Tin tức & Sự kiện

Làm thế nào để củng cố thói quen nghe tiếng Anh?

Ngôn ngữ Anh có rất nhiều tiếng lóng, từ thông tục và thành ngữ. Cách duy nhất để làm chủ những điều này là lắng nghe. Nghe sẽ cải thiện đáng kể khả năng nói của bạn.

Bạn sẽ học cách phát âm, từ vựng, ngữ pháp, trọng âm và ngữ điệu chính xác.

Người ta có thể áp dụng những gì bạn nghe thấy trong cuộc sống hàng ngày của bạn.

  • Hãy tạo điều kiện để nghe đài hoặc TV trong khi làm việc nhà ngẫu nhiên.

Làm thế nào để củng cố thói quen nghe tiếng Anh?

>> Hãy xem thêm: học tiếng anh online cho người đi làm

Tất cả con người học một ngôn ngữ bằng cách lắng nghe. Hãy chắc chắn rằng bạn xem một bộ phim mà không có phụ đề.

  • Ca hát là một cách thú vị tuyệt vời để cải thiện khả năng phát âm của bạn. Nó cũng có thể phát triển sự trôi chảy.

Hãy nhớ rằng, phát triển kỹ năng nghe tiếng Anh của bạn không chỉ quan trọng để học ngôn ngữ. Điều này cũng rất quan trọng vì một người sẽ không lặp đi lặp lại việc chờ đợi bạn hiểu. Xem phim không có phụ đề sẽ dạy bạn cách bắt kịp những gì một người đang nói.

  • Nhập vai cũng giúp cải thiện khả năng nói. Xem một bộ phim tiếng Anh mà bạn thích hơn và hơn nữa cho đến khi bạn hiểu nó hoàn toàn , và sau đó ban hành bộ phim mình. Lặp lại bài tập này với một bộ phim khác. Điều này không chỉ cải thiện khả năng nói của bạn mà còn cải thiện khả năng nghe của bạn.

Nghe và lặp lại là cách tốt nhất để học ngoại ngữ. Tôi biết những người đã học một ngôn ngữ hoàn chỉnh một cách hoàn hảo chỉ bằng cách xem phim và nghe các bài hát. Tất nhiên, điều này hoạt động tốt hơn nếu ngôn ngữ bạn đang cố gắng học gần với ngôn ngữ mẹ đẻ của bạn. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng tiếng Anh là sự kết hợp của một số ngôn ngữ khác nhau.

Làm thế nào để củng cố thói quen nghe tiếng Anh?

Bây giờ, để củng cố thói quen nghe tiếng Anh của bạn để có thêm đòn bẩy, hãy cùng chúng tôi xem xét ba kiểu nghe mà bạn phải tận hưởng và những cách khác để cải thiện kỹ năng của bạn trong mỗi loại.

Loại 1: Nghe thụ động hoặc không chủ động

Lắng nghe thụ động đóng một vai trò không hoạt động trong quá trình giao tiếp. Người nghe chỉ đơn giản là lắng nghe và tiếp thu ý nghĩa của ngôn ngữ và không mong đợi phản ứng hoặc đưa quan điểm của mình lên. 

Làm thế nào để củng cố thói quen nghe tiếng Anh?

Là một người học nước ngoài, nghe thụ động cho phép bạn làm quen với dạng lời nói của lời nói và dành thời gian để đồng hóa những gì bạn nghe. Đây là cách thoải mái nhất để lấy số lượng lớn đầu vào. Dưới đây là một số khía cạnh quan trọng mà bạn có thể thấm nhuần để tối đa hóa việc học từ cách nghe thụ động:

  • Tập trung vào việc hiểu từng từ theo nghĩa riêng và tương quan với các câu đã xây dựng. Đừng làm chệch hướng sự tập trung của bạn khi nhấn mạnh vào định kiến ​​trước về ngữ cảnh trong khi nghe.
  • Sau đó, luyện tập và tóm tắt lại những gì bạn đã lĩnh hội được từ bài phát biểu.
  • Ghi nhớ cách sử dụng từ vựng thay thế cho nhau để nắm được các cách diễn đạt khác nhau.
  • Nếu có thể, hãy viết ngắn gọn lại khung chính của các câu để tham khảo thêm.
  • Tiếp tục quan sát các khoảng tạm dừng được sử dụng trong khi truyền tải cảm xúc của ngữ cảnh. Có những khoảng dừng ở mệnh đề, câu và đoạn văn trong bài hội thoại theo một mẫu nhịp điệu mà bạn phải tập trung vào khi nghe tiếng Anh.
  • Là một thính giả nước ngoài, đôi khi bài phát biểu có thể nghe không theo nhịp độ của bạn để hấp thụ ý nghĩa của nó. Đừng sợ hãi với khối lượng từ và những câu trong khi nghe vì nó có thể khiến bạn không phải lấy bất cứ thông tin đầu vào nào mà bạn có thể.
  • Trong trường hợp nghe trực tiếp một người nói, hãy lưu ý chuyển động môi được thực hiện khi phát âm các âm tiết, nguyên âm và phụ âm khác nhau.

>> Mời bạn quan tâm: học nghe tiếng anh online

Loại 2: Lắng nghe mở rộng hơn nữa ngoài thông tin cụ thể

Làm thế nào để củng cố thói quen nghe tiếng Anh?

>> Có thể bạn quan tâm: học nghe nói tiếng anh online

Lắng nghe mở rộng bao gồm việc nghe các câu chuyện dài bằng văn bản, đổi lại sẽ xây dựng sức chịu đựng của người nghe để tiếp thu ngày càng nhiều ngôn ngữ hội thoại và hiểu được tham chiếu theo ngữ cảnh ở độ dài lớn hơn. Sau khi nghe một cuốn sách nói cụ thể ở chế độ lặp đi lặp lại, bạn sẽ thấy rằng bạn đang chọn cách phát âm một cách có ý thức và có thể tóm tắt ý nghĩa một cách công bằng trong các phần. Lắng nghe bao quát là một phương pháp tự dạy kèm tuyệt vời để học ngôn ngữ thứ hai. Trong khi tạo thói quen nghe sâu rộng, hãy ghi nhớ những điểm sau để học tập vượt trội.

  • Sử dụng các phương tiện khác nhau như sách nói, bản ghi âm, video tiếng Anh, các tác phẩm giải trí, nhạc kịch, tranh luận và đối thoại để trích xuất nhiều loại trọng âm, thay đổi giọng nói và thể loại giọng nói tiếng Anh.
  • Để tránh bị tổn thương khi nghe nhiều, hãy chọn một chủ đề quan tâm và lắng nghe cho đến hết.
  • Vì hầu hết bạn có thể lặp lại và tạm dừng khi nghe các phương tiện được ghi âm trước, hãy liệt kê các từ và cụm từ mới mà bạn gặp và tra cứu ý nghĩa của các từ vựng phức tạp để bắt kịp nhịp nói.
  • Một trong những cách tốt nhất để ghi nhật ký các cách phát âm khác nhau khi nghe văn bản dài là viết xuống các từ khi chúng phát âm. Điều này sẽ cung cấp cho bạn một lợi thế về âm sắc để hiểu những gì bạn nghe tốt hơn.

Loại 3: Lắng nghe có phản hồi

Trong giao tiếp giữa các cá nhân, lắng nghe đáp ứng là một nửa hạt nhân của quá trình hai chiều. Giờ đây, với tư cách là một người học không phải là người bản ngữ, việc có thói quen lắng nghe phản hồi là một nơi mà bạn hoạt động với tư cách là người nghe cũng như người nói. Việc tập trung vào kiểu nghe này sẽ xây dựng tốc độ nắm bắt của bạn và khiến bạn trở nên ngẫu hứng với ngôn ngữ. Một khi bạn bắt đầu thực hành nó như một thói quen, bạn có thể tối ưu hóa hơn nữa việc lắng nghe thông qua các yếu tố sau:

  • Lắng nghe đáp ứng là một hành vi ứng xử. Giữ trọng tâm là lắng nghe một cách bình tĩnh thay vì lo lắng về cách bạn sẽ định khung câu trả lời của mình.
  • Yêu cầu người nói nhắc lại nếu bạn không hiểu ngữ cảnh rõ ràng. Nó luôn tốt hơn và làm sáng tỏ để tìm kiếm sự làm rõ thay vì trả lời một cách không liên quan.
  • Dành thời gian để hiểu những gì bạn nghe trước khi chuyển sang câu trả lời
  • Người ta quan sát thấy rằng rất thường mọi người luyện nghe theo định kiến ​​và bỏ qua các phút. Là một người quen với ngoại ngữ, bạn phải giữ một tư duy linh hoạt và cởi mở trong khi nghe để hiểu được ý nghĩa thực tế của những gì đang được nói.

“Làm ngay bây giờ”: Các bước để bắt đầu cải thiện ngay lập tức

  • Bước 1: Xem phim tiếng Anh
  • Bước 2: Lập danh sách trung thực tất cả các từ mà bạn nghĩ đã được phát âm theo cách khác.
  • Bước 3: Đến cuối phim, nếu danh sách của bạn ít thì khả năng phát âm của bạn cũng không đến nỗi tệ. Tuy nhiên, nếu danh sách của bạn dài, bạn cần phải cố gắng phát âm những từ đó.
  • Bước 4: Nếu bạn không chắc về cách phát âm, hãy sử dụng sự trợ giúp của các công cụ Internet hoặc tải xuống ứng dụng từ điển trên điện thoại của bạn để giúp bạn chỉnh sửa.

Ngoài ra, bạn có thể tham gia khóa học tiếng Anh trực tuyến tại nhà cùng Pantado để có thêm nhiều kiến thức nâng cao trình độ tiếng Anh của mình nhé.

Cấu trúc No longer và Any more trong tiếng Anh

Cấu trúc no longer dùng để nói về sự kết thúc của một hành động hoặc trạng thái. “There is no failure except in no longer trying.” (Không có cái gọi là thất bại, trừ khi bạn ngừng cố gắng.) Cùng tìm hiểu chi tiết cấu trúc No longer và any more trong bài viết đưới đây nhé!

Cấu trúc No longer và cách dùng

No longer là gì?

Trong tiếng Anh, No longer (hoặc Not any longer) được dùng để nói về sự kết thúc của một hành động hoặc trạng thái. Có thể dịch hai từ này ra là “không còn nữa”, trái nghĩa với từ “still” (vẫn).

Cấu trúc No longer

S + no longer + V 

S + modal verb/ to be + no longer 

hoặc

S + trợ động từ + not + V + any longer

(Ai đó không còn làm gì nữa)

Lưu ý: một chút là cấu trúc No longer là cấu trúc mang tính trang trọng hơn Not any longer. 

Ví dụ:

  • Daniel no longer works for that company. He got a new job. 

= Daniel doesn’t work for that company any longer. He got a new job. 

Daniel không còn làm việc cho công ty đó nữa. Anh ấy đã có việc mới. 

  • I could no longer stand it. 

= I couldn’t stand it any longer. 

Tôi không thể chịu nổi việc này nữa. 

  • She is no longer a bad student. 

= She is not a bad student any longer. 

Cô ấy không còn là một học sinh kém nữa. 

>>> Có thể bạn quan tâm: các khóa học tiếng anh online uy tín

Cách dùng cấu trúc No longer

Ta có thể bắt gặp cấu trúc No longer ở nhiều vị trí khác nhau trong câu. 

  • No longer đứng giữa chủ ngữ và động từ chính

Ví dụ:

  • My family no longer lives here, we moved 4 months ago. 

Gia đình tôi không còn sống ở đây nữa, chúng tôi đã chuyển đi 4 tháng trước. 

  • If you no longer love me, I will let you go.

Nếu như em không còn yêu anh nữa, anh sẽ để em đi. 

  • It no longer rains.

Trời hết mưa rồi. 

  • Khi có động từ tình thái (modal verb), no longer sẽ đứng sau động từ tình thái 

Ví dụ:

  • I can no longer run as quickly as I used to. 

Tôi không thể chạy nhanh như ngày trước nữa. 

  • Sarah could no longer sing. She has been singing for 2 hours. 

Sarah không thể hát nữa. Cô ấy đã hát liên tục 2 tiếng rồi. 

  • They should no longer help him. He needs to do things on his own. 

Họ không nên giúp anh ấy nữa. Anh ấy cần làm mọi việc tự lập. 

  • No longer đứng sau động từ to be

Ví dụ:

  • Lily said she was no longer a cashier, she worked as a housewife then.

Lily không còn là thu ngân nữa, giờ cô ấy là nội trợ. 

  • This dress is no longer mine. I gave it to my sister. 

Chiếc váy này không còn là của tôi nữa. Tôi đã đưa cho em gái. 

  • The computer is no longer broken. John has fixed it.

Chiếc máy tính không còn hỏng nữa. John đã sửa nó. 

  • Cấu trúc No longer đảo ngữ

Trong phong cách trang trọng, cấu trúc no longer thường được đứng ở vị trí đầu câu

No longer + trợ động từ/ to be + S + V-inf

Ví dụ:

  • No longer does Jane dream of becoming a supermodel.

Jane không còn mơ được làm siêu mẫu nữa. 

  • No longer is he poor, he became rich suddenly last year. 

Anh ấy không còn nghèo nữa, anh ấy đột nhiên giàu lên năm ngoái. 

  • No longer did Maika study in England. 

Maika đã không còn học ở Anh nữa. 

Phân biệt cấu trúc No longer và Any more

Hai cấu trúc này có ý nghĩa trong câu là “không còn nữa” nhưng cách dùng lại có sự khác biệt. 

Cấu trúc No longer trang trọng hơn any more

Đôi khi No longer có thể nghe không tự nhiên lắm khi nói chuyện với nhau hàng ngày. 

Ví dụ:

  • John and Sarah broke up and aren’t wife and husband any more.

John và Sarah đã chia tay và không còn là vợ chồng nữa.

  • John and Sarah divorced last month, therefore, they are no longer wife and husband.

John và Sarah đã ly hôn tháng trước, do đó, họ không còn là vợ chồng nữa.

Anymore đứng ở cuối câu, dùng trong câu phủ định, No longer dùng trong câu khẳng định

  • I don’t want to talk to him any more/ anymore. 

= I no longer want to talk to him. 

Tôi không muốn nói chuyện với anh ấy nữa.

  • They don’t play football any more/ anymore. 

= They no longer play football. 

Any more còn mang nghĩa “nữa” về mặt số lượng, thường dùng trong câu hỏi

Ví dụ:

  • Hey, are there any more apples? 

Có còn quả táo nào nữa không? 

  • Is there any more milk tea?

Còn chút trà sữa nào nữa không? 

Lưu ý:

  • “Any more” và “Anymore” không phải một từ.
  • Khi nói về “không còn nữa” về mặt thời gian, cả hai cấu trúc này mang nghĩa như nhau (giống cấu trúc no longer). 
  • Khi nói về mặt số lượng, ta chỉ dùng được Any more.

>>> Mời xem thêm: Các tính từ ngắn và tính từ dài trong tiếng Anh

Tổng hợp các quy tắc phát âm tiếng Anh chi tiết nhất

Trong tiếng Anh có rất nhiều quy tắc phát âm, bạn cần phải nắm chắc và vận dụng thật tốt. Vì chỉ khi bạn phát âm chuẩn bạn mới cải thiện được kỹ năng giao tiếp. Vô cùng quan trọng phải không nào? Vậy bạn biết được bao nhiêu quy tắc phát âm tiếng Anh rồi? Hãy cùng Pantado.edu.vn điểm qua một số quy tắc phát âm phổ biến nhất nhé!

Các quy tắc phát âm tiếng Anh

Có khá nhiều các quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn và vô vàn thứ mà bạn phải học khi bắt đầu đến với tiếng Anh. Cùng xem 4 quy tắc dưới đây nhé!

Quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn IPA

Chuẩn IPA là gì?

Bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế (viết tắt IPA từ tiếng Anh: International Phonetic Alphabet) là hệ thống các ký hiệu ngữ âm được các nhà ngôn ngữ học tạo ra và sử dụng nhằm thể hiện các âm tiết trong mọi ngôn ngữ của nhân loại một cách chuẩn xác và riêng biệt. Nó được phát triển bởi Hội Ngữ âm Quốc tế với mục đích trở thành tiêu chuẩn phiên âm cho mọi thứ tiếng trên thế giới.

Quy tắc của IPA là cung cấp một ký hiệu độc nhất cho mỗi đoạn âm, để tránh những đơn âm được viết bằng cách kết hợp hai mẫu tự khác nhau (như thph trong tiếng Việt), tránh những trường hợp có hai cách đọc đối với cùng một cách viết. Theo nguyên tắc này, mỗi mẫu tự trong bảng chỉ có duy nhất một cách đọc và không phụ thuộc vào vị trí của nó trong từ. Do đó, hệ thống này đòi hỏi rất nhiều mẫu tự khác nhau

Cấu tạo IPA?

Bao gồm các nguyên âm và phụ âm, hai nguyên âm ghép với nhau thì tạo thành một nguyên âm ghép.

IPA gồm 44 âm với nguyên âm ở trên và dưới là phụ âm. Nguyên âm gồm 20 âm chia làm hai phần. Nguyên âm đôi ở bên phải và nguyên âm đơn ở bên trái. Nguyên âm đơn được sắp xếp theo cặp, theo đó, với độ mở miệng lớn dần từ trên xuống dưới. Phụ âm được xếp theo cặp âm mờ là phụ âm không rung và phụ âm rung được in đậm.

Cách học bảng phiên âm tiếng Anh IPA?

Bạn nên học từng âm một, và hãy học thật kỹ để nắm được chắc các quy tắc phát âm tiếng Anh một cách chi tiết và khoa học. Khi học hãy cố gắng so sánh các âm giống nhau dễ gây nhầm lẫn. Sau khi học kỹ các âm lẻ rồi thì hãy bắt đầu với các âm ở các vị trí khác nhau như đầu, giữa cuối từ. 

 

Quy tắc phát âm đuôi e/es/ed

Có 3 cách phát âm ed chính:

  • Đuôi /ed/ được phát âm là /t/: Khi động từ có phát âm kết thúc là /s/, /f/, /p/, /ʃ/, /tʃ/, /k/ và những động từ có từ phát âm cuối là “s”.
  • Đuôi /ed/ được phát âm là /id/: Khi động từ có phát âm kết thúc là /t/ hay /d/.
  • Đuôi /ed/ được phát âm là /d/ với những trường hợp còn lại.

Có 3 cách phát âm “s/es” chính:

Đọc đuôi “s” là /s/:

  • Danh từ số nhiều: khi âm cuối của danh từ số ít là những âm vô thanh /f/, /k/, /p/, /t/
  • Động từ ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn: khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là những âm vô thanh ( He likes,…)
  • Sở hữu cách: khi âm cuối của “sở hữu chủ” là những âm vô thanh ( the cook’s recipe,…) 

Đọc đuôi “s” là /iz/:

  • Danh từ số nhiều: Khi âm cuối của danh từ số ít là một trong những âm sau: /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/ ( places)
  • Động từ ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn: Khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là một trong những âm sau : /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/. ( He watches television)
  • Sở hữu cách: Khi âm cuối của “sở hữu chủ” là một trong những âm sau : /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/. (The rose’s item)

Đọc đuôi S là /z/: 

+Danh từ số nhiều: Khi âm cuối của danh từ số ít là âm hữu thanh (tất cả những âm còn lại trừ những âm đã được đề cập ở hai mục trên) (eg: cars,..)

+Động từ ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn: Khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là âm hữu thanh (eg: he sings)

+Sở hữu cách: Khi âm cuối của “sở hữu chủ” là âm hữu thanh ( eg: my friend’s house)

Quy tắc nhấn trọng âm trong tiếng Anh

Nguyên tắc 1: Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

eg: among /əˈmʌŋ/, between /bɪˈtwiːn/

Nguyên tắc 2:  Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

eg: (n) teacher /ˈtiːtʃər/, (adj) active /ˈæktɪv/

Nguyên tắc 3: Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.

economy /ɪˈkɑːnəmi/ industry /ˈɪndəstri/, intelligent /ɪnˈtelɪdʒənt/ specialize /ˈspeʃəlaɪz/ geography /dʒiˈɑːɡrəfi/

Nguyên tắc 4: Các từ tận cùng bằng các đuôi – ic, – ish, – ical, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ious, – iar, – ience, – id, – eous, – ian, – ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó :

eg: economic, selfish, economical, vision, action, appliance, generous, capacity,…

Nguyên tắc 5: Các từ có hậu tố: – ee, – eer, – ese, – ique, – esque , – ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó

eg: mentee, engineer, Vietnamese, unique,…

Nguyên tắc 6:  Các từ có hậu tố: – ment, – ship, – ness, – er/ or, – hood, – ing, – en, – ful, – able, – ous, – less thì trọng âm chính của từ không thay đổi

eg: environment, relationship, kindness, neighbor, neighborhood, countless, jealous,…

Nguyên tắc 7: Các từ tận cùng – graphy, – ate, – gy, – cy, – ity, – phy, – al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên

eg: geography, communicate, technology, democracy, ability, economical,…

Nguyên tắc 8: Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1

eg: greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/

Nguyên tắc 9: Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai

eg: bad-TEMpered, well-DONE

Quy tắc nối âm trong tiếng Anh

Phụ âm đứng trước nguyên âm

Khi phụ âm đứng trước một nguyên âm, hãy đọc nối phụ âm với nguyên âm. Ví dụ “make up” bạn nên đọc liền chứ không nên tách rời. Đây là một trong những mẹo hướng dẫn cách nối âm trong tiếng Anh hiệu quả, hãy note lại ngay nhé.

Chú ý rằng, một phụ âm gió đứng trước nguyên âm, thì trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm không gió tương tự. n

Nguyên âm đứng trước nguyên âm

Nguyên tắc rằng bạn phải thêm một phụ âm vào giữa hai nguyên âm để nối. 

Có hai nguyên tắc thêm phụ âm:

  • Nguyên âm tròn môi: “ou”, “au”... bạn cần thêm “w” vào giữa. 
  • Nguyên âm dài môi: “e”, “i”… bạn cần thêm phụ âm “y” vào giữa. 

Phụ âm đứng trước phụ âm

Khi có hai hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ đọc một phụ âm thôi. Ví dụ như “want to” sẽ đọc là /won nə/.

Các nguyên tắc khác

  • Chữ U hoặc Y đứng sau chữ cái T sẽ được phát âm là /ch/
  • Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D sẽ được phát âm là /dj/
  • Phụ âm T, nằm giữa hai nguyên âm và không phải là trọng âm, đọc là /D/

>>> Mời xem thêm: Cách đánh vần trong tiếng Anh hiệu quả nhất

Phát động cuộc thi ảnh: Học cùng con yêu - Đồng hành cùng con học trong mùa dịch

🔊🔊🔊 Phát động cuộc thi ảnh: Học cùng con yêu - Đồng hành cùng con học trong mùa dịch

Thân gửi quý anh/ chị phụ huynh, 

Vậy là một năm học mới - năm học 2021-2022 đã chính thức bắt đầu. Các con ai cũng có những cảm xúc thật sự đặc biệt, bởi dù các con có học theo hình thức nào thì cũng rất háo hức đợi chờ những sự thú vị của năm học mới đem lại.

Trong tháng 9 này, Pantado chính thức thông báo phát động cuộc thi ảnh: Học cùng con yêu dành cho quý ba mẹ song hành cùng với cuộc thi “Superkid - The Moonlight” của các bạn nhỏ.

 

cuộc thi ảnh cùng con yêu tại pantado

📌 Đối tượng tham gia: Ba mẹ đang có con trong độ tuổi từ 5-15 từ khắp mọi miền trên tổ quốc.

📌 Quy định bài dự thi:
- Bài dự thi được gửi vào nhóm “Giỏi tiếng Anh cùng con”: https://bom.to/64PrGr
- Kết cấu bài thi cần có đầy đủ thông tin của ba mẹ, của con và dòng trạng thái cảm xúc đi kèm với bức ảnh được chụp trong lúc con đang học.
- Hashtag bắt buộc: #superkid #hoccungconyeu
 
📌 Chủ đề thi: Đồng hành cùng con trong quá trình học.

📌 Hình thức thi: Bài dự thi là những bức ảnh ấn tượng chụp cùng các con hoặc ngồi học cùng các con. Đi kèm với ảnh chắc chắn là những dòng trạng thái đầy cảm xúc và tâm tư, nguyện vọng của ba mẹ muốn gửi cho con.

- Với hình thức thi là thi ảnh thì ba mẹ hoàn toàn có thể sử dụng các phần mềm như Photoshop kèm với bối cảnh học ấn tượng, góc học tập được bài trí ngăn nắp, bắt mắt,.. chính là để tăng thêm điểm cộng cho bức ảnh.

- Ngoài ra, dòng trạng thái đi kèm với hình ảnh cũng chính là một điểm nhấn của bức ảnh. Bởi nếu bức tranh không khắc hoạ được hết những tâm tư của ba mẹ dành cho con thì đọc văn bản chính là cách làm dễ nhất.

📌 Thời gian thi: Cuộc thi chính thức được bắt đầu từ Thứ ba ngày 7/9/2021 và sẽ được công bố giải theo tuần.

📌 Tiêu chí chấm bài thi ảnh: Học cùng con yêu

- Hình thức: Hình ảnh rõ ràng, sắc nét, có sự đầu tư về bối cảnh, trang phục và sự độc đáo, sáng tạo.
- Nội dung: Ý nghĩa của bức ảnh được thể hiện rõ ràng, không mơ hồ; khuyến khích viết dưới dạng những lá thư gửi cho con.

📌 Cơ cấu giải thưởng:

- Mỗi tuần sẽ có một ba/ mẹ dành chiến thắng trong cuộc thi. Với điều kiện: Tuần đó có tối thiểu 10 bài dự thi. Nếu không đủ 10 bài trong tuần thì số bài dự thi của tuần trước sẽ được chuyển sang và gộp lại với tuần tiếp theo để BTC tiếp tục chấm giải.
- Phần thưởng của người chiến thắng gồm có:
1. Phần thưởng tiền mặt trị giá 1 triệu đồng.
2. Voucher học bổng lên tới 4.320.000đ dành cho quý phụ huynh mới đăng ký học cho con tại Pantado.
3. Được cộng 1 điểm vào bài thi Superkid - The Moonlight được tổ chức vào ngày 6/9 - 19/9/2021.

 

Học online nói riêng hay học trong thời kỳ dịch bệnh nói chung chính là 1 khoảng thời gian ý nghĩa để ba mẹ có thể gần con hơn. Hi vọng với cuộc thi ảnh “Học cùng con yêu” của Pantado, ba mẹ sẽ có những phút giây vui vẻ và tình cảm ở bên con mình.

👉 Tham gia thi tại nhóm “Giỏi tiếng Anh cùng con”: https://bom.to/64PrGr

#Pantado #Pantado5nam #donghanh #tuonglaiViet #sinhnhat5tuoi #superkid #hoccungconyeu

12 cụm động từ và thành ngữ tiếng Anh để học và nâng cao 4 kỹ năng
  1. to hold still (giữ yên) không di chuyển

Ví dụ: 

  • Please hold still while I adjust your tie.

Vui lòng giữ yên trong khi tôi chỉnh cà vạt cho bạn.

  • 2. If you don’t hold that camera still, you’ll get a blurred picture.

Nếu bạn không giữ yên máy ảnh đó , bạn sẽ nhận được một bức ảnh bị mờ.

 

  1. to know by sight (để biết bằng mắt) nghĩa là để nhận ra

Thành ngữ này được sử dụng khi người đó đã được nhìn thấy trước đó nhưng không được biết đến. Person phải được sử dụng để tách các thành ngữ.

Ví dụ:

  • I have never met our new neighbors; I simply know them by sight.

Tôi chưa bao giờ gặp những người hàng xóm mới của chúng tôi; Tôi chỉ đơn giản biết họ bằng mắt .

  • 2. The woman said that she would know the thief by sight if she ever saw him again.

Người phụ nữ nói rằng cô ấy sẽ biết tên trộm bằng mắt nếu cô ấy gặp lại anh ta.

 

  1. to be the matter (là vấn đề ) không đạt yêu cầu, không đúng, sai

Trong một câu hỏi, thành ngữ này được sử dụng what hoặc something. Trong một câu trả lời, something or nothing thường được sử dụng.

Ví dụ: 

A: What is the matter, Betty? You look very upset. - Có chuyện gì vậy , Betty? Trông bạn rất khó chịu.

B: Yes, something is the matter. I’ve lost my purse! -Vâng, có vấn đề . Tôi bị mất ví!

A: Is something the matter, Charles? You don’t look well. -Có vấn đề gì không , Charles? Bạn trông không được tốt.

B: No, nothing is the matter. I’m just a little under the weather. - Không, không có gì là vấn đề . Tôi chỉ là một chút dưới thời tiết.

 

  1. to bring up:  nuôi nấng, nuôi nấng từ thuở ấu thơ; đề cập đến, nêu vấn đề, giới thiệu chủ đề

Ví dụ

  • Parents should bring up their children to be responsible members of society. 

Cha mẹ nên nuôi dạy con cái của họ để trở thành thành viên có trách nhiệm của xã hội.

  • 2. Sarah wanted to bring the scheduling problem up at the club meeting, but finally she decided against doing so. 

Sarah muốn đưa vấn đề lên lịch trình tại cuộc họp câu lạc bộ, nhưng cuối cùng cô ấy quyết định không làm như vậy.

  • 3. One of the students brought up an interesting point related to the subject in our textbook. 

Một trong những học sinh đã đưa ra một điểm thú vị liên quan đến chủ đề trong sách giáo khoa của chúng tôi.

>>> Có thể bạn quan tâm: Học tiếng anh với người nước ngoài

  1. to get lost: -trở nên lạc lối; đi đi để không làm phiền

Định nghĩa thứ hai cung cấp một định nghĩa rất thân mật, thậm chí thô lỗ, nghĩa là chỉ nên được sử dụng với những người bạn thân. Nó đôi khi được sử dụng trong một cách nói đùa.

Ví dụ:

  • While driving in Boston, we got lost and drove many miles in the wrong direction. 

Trong khi lái xe ở Boston, chúng tôi bị lạc và lái xe sai hướng nhiều dặm.

  • Todd kept bothering me while I was studying, so I told him to get lost. 

Todd liên tục làm phiền tôi trong khi tôi đang học, vì vậy tôi đã bảo anh ấy đi lạc .

  • Lisa joked that she wanted her sister to get lost forever. 

Lisa nói đùa rằng cô ấy muốn em gái mình bị lạc mãi mãi.

 

  1. to hold up: để trì hoãn, làm trễ; để duy trì chất lượng cao

Ví dụ:

  • A big accident held up traffic on the highway for several hours.

Một vụ tai nạn lớn đã làm ùn tắc giao thông trên đường cao tốc trong vài giờ

  • 2.  Deidre is amazed at how well her car has held up over the years.

Deidre được ngạc nhiên như thế nào xe của cô đã giơ lên trong những năm qua.

 

  1. to run away: bỏ đi mà không được phép; trốn thoát

Ví dụ:

  • The young couple ran away and got married because their parents wouldn’t permit it. 

Cặp vợ chồng trẻ bỏ trốn và kết hôn vì bố mẹ họ không cho phép.

  • That cat is just like a criminal — it runs away from anyone who tries to come near! 

Con mèo đó giống như một tên tội phạm - nó chạy trốn khỏi bất cứ ai cố gắng đến gần!

  1. to rule out: từ chối xem xét, ngăn cấm

Ví dụ:

  • Heather ruled out applying to college in Texas because she would rather go to school in Canada. 

Heather loại trừ việc nộp đơn vào đại học ở Texas vì cô ấy muốn đi học ở Canada.

  • I’d like to watch a good movie on TV tonight, but a ton of homework rules that out. 

Tôi muốn xem một bộ phim hay trên truyền hình tối nay, nhưng một tấn bài tập về nhà quy tắc mà ra .

 

  1. by far:  bởi một lợi nhuận lớn, rõ ràng

Ví dụ:

  • Jacquie is by far the most intelligent student in our class. 

Jacquie cho đến nay là học sinh thông minh nhất trong lớp của chúng tôi.

  • This is by far the hottest, most humid summer we’ve had in years. 

Đây là bởi đến nay nóng nhất, mùa hè ẩm ướt nhất mà chúng tôi đã có trong năm.

 

  1. to see off: để nói lời tạm biệt khi khởi hành bằng tàu hỏa, máy bay, xe buýt, v.v. (to send off)

Một danh từ hoặc đại từ phải chia thành ngữ.

Ví dụ:

  • We are going to the airport to see Peter off on his trip to Europe. 

Chúng ta sẽ đến sân bay để nhìn thấy Peter tắt về chuyến đi của ông tới châu Âu.

  • When I left for Cincinnati on a business trip, no one came to the train station to send me off. 

Khi tôi rời cho Cincinnati trên một chuyến đi kinh doanh, không có ai đến nhà ga xe lửa để gửi cho tôi tắt .

 

  1. to see out (đi ra ngoài) đi cùng một người ra khỏi nhà, tòa nhà, v.v. 

Một danh từ hoặc đại từ lại phải chia thành ngữ.

Ví dụ:

  • The Johnsons were certain to see their guests out as each one left the party. 

Các Johnsons là chắc chắn sẽ thấy khách hàng của họ ra như mỗi người rời khỏi bữa tiệc.

  • Would you please see me out to the car? It’s very dark outside. 

Bạn có thể tiễn tôi ra xe được không? Bên ngoài trời rất tối.

 

  1. no wonder (không có gì ngạc nhiên) không có gì ngạc nhiên, không có gì đáng ngạc nhiên

Thành ngữ này có nguồn gốc từ việc giảm bớt hình thức, không có gì lạ khi…

Ví dụ:

  • No wonder the portable heater doesn’t work. It’s not plugged into the electrical outlet! 

Không có gì ngạc nhiên khi máy sưởi di động không hoạt động. Nó không được cắm vào ổ cắm điện!

  • Jack has been out of town for several weeks. No wonder we haven’t seen him recently. 

Jack đã ra khỏi thị trấn trong vài tuần. Không có gì ngạc nhiên khi chúng tôi không gặp anh ấy gần đây

>>> Mời xem thêm: Phân biệt cách dùng On holiday và In holiday trong tiếng Anh

Phân biệt cách dùng On holiday và In holiday trong tiếng Anh

Khi nào dùng On holiday và khi nào dùng In holiday? Có lẽ nhiều người vẫn chưa phân biệt được cách dùng của 2 từ này. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu và phân biệt on holiday và in holiday một cách cụ thể và chi tiết nhé.

On holiday là gì?

On holiday (/on ˈhɒlədeɪ/) mang nghĩa là “bạn đang không ở trạng thái làm việc, đang ở trong 1 kỳ nghỉ”.

Ví dụ:

  • He’s on holiday and he hasn’t called me.

Anh ấy đang đi nghỉ và anh ấy đã không gọi cho tôi.

  • Marie just went on holiday with her family in Paris.

Marie vừa đi nghỉ với gia đình cô ấy ở Paris.

  • Adam and his wife are going on holiday to Nha Trang.

Adam và vợ anh ta đang đi nghỉ ở Nha Trang.

  • She’s on holiday next month.

Cô ta đi nghỉ vào tháng tới cơ.

Cách dùng On holiday trong tiếng Anh

“On holiday” được sử dụng nhằm diễn tả về khoảng thời gian bạn xa nhà để nghỉ ngơi. “Go on holiday” là cách sử dụng thông dụng nhất và thường thấy hơn cả.

Ví dụ:

  • Last spring, my family went on holiday to Sapa.

Mùa xuân năm ngoái, gia đình tôi đi nghỉ ở Sapa.

  • This time, John thinks that he will go on holiday to Ha Long.

Thời điểm này, John nghĩ rằng anh ấy sẽ đi nghỉ ở Hạ Long.

  • She usually goes on holiday in July.

Cô ấy thường đi nghỉ vào tháng bảy.

>>> Có thể bạn quan tâm: Học tiếng anh miễn phí

Các cụm từ đi với On holiday

Have on holiday: có kỳ nghỉ

Go on holiday: vào ngày lễ

On the holiday season: vào kỳ nghỉ lễ

Take on holiday: đi nghỉ

On the holiday job: trong kỳ nghỉ công việc

On the holiday decorating: trong ngày lễ trang trí

On holidays: trong kỳ nghỉ

In holiday là gì?

In holiday (/ɪn ˈhɒlədeɪ/) mang nghĩa diễn tả trong kỳ nghỉ nào đó cụ thể. In holiday thường được sử dụng với ngữ nghĩa “kỳ nghỉ lễ, kỳ nghỉ tại các trường học, hoặc cơ quan”

Ví dụ:

  • He’s going to learn new things in the holiday.

Anh ấy dự định sẽ học thêm một vài thứ mới mẻ trong kỳ nghỉ.

  • In holiday from school, he always spend time with me.

Trong kỳ nghỉ học, anh ấy luôn dành thời gian cho tôi.

  • In my holiday from company, i tried to finish the report.

Trong kỳ nghỉ ở công ty của tôi, tôi đã cố gắng hoàn tất bản báo cáo.

Cách dùng In holiday trong tiếng Anh

Cách dùng In holiday thường được thấy ở trong văn phong giao tiếp. Bạn có thể dùng “During the holiday” ở 1 vài ngữ cảnh nhằm diễn tả về ký nghỉ cụ thể.

Ví dụ:

  • During the holiday, i just go out with her.

Trong kỳ nghỉ, tôi chỉ ra ngoài với cô ấy.

  • Susan visited her family during the last holiday.

Susan đã đến thăm gia đình của cô ấy trong kỳ nghỉ vừa rồi.

  • I think we will go to Nha Trang in next holiday.

Tôi nghĩ chúng tôi sẽ tới Nha Trang trong kỳ nghỉ tới đây.

>> Xem thêm: Sự khác nhau giữa chứng chỉ Cambridge và chứng chỉ IELTS

Phân biệt On holiday và In holiday trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh, On holiday sẽ được sử dụng phổ biến hơn so với In holiday. Chỉ trong một vài ngữ cảnh trường hợp giao tiếp, bạn sẽ bắt gặp In holiday. Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể sử dụng On holiday thay vì sử dụng In holiday trong văn viết hoặc ứng dụng giao tiếp đời sống hàng ngày nhé.

Ví dụ:

  • They’re going to go on holiday on Saturday in Ha Long. They booked a room.

Họ sẽ có kỳ nghỉ vào thứ Bảy tại Hạ Long. Họ đã đặt phòng rồi.

  • I met Julie on my holiday in Paris. Then, I loved her.

Tôi đã gặp gỡ Julie trong kỳ nghỉ dưỡng của tôi tại Paris. Sau đó, tôi đã yêu cô ấy mất rồi.

  • She’s on holiday today. She will be back on tomorrow.

Cô ấy nghỉ hôm nay. Cô ấy sẽ quay trở lại vào ngày mai.

Chúc bạn học tập tốt và sớm thành công trên con đường chinh phục ngoại ngữ.

>>> Mời xem thêm: Tổng hợp từ vựng và các trò chơi tiếng Anh phổ biến đầy đủ nhất

THAM GIA NHÓM ĐỂ NHẬN TÀI LIỆU TIẾNG ANH MIỄN PHÍ VỀ CÁC CHỦ ĐỀ TỪ VỰNG, FILE LUYỆN NGHE VÀ CÁC BÀI TẬP ÔN THI TỪ LỚP 1 ĐẾN LỚP 10 NHÉ!

Tổng hợp từ vựng và các trò chơi tiếng Anh phổ biến đầy đủ nhất

Dưới đây là tổng hợp các trò chơi tiếng Anh online nổi tiếng nhất được nhiều người quan tâm. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nhé!

Các trò chơi tiếng Anh Board Game

Cùng tìm hiểu từ vựng các trò chơi board Game nhé!

  • Bingo: trò chơi
  • Bingo Countdown: trò chơi đếm ngược
  • Exploding kittens: mèo nổ
  • Hangman: trò chơi đoán chữ/người treo cổ
  • Hot seat/Back-to-the Board: trò chơi ghế nóng
  • Jenga: trò chơi rút gỗ
  • Ludo: cờ cá ngựa
  • Monopoly: cờ tỷ phú
  • Pictionary: trò đoán chữ qua hình ảnh
  • Scrabble: trò chơi xếp chữ
  • The Werewolves of Millers Hollow: ma sói
  • Uno: trò chơi bài Uno

Các trò chơi tiếng Anh hiện đại

Nhiều trò chơi hiện đại ngày một thay thế các trò chơi truyền thống. Hãy cùng tìm hiểu từ vựng chủ đề này thôi nào!

  • Backgammon: cờ thỏ cáo
  • Board game: trò chơi xúc xắc
  • Card: Chơi bài
  • Chess: cờ vua
  • Chips: Chơi xèng
  • Dice: súc sắc
  • Die: con súc sắc
  • Draughts: cờ đam
  • Go: cờ vây (tiếng Nhật: Igo)
  • Puzzle piece: Mảnh ghép
  • Puzzle: Trò ghép hình
  • Table football: Bi lắc
  • Video game: Trò chơi trên máy

>>> Có thể bạn quan tâm: Học tiếng anh online cho bé

Các trò chơi tiếng Anh dân gian

Đây là những trò chơi truyền thống mang theo cả một bầu trời tuổi thơ với nhiều kỷ niệm đẹp đẽ. 

  • Bag jumping: nhảy bao bố
  • Bamboo dancing: nhảy sạp
  • Bamboo jacks: đánh chuyền, chắt chuyền
  • Blind man’s buff: bịt mắt bắt dê
  • Cat and mouse game: mèo đuổi chuột
  • Cock fighting: chọi gà/trâu
  • Chanting while sawing wood: kéo cưa lừa xẻ
  • Dragon snake: rồng rắn lên mây
  • Flying kite: thả diều
  • Hide and seek: trốn tìm
  • Hopscotch: nhảy lò cò
  • Horse jumping: trò nhảy ngựa
  • Human chess: cờ người
  • Mandarin Square Capturing: ô ăn quan
  • Marbles: trò chơi bi
  • Mud banger: pháo đất
  • Rice cooking competition: thi thổi cơm
  • Spinning tops: bổ quay
  • Stilt walking: đi cà kheo
  • Swaying back and forth game: chơi đánh đu
  • Tug of war: kéo co
  • Throwing cotton ball game: ném còn
  • Wrestling: trò đấu vật

Các trò chơi tiếng Anh bài tây

Bài tây có lẽ là trò chơi giải trí được nhiều bạn biết tới. Vậy tên gọi của bộ bài, lá bài, các chất,… trong tiếng Anh là gì nhỉ? 

  • Blackjack: trò (chơi ở casino) đánh bài blackjack
  • Bridge: trò đánh bài brit
  • Card: quân bài
  • Clubs: quân nhép
  • Diamonds: quân rô
  • Hand: xấp bài có trên tay
  • Hearts: quân cơ
  • Pack of cards: bộ bài
  • Poker: trò đánh bài xì/tú lơ khơ
  • Suit: bộ bài
  • To cut the cards: chia bài thành 2 phần sau đó trộn
  • To deal the cards: chia bài
  • To shuffle the cards: trộn bài
  • Trick: ván bài
  •  Your turn : đến lượt bạn

Các trò chơi tiếng Anh online

Chúng ta cùng nhau điểm tên những trò chơi tiếng Anh online hữu ích này nhé.

Trò chơi tiếng Anh – Scramble

Với trò chơi này bạn cần sắp xếp đối với 1 loạt những từ ngữ đã bị hoán đổi thứ tự với nhau tạo nên 1 từ đúng nghĩa chính xác. Từ đó giúp bạn học tập và ôn luyện từ vựng 1 cách vô cùng hiệu quả. Scramble còn có thể được dùng để chơi ở trong lớp học hoặc 1 nhóm cũng vô cùng thú vị.

Trò chơi tiếng Anh – Hangman

Hangman là 1 trò chơi tiếng Anh sẽ cung cấp cho người học số lượng chữ cái cùng chủ đề của từ vựng cần tìm. Đối với mỗi từ thì người học sẽ có 7 lần lựa chọn chữ cái tương ứng với 7 quả bóng bay. Sau mỗi lần chọn sai, 1 quả bóng sẽ nổ đồng thời Hangman sẽ bị hạ dần xuống gần với con quái vật. Các từ vựng ở trong trò chơi khá khó nhưng thú vị.

Trò chơi tiếng Anh – FastEnglish

Trò chơi này rèn luyện sự nhanh tay nhanh mắt. Người chơi sẽ phải tìm hình ảnh phù hợp với từ vựng đã cho trong thời gian thấp nhất. Đây là một phương pháp học từ vựng kết hợp với hình ảnh giúp bạn ghi nhớ từ lâu hơn và vô cùng hiệu quả.

Phân biệt cách dùng Start và Begin trong tiếng Anh chi tiết nhất

Start và begin đều được dùng nhằm để chỉ việc 1 ai đó bắt đầu làm 1 việc gì đó. Tuy nhiên cách dùng của chúng khác nhau. Cùng tìm hiểu cách phân biệt Start và Begin chi tiết nhất qua bài viết sau nhé!

Cách dùng Start

Start (/stɑːt/) được hiểu là diễn tả ngữ nghĩa bắt đầu, bạn hoàn toàn có thể dùng giống như 1 danh động từ hoặc 1 động từ.

Start thường được sử dụng nhằm nói về 1 hành động xảy ra trong 1 thời điểm.mang đến dành cho người nghe sẽ có cảm giác bất ngờ, nhanh và mạnh. Đối với begin thì thông thường sẽ được sử dụng để bắt đầu 1 quy trình đồng thời khiến cho người nghe có cảm giác từ từ hơn.

Ví dụ:

  • She starts her work with a coffee.

Cô ấy bắt đầu công việc của cô ấy với một cốc cà phê.

  • He started learning English four years ago.

Anh ta bắt đầu học tiếng Anh bốn năm trước.

  • John started playing football when he was a child.

John bắt đầu chơi đá bóng khi anh ấy còn là một đứa trẻ.

Cách dùng start khi là danh từ được sử dụng để diễn đạt đó là “lúc bắt đầu”.

Ví dụ:

  • You really made a mistake. From the start I said that you shouldn’t sign that contract but you didn’t care.

Bạn thực sự đã mắc sai lầm. Ngay từ lúc đầu tôi đã nói rằng bạn không nên ký hợp đồng đó nhưng bạn không nghe.

  • From the start he didn’t trust her.

Ngay từ lúc bắt đầu anh ta đã không tin cô ấy rồi.

  • I witnessed that accident from the start to end.

Tôi đã chứng kiến vụ tai nạn đó từ đầu tới cuối.

Cách dùng start nhằm diễn đạt ngữ nghĩa là khởi hành.

Ví dụ:

  • I think that she will start at 8 p.m.

Tôi nghĩ rằng cô ấy sẽ khởi hành lúc 8 giờ tối.

  • I hope this travel will be interesting. We will start at 9 a.m.

Tôi hi vọng chuyến du lịch này sẽ thú vị. Chúng tôi sẽ khởi hành vào 9 giờ sáng.

  • The train has started before i went to the station.

Chuyến tàu đã khởi hành trước khi tôi tới ga tàu.

Cách dùng start nhằm diễn đạt cho việc khởi động máy móc.

Ví dụ:

  • She starts her car but it looks really difficulty.

Cô ấy khởi động chiếc xe của mình nhưng nó trông thực sự khó khăn.

  • He started up his computer.

Anh ấy đã bật máy tính của mình.

Một số cụm từ thông dụng với start

Hãy lưu ý rằng, ở một vài tình huống thì các từ dưới đây cũng sẽ được sử dụng cho các nghĩa khác nhau. Để việc sử dụng chúng trong văn viết hoặc văn phòng giao tiếp được linh hoạt và chính xác, bạn sẽ cần 1 khoảng thời gian sẽ ôn tập đủ nhiều.

  • a start of surprise: sự giật nảy mình.
  • start out: bắt đầu
  • start up: khởi động, khởi nghiệp
  • warm start: khởi đầu thuận ợi, ấm áp, tốt đẹp (thường dùng trong thời tiết)
  • what a start: thật bất ngờ

Cách dùng begin

Begin (/bɪˈɡɪn/) mang nghĩa là bắt đầu, về cách sử dụng sẽ không khác nhiều so với cách dùng của start. Tuy nhiên, begin thông thường sẽ được dùng nhằm diễn đạt về việc bắt đầu 1 cái gì đó 1 cách quy trình, chậm rãi, tự nhiên, có trình tự, đồng thời không mang yếu tố bất ngờ.

Ví dụ:

  • She began to play the guitar two years ago.

Cô ấy bắt đầu chơi guitar hai năm trước rồi.

  • He began to work for my company in 2020.

Anh ta bắt đầu làm việc cho công ty của tôi năm 2020.

  • Susan didn’t begin to learning English until she was 35 years old.

Susan đã bắt đầu không học tiếng Anh từ khi cô ấy 35 tuổi.

Cụm từ “begin to talk” mang ngữ nghĩa là bắt đầu nói:

Ví dụ:

  • She began to talk more than usual.

Cô ấy bắt đầu nói nhiều hơn bình thường.

  • He began to talk about his ideas for us.

Anh ta bắt đầu nói về các ý tưởng của anh ta cho chúng tôi.

  • You should think carefully before you begin to talk about anything.

Bạn nên suy nghĩ thật kĩ trước khi bạn bắt đầu nói về bất cứ điều gì đó.

Cách dùng begin để diễn đạt về việc ai đó hoàn toàn mới ở 1 lĩnh vực nào đó.

Lúc này begin được thêm đuôi -er = beginner

Ví dụ:

  • This is an English course for beginners.

Đây là khóa học tiếng Anh dành cho người mới bắt đầu.

  • Beginners playing games need time to practice.

Người mới bắt đầu chơi game cần thời gian để luyện tập.

Cách dùng begin để nói về việc bắt đầu cuộc họp 1 cách tự nhiên.

Ví dụ:

  • Now, shall we let the class begin?

Bây giờ chúng ta cùng bắt đầu lớp học nào?

  • Shall we let the meeting begin?

Chúng ta sẽ để buổi họp bắt đầu chứ?

Một số cụm từ thông dụng với Begin

Để việc sử dụng được thuận lợi hơn, bạn đừng quên “note” lại những cụm từ begin thông dụng dưới đây nhé:

  • begin again: bắt đầu lại
  • begin at: bắt đầu lúc nào
  • begin from: bắt đầu từ
  • begin with: bắt đầu với ai, cái gì

Phân biệt Start và Begin trong tiếng Anh

Về mặt ngữ nghĩa, cả begin và start đều diễn đạt việc ai đó bắt đầu làm 1 việc nào đó. 

Về mặt cách dùng, begin và start đều hoàn toàn có thể sử dụng để thay thế lẫn nhau. Thế nhưng, ở một số trường hợp thì chúng sẽ chỉ được dùng begin hoặc start.

  • Start không được sử dụng đối với ngữ cảnh nói về 1 ai đó là người mới trong 1 lĩnh vực nào đó.
  • Start to talk được sử dụng ở ngữ cảnh em bé tập nói cũng như bắt đầu nói những từ đầu tiên.
  • Begin không được sử dụng đối với tình huống nói về sự khởi động dành cho máy móc.
  • Begin to talk được sử dụng ở ngữ cảnh chỉ người nào đó bắt đầu nói về 1 sự việc, hoặc câu chuyện nào đó.