử dụng sai một số cấu trúc Enjoy. Dưới đây là một số trường hợp bạn cần lưu ý:

  • Câu đúng: Thanks, I really enjoyed it. 

           Thanks, I really enjoyed. – thiếu tân ngữ.

  • Câu đúng: I enjoyed myself at the party. 

           I enjoyed at the party. – thiếu đại từ phản thân sau enjoy

  • Câu đúng: I enjoy playing basketball. 

           I enjoy to play basketball. – sai dạng của động từ sau enjoy

  • Câu đúng: I enjoy reading very much. 

           I enjoy very much reading. – trạng từ đặt sai chỗ

  • Câu đúng: I hope you enjoy your trip. 

           I hope you enjoy with your trip. – thừa giới từ 

>>> Mời xem thêm: Cách dùng cấu trúc If /Whether chi tiết nhất

Cách dùng cấu trúc If /Whether chi tiết nhất

Cấu trúc if/whether được sử dụng khi bạn đang phân vân tự hỏi về 1 vấn đề, ý kiến hoặc 1 sự việc nào đó đúng hay sai. 

Định nghĩa If/whether

Cấu trúc if whether thường được sử dụng ở trong câu hỏi Yes-No và câu hỏi gián tiếp Or. Bên cạnh đó, If sẽ được dùng thông dụng hơn so với Whether.

Ví dụ:

  • I don’t know if Susie is coming or not, she says nothing about the party.

(Tôi không biết Susie có tới không nữa, cô ấy không đề cập đến buổi tiệc.)

  • Whether or not Marshall resigned from his job is none of my business.

(Việc liệu Marshall đã xin từ chức hay chưa không liên quan đến tôi.)

  • His father is still wondering if he will choose the red car or the blue car.

Bố của anh ta vẫn đang phân vân không biết sẽ chọn xe màu đỏ hay xe màu xanh.

>>>Có thể bạn quan tâm: trung tâm học tiếng anh cho trẻ em tại hà nội

Cấu trúc If whether và cách dùng

Cấu trúc if/whether sẽ thường xuất hiện ở trong câu hỏi gián tiếp “Or” hoặc câu hỏi Yes-No. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách dùng if whether ở 2 dạng này nhé.

Cấu trúc whether (if) or not

Dạng cấu trúc này sẽ diễn nghĩa “liệu 1 điều gì đó có đúng hay không” hoặc “cho dù điều gì đó có đúng hay không”.

Cấu trúc whether (if):

S + V + whether (if) + S + V + or not

hoặc

S + V + whether or not + S + V

Ví dụ:

  • My sister and I wanted to know whether our parents were going to eat out.

(Em gái và tôi muốn biết liệu bố mẹ chúng tôi có định đi ăn ở ngoài không.)

  • Adam called July to ask whether she finished the report or not.

Adam đã gọi cho July để hỏi cô ấy đã hoàn thành bản báo cáo hay chưa.

  • Workers have to process the packing cartons whether or not the boss is here.

Những người công nhân phải tiếp tục đóng thùng hàng hóa, kể cả sếp có ở đây hay không.

Cấu trúc if (whether) trong câu gián tiếp

Dạng cấu trúc này sẽ được dùng ở những câu hỏi, đồng thời sẽ được chuyển sang câu trần thuật (câu gián tiếp).

Cấu trúc if (whether):

S + V + whether (if) + S + V

Ví dụ:

  • Zulie asked her husband if he could pick her up after company. 

Zulie đã hỏi chồng của cô ấy liệu anh ta có thể đón cô ấy sau khi tan làm không.

  • I wanted to know whether my family were going to restaurant.

Tôi muốn biết liệu gia đình tôi có ý định ăn ở nhà hàng không.

Lưu ý về cách dùng cấu trúc if whether

  • Whether sẽ được dùng nhiều ở văn phong viết, thể hiện tính lịch sự và trang trọng.
  • Whether hoặc If đi với or nếu như có nhiều hơn 1 sự chọn lựa ở câu hỏi gián tiếp.
  • If có thể dùng với to V nhằm diễn đạt dự định trong tương lai, còn Whether thì không.
  • Whether sẽ được dùng theo sau giới từ còn If thì không.

>>> Mời xem thêm: Học từ vựng Toeic tiếng Anh theo chủ đề

Chọn từ nào để nhấn trọng âm sẽ cải thiện khả năng nói tiếng Anh của bạn

Ngữ điệu và trọng âm chính xác là chìa khóa để nói tiếng Anh trôi chảy với khả năng phát âm tốt. Ngữ điệu và trọng âm đề cập đến âm nhạc của ngôn ngữ tiếng Anh. Những từ được nhấn trọng âm là chìa khóa để hiểu và sử dụng đúng ngữ điệu mang lại ý nghĩa. Sau khi học sinh đã học được các phụ âm và nguyên âm cơ bản, các em nên chuyển sang học cách phân biệt giữa các âm riêng lẻ bằng cách sử dụng các cặp tối thiểu. Khi họ đã cảm thấy thoải mái với các từ riêng lẻ, họ nên chuyển sang các bài tập về ngữ điệu và trọng âm như đánh dấu câu. Cuối cùng, học sinh có thể thực hiện bước tiếp theo bằng cách chọn một từ trọng tâm để giúp cải thiện hơn nữa khả năng phát âm của mình.

>> Mời bạn quan tâm: học tiếng anh giao tiếp trực tuyến với người nước ngoài

Học sinh và giáo viên có thể sử dụng bài tập dưới đây để hỗ trợ thêm cho việc phát âm bằng cách tập trung vào các từ nội dung được nhấn trọng âm hơn là các từ chức năng trong bài tập dưới đây.

Ngữ điệu và Trọng âm - bài tập

Nói to câu này và đếm xem nó mất bao nhiêu giây.

  • The beautiful Mountain appeared transfixed in the distance. 

Ngọn núi xinh đẹp hiện ra sừng sững ở phía xa.

Thời gian cần thiết? Có lẽ là khoảng 5 giây.

Bây giờ, hãy thử nói to câu này.

  • He can come on Sundays as long as he doesn’t have to do any homework in the evening.

Anh ấy có thể đến vào Chủ nhật miễn là anh ấy không phải làm bài tập về nhà vào buổi tối.

Thời gian cần thiết? Có lẽ là khoảng 5 giây.

Chờ một chút câu đầu tiên ngắn hơn nhiều so với câu thứ hai!

  • The beautiful Mountain appeared transfixed in the distance
  • He can come on Sundays as long as he doesn’t have to do any homework in the evening

Bạn chỉ đúng một phần!

Bài tập đơn giản này cho thấy một điểm rất quan trọng về cách chúng ta nói và sử dụng tiếng Anh. Cụ thể, tiếng Anh được coi là một ngôn ngữ trọng âm trong khi nhiều ngôn ngữ khác được coi là âm tiết. Điều đó nghĩa là gì? Điều đó có nghĩa là, trong tiếng Anh, chúng ta đặt trọng âm cho một số từ nhất định trong khi các từ khác được nói nhanh (một số học sinh nói đã ăn!). Trong các ngôn ngữ khác, chẳng hạn như tiếng Pháp hoặc tiếng Ý, mỗi âm tiết có tầm quan trọng như nhau (có trọng âm, nhưng mỗi âm tiết có độ dài riêng).

>> Có thể bạn quan tâm: Cách trao đổi thông tin bằng tiếng Anh - speaking

Nhiều người nói các ngôn ngữ có âm tiết không hiểu tại sao chúng ta nói nhanh hoặc nuốt một số từ trong một câu. Trong các ngôn ngữ có âm tiết, mỗi âm tiết có tầm quan trọng như nhau, và do đó cần có thời gian bằng nhau. Tuy nhiên, tiếng Anh hãy dành nhiều thời gian hơn cho những từ được nhấn mạnh cụ thể trong khi lướt nhanh qua những từ khác, ít quan trọng hơn.

Hãy xem một ví dụ đơn giản: phương thức động từ “can”. Khi chúng ta sử dụng dạng tích cực của “can”, chúng ta nhanh chóng lướt qua cái lon và nó hầu như không được phát âm.

Ví dụ:

  • They can come on Friday. (những từ được nhấn mạnh được gạch chân)

Họ có thể đến vào thứ 6

Mặt khác, khi chúng ta sử dụng dạng phủ định “can’t”, chúng ta có xu hướng nhấn mạnh thực tế rằng nó là dạng phủ định bằng cách nhấn mạnh “can’t”.

Ví dụ:

  • They can’t come on Friday.

Họ không thể đến vào thứ 6

Như bạn có thể thấy từ ví dụ trên, câu “They can’t come on Friday” dài hơn “They can come on Friday” vì cả phương thức “can’t” và động từ “come” đều được nhấn mạnh.

Vậy, điều này có ý nghĩa gì đối với kỹ năng nói của tôi?

 

Trước hết, bạn cần hiểu những từ nào chúng ta thường nhấn mạnh và những từ nào chúng tôi không nhấn trọng âm. Về cơ bản, các từ trọng âm được coi là CÁC TỪ NỘI DUNG như:

  • Danh từ, VD: kitchen, Peter
  • Hầu hết các động từ chính, VD: visit, construct
  • Tính từ, VD:  beautiful, interesting
  • Các trạng từ, VD: often, carefully

>> Mời bạn xem thêm: các website học tiếng anh online miễn phí

Các từ không trọng âm được coi là CÁC TỪ CHỨC NĂNG chẳng hạn như:

  • Các công cụ xác định, VD: the, a, some, a few
  • Các động từ phụ trợ, VD: don’t, am, can, were
  • Giới từ, VD: before, next to, opposite
  • Các liên từ, VD: but, while, as
  • Đại từ, VD: they, she, us.

Hãy quay lại ví dụ đầu tiên để chứng minh điều này ảnh hưởng đến lời nói như thế nào.

Ví dụ:

  • The beautiful Mountain appeared transfixed in the distance. (14 âm tiết)
  • He can come on Sunday s as long as he doesn’t have to do any homework in the evening . (22 âm tiết)

Mặc dù câu thứ hai dài hơn khoảng 30% so với câu đầu tiên, các câu mất thời gian để nói như nhau. Điều này là do có 5 từ được nhấn trọng âm trong mỗi câu. Từ ví dụ này, bạn có thể thấy rằng bạn không cần phải lo lắng về việc phát âm rõ ràng từng từ để có thể hiểu được (chúng tôi người bản ngữ chắc chắn không). Tuy nhiên, bạn nên tập trung phát âm các từ được nhấn mạnh một cách rõ ràng.

Bây giờ, hãy thực hiện một số bài nghe hiểu hoặc nói chuyện với những người bạn nói tiếng Anh bản ngữ của bạn và lắng nghe cách chúng ta tập trung vào các từ được nhấn mạnh hơn là đánh giá tầm quan trọng của từng âm tiết. Bạn sẽ sớm thấy rằng bạn có thể hiểu và giao tiếp nhiều hơn vì bạn bắt đầu nghe (và sử dụng khi nói) các từ được nhấn mạnh. Tất cả những từ mà bạn nghĩ rằng bạn không hiểu thực sự không quan trọng để hiểu ý nghĩa hoặc làm cho chính bạn hiểu. Những từ được nhấn mạnh là chìa khóa để phát âm và hiểu tiếng Anh một cách xuất sắc.

Tôi hy vọng phần giới thiệu ngắn này về tầm quan trọng của trọng âm trong tiếng Anh sẽ giúp bạn cải thiện khả năng hiểu và nói của mình.