Tin Mới

Đừng sợ mắc lỗi khi nói tiếng Anh

Nếu một học sinh trong lớp học ngôn ngữ không muốn nói, giáo viên thường sẽ cho rằng chúng nhút nhát, và sẽ khuyến khích (đôi khi ép buộc) chúng nói. Anh ấy sẽ nói với học sinh: "Hãy nói và đừng lo lắng về những sai lầm". Suy cho cùng, luyện nói quan trọng hơn việc mắc lỗi, phải không?

Đừng sợ mắc lỗi khi nói tiếng Anh

>> Mời xem thêm: Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking

Sự thật:

Sai lầm không phải là vô hại. Mỗi khi bạn nói một cụm từ không chính xác bằng tiếng nước ngoài, bạn sẽ tăng xác suất bạn sẽ nói lại cụm từ đó. Do đó, nếu bạn nói sai, bạn rất dễ tự học sai ngữ pháp.

Nhiều người cho rằng điều quan trọng hơn là cải thiện sự trôi chảy của bạn hơn là cải thiện tính đúng đắn của bạn. Nếu bạn đi theo con đường này, sau một thời gian, bạn có thể thấy bạn có thể nói ngôn ngữ một cách dễ dàng, nhưng phần lớn nó sẽ là phiên bản ngôn ngữ của riêng bạn - không phải ngôn ngữ chính xác như người bản ngữ nói. Nói cách khác, bạn có thể trở nên khá trôi chảy khi nói sai cách.

Có lẽ một trạng thái như vậy là đáng mong đợi hơn là không nói gì cả. Nhưng khi ngữ pháp tồi xuất hiện trong đầu bạn quá dễ dàng, bạn sẽ rất khó cải thiện . Khi bạn đã nói những câu như "Anh ấy biến đi" trong hai năm qua, thật không dễ dàng để bắt đầu nói "Anh ấy đã biến mất" một cách đột ngột.

Vấn đề là thật khó để chuyển từ “trôi chảy khi mắc lỗi” sang “trôi chảy mà không mắc lỗi”. Sẽ dễ dàng hơn nhiều khi bắt đầu với “đầu ra cẩn thận, chính xác” và sau đó làm việc với tốc độ của bạn để đạt được “sự trôi chảy mà không mắc lỗi”.

Đừng sợ mắc lỗi khi nói tiếng Anh

>> Mời bạn quan tâm: học tiếng anh tại pantado có tốt không

Kết luận

Việc mắc lỗi là không ổn nếu mục tiêu của bạn là nói trôi chảy và chính xác.

 

Nếu bạn là người không thể không mắc lỗi trong mọi câu khác, bạn chắc chắn chưa nên nói. Ngay cả khi bạn có một giáo viên sẽ sửa mọi lỗi cho bạn, bạn sẽ không thể nhớ được một số lượng lớn các lần sửa và sẽ mắc những lỗi tương tự lặp đi lặp lại. Bạn nên tập trung vào việc đọc và nghe, bất kể giáo viên của bạn nói gì.

Nếu bạn quyết định nói, hãy làm điều đó một cách cẩn thận, bám sát những cụm từ mà bạn hoàn toàn chắc chắn là chính xác.

Học tiếng Anh cùng Pantado.edu.vn

Đừng sợ mắc lỗi khi nói tiếng Anh

dung-so-mac-loi-khi-noi-tieng-anh2

Bạn đang muốn học tiếng Anh cho người bắt đầu? bạn không có thời gian học tiếng Anh? Bạn muốn tự tin giao tiếp trong tiêng Anh? Bạn muốn tìm một khóa học tiếng Anh trực tuyến uy tín học tại nhà?....

PANTADO – Hệ thống học tiếng anh online toàn diện, tại đây chúng tôi xây dựng chương trình học theo tiêu chuẩn bản ngữ, với các giáo viên đến từ nhiều quốc gia khác nhau. Các học viên sẽ được học từ cơ bản đến nâng cao, với các chủ đề thú vị, nắm vững ngữ pháp, từ vựng, phát âm như người bản ngữ,…

Với hệ thống tiếng Anh trực tuyến nên các học viên thoải mái lựa chọn khung giờ học phù hợp, học mọi lúc mọi nơi chỉ cần có thiết bị kết nối internet. Không chỉ xây dựng chương trình học cho các bé, mà chúng tôi cũng xây dựng chương trình phù hợp cho người đi làm. Chỉ cần bạn bỏ chút thời gian mỗi ngày học tiếng Anh cùng với Pantado chắc chắn sau 3 tháng bạn sẽ tự tin giao tiếp, nắm được khối lượng từ vựng đồ sộ và ngữ pháp trong tiếng Anh.

Đăng ký ngay để nhận được nhiều ưu đãi từ trung tâm nhé!

Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking

Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking đây có lẽ là lời khuyên thường xuyên được lặp đi lặp lại đối với những người học ngôn ngữ. Bạn sẽ nghe thấy điều đó từ các giáo viên, quản trị viên web của các trang ESL và những người trong cuộc thảo luận này.

Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking

>> Mời bạn tham khảo: 5 bước đơn giản để bắt đầu cải thiện kỹ năng Nói và Phát âm tiếng Anh

Đối với hầu hết các giáo viên ngôn ngữ, mục tiêu là để bạn nói chuyện càng sớm càng tốt và càng nhiều càng tốt. Họ tin rằng họ nên im lặng trong giờ học, trong khi học sinh của họ nên có cơ hội phát biểu.

Sự thật:

Nói là bắt chước. Khi bạn nói ngôn ngữ mẹ đẻ của mình, bạn không tạo ra ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm của riêng mình. Bạn sử dụng ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm giống như những người xung quanh bạn.

Tương tự, khi cố gắng nói một ngoại ngữ, mục tiêu của bạn là bắt chước ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm của người bản ngữ, sao cho cách nói của bạn được chính xác và tự nhiên.

Rõ ràng rằng, để nói chuyện như người bản ngữ, bạn phải nghe những điều họ nói và đọc những điều họ viết . Khi làm như vậy, bạn sẽ học được từ mới và cấu trúc ngữ pháp mà bạn có thể sử dụng để diễn đạt suy nghĩ của mình. Do đó, bạn sẽ ngày càng dễ dàng hơn trong việc xây dựng các câu của riêng mình bằng tiếng nước ngoài.

Ngược lại, nếu bạn làm theo những lời khuyên phổ biến và tập trung vào nói hơn là nghe và đọc, bạn sẽ học được ít từ và cấu trúc mới và giống như rất nhiều người học, sẽ bị mắc kẹt với vốn từ vựng và ngữ pháp hạn chế của bạn. Bạn sẽ luôn gặp khó khăn khi diễn đạt suy nghĩ của mình bằng ngoại ngữ.

Lợi ích của việc nói

Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking

>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh trực tuyến có hiệu quả không

Mặc dù luyện nói không phát triển vốn từ vựng hoặc ngữ pháp của bạn, nhưng nó mang lại một số lợi ích quan trọng:

  • Nó giúp cải thiện sự trôi chảy của bạn (chuyển kiến ​​thức về ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm của bạn từ “trí nhớ chậm” sang “trí nhớ nhanh” của bạn - tuy nhiên, trước tiên bạn phải đưa một thứ gì đó vào “trí nhớ chậm” của mình thông qua đầu vào)
  • Giao tiếp bằng ngoại ngữ khá thú vị và thúc đẩy bạn tiếp tục học
  • Nó giúp lộ ra những lỗ hổng trong từ vựng và ngữ pháp của bạn (cho bạn thấy những gì bạn không biết và khuyến khích bạn tra cứu)

Bạn nên làm gì

  • Nếu bạn không biết cách bắt đầu câu nói của mình, ngay cả khi đã suy nghĩ một lúc,
  • Nếu bạn dừng lại ở giữa câu và không thể tiếp tục vì bạn không biết từ nào,
  • Nếu bạn tạo ra những câu nghe vụng về vì bạn không biết cách nói điều gì đó một cách tự nhiên,
  • Nếu bạn thường xuyên mắc sai lầm và không nhận thức được điều đó,

… Bạn cần nhiều đầu vào hơn, không phải luyện nói nhiều hơn. Những vấn đề như vậy cho thấy rằng bạn chỉ đơn giản là không biết cách nói những điều nhất định bằng ngôn ngữ, và nên xem cách người bản ngữ nói chúng. Nói nhiều hơn sẽ không cải thiện vốn từ vựng và ngữ pháp của bạn ; thực sự, nó có thể làm cho mọi thứ trở nên tồi tệ hơn.

Ngay từ đầu, bạn nên dành toàn bộ thời gian cho việc đọc và nghe (để có được vốn từ vựng và ngữ pháp cần thiết) cho đến khi bạn có thể viết một vài câu đơn giản - nhưng đúng 100% - bằng ngôn ngữ này. Ví dụ: bạn có thể bắt đầu bằng cách viết e-mail cho người nói ngôn ngữ đó. (Không quan trọng bạn mất bao lâu để viết tin nhắn đó. Có thể là hai giờ, nếu bạn có đủ kiên nhẫn.)

Đồng thời, bạn nên học ngữ âm của ngôn ngữ, luyện phát âm các âm của nó và học cách phát âm của từ.

Cách tốt nhất để học ngoại ngữ là speaking

>> Xem thêm: học tiếng anh 1 kèm 1 với người nước ngoài

Sau đó, bạn nên tiếp tục nhập liệu và viết cho đến khi bạn có thể tạo ra các câu đơn giản và chính xác mà không cần tham khảo từ điển hoặc Web. Đây là lúc bạn nên bắt đầu nói - một lần nữa, chậm rãi và cẩn thận. Tuy nhiên, bạn vẫn nên dành phần lớn thời gian cho việc đọc và nghe, vì đầu vào là cách duy nhất để phát triển vốn từ vựng và ngữ pháp của bạn.

Điều gì xảy ra trong các lớp học ngôn ngữ

Đáng buồn thay, tầm quan trọng của đầu vào đã bị đánh giá thấp trong những năm qua. Sự độc quyền của Phương pháp Tiếp cận Giao tiếp trong giảng dạy tiếng Anh có nghĩa là sinh viên phải nói trong lớp và viết các sáng tác gần như ngay từ bài học đầu tiên, mặc dù họ hầu như không có cơ hội tiếp thu ngữ pháp và từ vựng tiếng Anh. Một giáo viên điển hình yêu cầu đầu ra từ sinh viên của mình, nhưng không làm gì để đảm bảo họ đã có đủ đầu vào. Một vài giờ học tiếng Anh mỗi tuần, trong đó giáo viên cố gắng nói càng ít càng tốt (để học sinh của mình có cơ hội nói), gần như là không đủ.

5 bước đơn giản để bắt đầu cải thiện kỹ năng Nói và Phát âm tiếng Anh

Nói và phát âm là kỹ năng mà có rất nhiều người học tiếng Anh gặp khó khăn. Khi bạn cải thiện được kỹ năng này thì bạn mới nói được lưu loát và tự nhiên như người bản xứ. Cùng điểm qua 5 bước đơn giản để bắt đầu cải thiện kỹ năng nói và phát âm trong tiếng Anh nhé.

1. Mở và cử động miệng khi bạn nói tiếng Anh

 

cải thiện kỹ năng Nói và Phát âm tiếng Anh

>> Mời bạn quan tâm: Trong tiếng Anh có bao nhiêu phụ âm

Nhiều người không phải là người bản ngữ không cử động miệng đủ khi họ nói tiếng Anh . Hãy lưu ý rằng vị trí miệng bạn sử dụng cho ngôn ngữ đầu tiên của mình có thể hoàn toàn khác với vị trí miệng chúng ta sử dụng khi nói tiếng Anh. Vâng, đó là bạn - những người nói tiếng Quan Thoại, Quảng Đông, Nga, Ba Lan, Đức và Nhật Bản! Di chuyển miệng của bạn nhiều hơn khi bạn nói tiếng Anh so với khi bạn nói ngôn ngữ đầu tiên của mình. Không cử động và mở miệng đủ sẽ khiến tiếng Anh của bạn không rõ ràng (trong tiếng Anh chúng tôi gọi là nói lẩm bẩm). Tiếng Anh có nhiều âm mở như 'ou' trong điện thoại, 'a' trong 'bắt đầu', 'a' trong 'mũ'. Bạn cần phải mở và di chuyển miệng của mình để tạo ra những âm thanh này và những âm thanh khác một cách rõ ràng và chính xác.

Bạn cử động miệng bao nhiêu khi bạn nói tiếng Anh? Bắt đầu chú ý đến miệng của bạn và miệng của người khác khi nói.

2. Chậm lại và lên tiếng

Mọi người yêu cầu bạn chạy chậm lại hay họ thường yêu cầu bạn lặp lại? Nếu có, bạn cần giảm tốc độ…. hiện nay!

cải thiện kỹ năng Nói và Phát âm tiếng Anh

>> Có thể bạn quan tâm: luyện nói tiếng anh trực tuyến

Là một người không phải là người bản ngữ, có khả năng bạn phát âm một số âm không chính xác và sử dụng trọng âm và nhịp điệu khác với người bản ngữ. Điều này mang lại cho bạn một trọng âm và có thể làm cho tiếng Anh của bạn khó hiểu hơn để mọi người hiểu. Nói chậm lại sẽ hữu ích vì nó giúp người nghe có thời gian xử lý những gì bạn đang nói. Đừng để người nghe phải vật lộn để hiểu bạn. Cải thiện ngay lập tức sự rõ ràng của tiếng Anh của bạn bằng cách làm chậm lại.

Nếu bạn gặp khó khăn trong việc kiểm soát tốc độ nói của mình, hãy cố gắng:

  • Ngắt nghỉ nhiều hơn, đặc biệt là giữa các cụm từ và câu.
  • Nhấn mạnh những từ chính trong tin nhắn của bạn.
  • Sử dụng nhiều cử chỉ hơn. Di chuyển tay để nhấn mạnh các từ có thể giúp bạn làm chậm lại.

Nếu bạn nói quá nhỏ, bạn cần nói với giọng lớn hơn. Luyện đọc thành tiếng với giọng lớn hơn để làm quen với âm thanh của nó. Chúng tôi cần nghe bạn! Mở miệng và nói to hơn.

3. Hãy lắng nghe bản thân một cách cẩn thận hơn

Bước đầu tiên là nhận thức rõ hơn về cách phát âm của bạn . Nhận biết cách cử động miệng và âm thanh bạn tạo ra khi nói. Một khi bạn nhận thức được những điều này thì bạn có thể thay đổi chúng. Nếu bạn không nhận thức được, thì bạn sẽ không có quyền kiểm soát cần thiết để thay đổi! Chú ý cẩn thận đến các vị trí mà bạn tạo ra với miệng khi bạn nói hoặc đọc thành tiếng. Lắng nghe cẩn thận những âm thanh bạn đang tạo ra. Lắng nghe nhịp điệu bạn tạo ra - tiếng Anh của bạn có phẳng không hay nó lên xuống thất thường? Bạn có đang tạo ra các phụ âm ở cuối các từ không?

cải thiện kỹ năng Nói và Phát âm tiếng Anh

Ghi âm lại bài phát biểu của bạn giúp bạn nhận thức rõ hơn về cách bạn phát âm. Khi họ nghe bản ghi âm bài phát biểu của mình, nhiều người thấy rằng họ nghe khác với cách họ nghĩ! Lắng nghe cẩn thận và cố gắng xác định những âm thanh và từ khó hoặc âm thanh khác với người bản ngữ.

Bước đầu tiên là nhận thức, khi bạn đã nhận thức được thì bạn có thể bắt đầu thay đổi và cải thiện cách nói của mình.

4. Lắng nghe người khác cẩn thận hơn

Lắng nghe cách mà mọi người đang nói tiếng Anh, không chỉ những gì họ đang nói. Lắng nghe nhịp điệu của bài phát biểu của họ. Chú ý đến cách cao độ của giọng nói của họ lên và xuống. Tiếng Anh không bằng phẳng. Sự lên xuống của giọng nói khi chúng ta nói chuyện thực sự làm cho bài phát biểu của chúng ta trở nên rõ ràng và dễ hiểu đối với người nghe. Nhiều người không phải là người bản ngữ gặp khó khăn trong việc học các mẫu trọng âm chính xác và điều này làm cho bài phát biểu của họ khó hiểu hơn. Vì vậy, thay vì chỉ lắng nghe 'những gì' mọi người đang nói, hãy bắt đầu lắng nghe 'Cách'  họ đang nói. Nghe âm nhạc, sự lên và xuống của cao độ giọng nói của họ.

5. Dành một chút thời gian cho việc phát âm

Đối với hầu hết mọi người, giọng nói và giọng của họ không thay đổi nhiều nếu không có việc làm. Điều này giải thích tại sao nhiều người đã ở một quốc gia nói tiếng Anh trong nhiều năm nhưng vẫn có một giọng rất mạnh . Một số người lầm tưởng rằng bài nói của họ sẽ cải thiện cùng tốc độ với kỹ năng nghe và ngôn ngữ của họ.

Những người có “ thính giác tốt ” đối với ngôn ngữ có cơ hội tốt hơn để cải thiện khả năng nói của họ mà không cần sự trợ giúp. Nhưng đối với nhiều người, trừ khi họ tập trung đặc biệt vào các lĩnh vực cụ thể trong phát âm của họ và làm việc trực tiếp vào việc thay đổi âm thanh và mẫu giọng nói, trọng âm của họ sẽ giữ nguyên khá nhiều.

Vì vậy, ngay cả khi chỉ dành 5 phút mỗi ngày, hãy bắt đầu mở rộng đôi tai của bạn để nghe âm thanh lời nói và 'âm nhạc' của tiếng Anh. Tập trung vào cách phát âm - cách mọi người di chuyển miệng và âm thanh mà họ tạo ra. Cách bạn cử động miệng và âm thanh bạn tạo ra.

>> Xem thêm: 5 phương pháp luyện nói tiếng Anh như người bản xứ

Cấu trúc like phổ biến trong tiếng Anh

Ngày nay chúng ta sử dụng mạng xã hội rộng rãi chắc hẳn đã quá quen thuộc với nút Like của Facebook. Vậy trong tiếng Anh còn có cách dùng cấu trúc Like nào khác không? Cùng tìm hiểu câu trả lời dưới đây nhé!

Cấu trúc like phổ biến trong tiếng Anh

Cấu trúc like diễn tả lựa chọn

Để diễn tả việc người nói ưu tiên, thích cái này hơn cái khác, có cân nhắc lựa chọn, chúng ta sẽ sử dụng cấu trúc:

S + like + N/ to V

Ví dụ: 

  • Which one do you like? Cats or dogs? 

(Bạn thích con nào, chó hay mèo?)

  • I like to do the shopping early on Saturday mornings.

(Tôi muốn đi mua đồ sớm vào các buổi sáng thứ 7.)

  • When I'm pouring tea I like to put the milk in first.

(Khi tôi pha trà tôi thích cho sữa vào trước.)

Like khi được sử dụng với vai trò là một động từ. Bạn nên chú ý chủ ngữ của câu ở ngôi thứ mấy và thời thì nào để chia động từ cho chính xác nhé. 

>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh trực tuyến dành cho trẻ em

Cấu trúc like diễn tả sở thích 

Để nói về việc thích làm gì đó chung chung, chúng ta có thể dùng like + -ing 

Công thức:

S + like + Noun/ V-ing

Ví dụ:

  • My father likes cooking, while I do not. (Bố tôi thích nấu ăn, trong khi tôi thì không)
  • We like that movie very much. (Chúng tôi rất thích bộ phim đó)

Ngoài động từ like, ta có thể sử dụng một số cấu trúc tương tự khác để nói về sở thích như sau:

  • Enjoy + N/V-ing
  • Love + N/V- ing
  • Tobe + interested in + N/V-ing
  • Tobe + keen on + N/V-ing
  • Tobe + fond of + N/V-ing

Cấu trúc would like

Cấu trúc like phổ biến trong tiếng Anh

Cụm từ Would like mang nghĩa là muốn. Người ta thường sử dụng cấu trúc này để đưa ra yêu cầu, đề nghị lịch sự, hoặc lời mời trang trọng. 

Cấu trúc 1:

S + would like + N/to V (ai đó muốn làm gì)

Ví dụ:

  • I would like some bubble tea. (Tôi muốn một chút trà sữa)
  •  I would like to go out today. (Tôi muốn ra ngoài hôm nay.)
  • Would you like to dance? ~ Yes, OK.(Em muốn khiêu vũ chứ? ~ Vâng, được

Cấu trúc 2:

S1 + would like + S2 + to V (Ai đó muốn người khác làm gì)

Ví dụ: I would like you to help me close the door. (Mình muốn nhờ bạn đóng cửa vào nhé.)

Trên thực tế, chúng ta có thể dùng ‘d like là cách viết ngắn hơn thay cho cả cụm would like.

Ví dụ: I’d like you to help me close the door.

Cấu trúc 3:

Would you like + N/ to V? (Mời ai đó điều gì)

Ví dụ: Would you like some coffee? (Bạn có muốn một chút cafe không?)

Would you like to have dinner with her tonight? (Bạn có muốn dùng bữa tối nay với cô ấy không?)

Cấu trúc “be like”

Cấu trúc like phổ biến trong tiếng Anh

Cấu trúc be like dùng để nói về sự giống nhau (cả về vẻ bên ngoài lẫn tính chất bên trong)

Ví dụ: “Like father, like son” (Cha nào con nấy)

Bên cạnh đó, be like còn được dùng trong một số câu hỏi, mang nghĩa là như thế nào

Ví dụ:

  • What is she like? (Cô ấy như thế nào?- hỏi về tính cách, phẩm chất)
  •  What is the weather like today? (Thời tiết hôm nay thế nào?)

>>> Mời xem thêm: Tổng quan về các ngôi trong tiếng Anh cùng các kiến thức liên quan

Tổng quan về các ngôi trong tiếng Anh cùng các kiến thức liên quan

Một trong những bài học cơ bản và nền tảng đầu tiên của người học tiếng Anh là kiến thức về các ngôi trong tiếng Anh. Nếu các bạn vẫn còn nhiều thắc mắc, mông lung về kiến thức này, hãy cùng theo dõi bài viết sau đây để có thể củng cố được cho mình những thông tin cần thiết và bổ ích về kiến thức ngữ pháp nền tảng này nhé!

các ngôi trong tiếng Anh

Định nghĩa các ngôi trong tiếng Anh

Định nghĩa: Các ngôi trong tiếng Anh hay còn được gọi là đại từ nhân xưng, đại từ xưng hô, đại từ chỉ ngôi. Chúng là đại từ để chỉ, thay thế hay đại diện cho một người, một vật nào đó trong cả văn nói và văn viết. 

Chúng ta thường sử dụng các ngôi để tránh đề cập trực tiếp hoặc lặp lại các danh từ trước đó. Tất cả các ngôn ngữ trên thế giới đều chứa đựng đại từ nhân xưng. Đại từ nhân xưng trong một số ngôn ngữ thường chia theo ngôi và theo số ít hay số nhiều. (Theo Wikipedia).

>>> Mời xem thêm: Học tiếng Anh 1 kèm 1 online cho người đi làm

Các ngôi trong tiếng Anh

STT

Ngôi

Ngôi trong tiếng Anh

Ý nghĩa

1

Ngôi thứ nhất số ít

(Dùng để chỉ bản thân)

I

Tôi, mình, tao, tớ…

2

Ngôi thứ nhất số nhiều

(Dùng để chỉ chủ thể đang nói)

We

Chúng ta, chúng tôi, chúng mình, chúng tớ, ….

3

Ngôi thứ 2

(Dùng để chỉ người đang nghe, đang nói đến)

You

Bạn, các bạn, cậu, các anh, các chị,….

4

Ngôi thứ 3 số ít

(Chỉ một người, một sự vật được nhắc đến)

He, She, It

Anh ấy, cô ấy, nó, cô ta, anh ta,…

5

Ngôi thứ 3 số nhiều

(Chỉ nhiều người, nhiều sự vật được nhắc đến)

They

Họ, chúng, bọn họ, bọn chúng,….

Cách dùng các ngôi trong tiếng Anh

các ngôi trong tiếng Anh

Chúng ta vừa tìm hiểu các ngôi trong tiếng Anh tiếp theo hãy cùng tìm hiểu cách sử dụng đúng các ngôi nhé!

Cách dùng với động từ To be ở thì hiện tại đơn:

Khi dùng với To be ở thì hiện tại đơn, các ngôi có sự phân chia như sau:

Ngôi thứ nhất số ít: I + am ( viết tắt: I’m)

Ví dụ:

  • Although I am a female, I am a big fan of cars, motors instead of being fascinated by cute things such as dolls or teddy bears. 

Mặc dù tôi là một đứa con gái, nhưng tôi lại là một người hâm mộ lớn của những chiếc ô tô, xe máy phân khối lớn thay vì bị thu hút bởi những thứ đáng yêu như là búp bê hay gấu bông.

Ngôi thứ 3 số ít: He/She/It + is (viết tắt: He’s/She’s/It’s)

Ví dụ:

  • He is the best doctor I have ever known. He is willing to help people without paying money. 

Anh ấy là người bác sĩ tốt nhất mà tôi từng biết. Anh ấy sẵn lòng giúp đỡ mọi người mà không cần trả tiền.

  • She is a Math teacher, you can come and ask to help with your homeworks. 

(Cô ấy là một giáo viên Toán, con có thể tới và hỏi cô ấy về bài tập về nhà của mình).

  • It is my pencil, so please give it to me when you finish the test. 

(Nó là chiếc bút chì của tôi, vì vậy làm ơn hãy đưa lại nó cho tôi khi bạn làm xong bài kiểm tra nha). 

Ngôi thứ nhất số nhiều/ngôi thứ 2 và ngôi thứ 3 số nhiều: We/You/They + are

(viết tắt: We’re/You’re/They’re)

Ví dụ:

  • They are full-time employees, so you can easily meet them in the workplace all day. 

(Họ là những nhân viên làm toàn thời gian, vì vậy bạn có thể gặp họ ở chỗ làm việc cả ngày).

  • We are classmates. 

(Chúng tôi là bạn học cùng lớp)

  • You are my best friend, I will never leave you behind. 

(Cậu là bạn thân thiết nhất của tớ, tớ sẽ không bao giờ bỏ cậu lại phia sau).

Cách dùng với động từ thường ở thì hiện tại đơn

các ngôi trong tiếng Anh

Khi dùng với động từ thường ở thì hiện tại đơn, các ngôi có sự phân chia như sau:

Ngôi thứ nhất/thứ 2 và ngôi thứ 3 số nhiều: I/You/We/They + V(bare)

Ví dụ:

  • I love reading books. (Tôi yêu việc đọc sách)
  • We clean the house every weekend. (Chúng tôi dọn nhà vào mỗi cuối tuần)
  • You get up at 6am, right? (Bạn thức dậy lúc 6 giờ sáng, có đúng không?)

Ngôi thứ 3 số ít: He/She/It + V(s/es)

Ví dụ:

  • He plays badminton very well, he should be trained to become a professional player. (Anh ấy chơi cầu lông rất giỏi, anh ấy nên được huấn luyện để trở thành một người chơi chuyên nghiệp).
  • It helps me escape from the kidnapper. (Nó giúp tôi thoát khỏi kẻ bắt cóc)

Cách dùng với động từ Tobe ở thì Quá khứ đơn:

Ngôi thứ nhất số ít và ngôi thứ 3 số ít: I/He/She/It + was

Ví dụ:

  • He was a good doctor but now he has already retired. (Ông ấy là một người bác sĩ tốt nhưng bây giờ ông ấy đã nghỉ hưu rồi).
  • I was an introverted person until I met my best friend. (Tôi đã là một người hướng nội cho tới khi tôi gặp người bạn thân của mình).

Ngôi thứ nhất số nhiều/Ngôi thứ 2 và ngôi thứ 3 số nhiều: You/We/They + were

Ví dụ:

  • You were my best friend until you lied to me about her. (Bạn đã là người bạn thân thiết của tôi cho tới khi bạn nói dối tôi về cô ấy).
  • They were classmates. (Họ đã từng là bạn cùng lớp).

>>> Có thể bạn quan tâm: Phân biệt cấu trúc và cách dùng của As a result và As a result of

Phân Biệt "As a result" Và "As a result of"

Trong tiếng Anh, hai cụm từ "As a result""As a result of" thường được sử dụng để nói về kết quả hoặc nguyên nhân của một sự việc. Tuy nhiên, chúng có sự khác biệt về cách dùng và ý nghĩa. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về cấu trúc, cách sử dụng và những ví dụ minh họa rõ ràng nhất để bạn dễ dàng áp dụng trong thực tế.

>> Tham khảo: Lớp học tiếng Anh giao tiếp online cho bé

1. As a result là gì?

1.1. Định nghĩa

Định nghĩa “As a result” là gì?

Định nghĩa “As a result” là gì?

  • Loại từ: Trạng từ liên kết (linking adverb).
  • Ý nghĩa: “As a result” được sử dụng để diễn tả kết quả của một hành động hoặc sự kiện.
  • Cách sử dụng:
    • Dùng để liên kết hai câu hoặc hai ý với nhau.
    • Thường được đặt ở đầu câu, giữa câu, hoặc sau dấu phẩy.
    • Theo sau là một mệnh đề hoàn chỉnh (chủ ngữ + động từ).

Ví dụ:

  • She forgot to set an alarm. As a result, she woke up late.
    (Cô ấy quên đặt báo thức. Kết quả là, cô ấy dậy muộn.)
  • The team worked tirelessly for months. As a result, they won the championship.
    (Đội đã làm việc không ngừng nghỉ trong nhiều tháng. Kết quả là, họ giành chức vô địch.)

1.2. Cách dùng “As a result”

“As a result” được sử dụng phổ biến để nhấn mạnh mối quan hệ nguyên nhân – kết quả. Dưới đây là một số trường hợp thường gặp:

a. Đứng đầu câu

Khi đứng đầu câu, “As a result” đóng vai trò giới thiệu kết quả của hành động hoặc sự kiện trước đó.
Ví dụ:

  • The factory had to shut down due to a lack of raw materials. As a result, hundreds of workers lost their jobs.
    (Nhà máy phải đóng cửa do thiếu nguyên liệu. Kết quả là, hàng trăm công nhân mất việc.)

b. Đứng giữa câu

Khi đứng giữa câu, “As a result” được ngăn cách bằng dấu phẩy và làm rõ kết quả của mệnh đề trước đó.
Ví dụ:

  • The new policy was poorly implemented, and, as a result, it caused confusion among employees.
    (Chính sách mới được thực hiện kém hiệu quả, và kết quả là, nó gây ra sự nhầm lẫn trong nhân viên.)

c. Sử dụng trong văn viết trang trọng

Trong các bài luận, báo cáo hoặc văn bản mang tính học thuật, “As a result” thường được dùng để kết nối các ý một cách trang trọng.
Ví dụ:

  • The research team conducted several experiments. As a result, they were able to confirm their hypothesis.
    (Nhóm nghiên cứu đã tiến hành nhiều thí nghiệm. Kết quả là, họ đã có thể xác nhận giả thuyết của mình.)

1.3. Cấu trúc tương đương

  • Một số từ tương tự có thể sử dụng thay thế:
    • Consequently
    • Therefore
    • Thus

Ví dụ:

She didn’t prepare well. Consequently, she failed the exam.
(Cô ấy không chuẩn bị tốt. Do đó, cô ấy đã thi trượt.)

2. As a result of là gì?

Định nghĩa “As a result of” là gì?

Định nghĩa “As a result of” là gì?

2.1. Định nghĩa

  • Loại từ: Cụm giới từ (prepositional phrase).
  • Ý nghĩa: “As a result of” được dùng để chỉ nguyên nhân hoặc lý do dẫn đến một kết quả cụ thể.
  • Cách sử dụng:
    • Theo sau là một danh từ, cụm danh từ, hoặc danh động từ (V-ing).
    • Không thể liên kết trực tiếp hai mệnh đề.

Ví dụ:

  • Many flights were delayed as a result of bad weather.
    (Nhiều chuyến bay bị hoãn do thời tiết xấu.)
  • The accident occurred as a result of reckless driving.
    (Tai nạn xảy ra vì lái xe bất cẩn.)

2.2. Cách dùng

“As a result of” nhấn mạnh nguyên nhân dẫn đến một kết quả cụ thể. 

a. Theo sau bởi danh từ hoặc cụm danh từ

As a result + Noun/Noun Phrase

Ví dụ:

  • The bridge collapsed as a result of poor construction.
    (Cây cầu sập do xây dựng kém chất lượng.)

b. Theo sau bởi danh động từ (V-ing)

As a result + V-ing

Ví dụ:

  • Several errors were found in the report as a result of rushing to meet the deadline.
    (Nhiều lỗi được phát hiện trong báo cáo vội vàng hoàn thành đúng hạn.)

c. Dùng để giải thích lý do 

Ví dụ:

  • The company faced legal issues as a result of violating environmental regulations.
    (Công ty đối mặt với vấn đề pháp lý do vi phạm quy định về môi trường.)

 

3. Phân biệt cấu trúc của “As a result” và “As a result of”

Cách phân biệt “As a result” và “As a result of”

Cách phân biệt “As a result” và “As a result of”

Tiêu chí

As a result

As a result of

Loại từ

Trạng từ liên kết (Linking adverb)

Cụm giới từ (Prepositional phrase)

Theo sau bởi

Mệnh đề hoàn chỉnh (Subject + Verb)

Danh từ, cụm danh từ, hoặc V-ing

Chỉ kết quả hay nguyên nhân?

Kết quả

Nguyên nhân

Cách liên kết

Kết nối hai mệnh đề

Không kết nối trực tiếp hai mệnh đề

Ví dụ

She worked hard. As a result, she succeeded.

The delay happened as a result of bad weather.

 

>> Xem thêm: Phân biệt Remember to V và Remember V_ing

3. Bài tập vận dụng

Bài tập 1: Điền từ vào chỗ trống “As a result” hoặc “As a result of”.

1. Many trees were uprooted ______ the storm.

2. He didn’t complete the assignment on time. ______, he received a lower grade.

3. ______ her consistent effort, she successfully achieved her goals.

4. The company implemented a new strategy. ______, their sales increased significantly.

5. The traffic jam occurred ______ an accident on the main road.

Đáp án:

1. as a result of

2. As a result

3. As a result of

4. As a result

5. as a result of

Bài tập 2: Ghép hai câu thành một câu có sử dụng “As a result” hoặc “As a result of”.

1. She didn’t eat breakfast. She felt tired by mid-morning.

2. The heavy rain flooded the streets. Many cars were stuck.

3. The employees worked overtime. They managed to meet the deadline.

4. There was a power outage. The entire production process was delayed.

5. Poor communication led to misunderstandings. Several key tasks were delayed.

Đáp án:

1. She didn’t eat breakfast. As a result, she felt tired by mid-morning.

2. As a result of the heavy rain, the streets were flooded, and many cars were stuck.

3. The employees worked overtime. As a result, they managed to meet the deadline.

4. As a result of a power outage, the entire production process was delayed.

5. Poor communication led to misunderstandings. As a result, several key tasks were delayed.

Bài tập 3: Tìm và sửa lỗi sai

1. The road was closed as a result heavy snowfall.

2. She worked very hard. As a result of, she achieved great success.

3. As a result the new law, many businesses faced stricter regulations.

4. The delay occurred as a result the staff didn’t follow the instructions.

5. The equipment malfunctioned. As a result of this, the operation was halted.

Đáp án:

1. The road was closed as a result of heavy snowfall.

2. She worked very hard. As a result, she achieved great success.

3. As a result of the new law, many businesses faced stricter regulations.

4. The delay occurred as a result of the staff not following the instructions.

5. The equipment malfunctioned. As a result, the operation was halted.

4. Tổng kết

Trên đây là tất tần tật kiến thức về cách phân biệt “as a result” và “as a result of” mà Pantado muốn chia sẻ tới bạn. Hãy kiên trì luyện tập và áp dụng chúng vào thực tế đđể giao tiếp một cách tự nhiên và chuyên nghiệp hơn. Theo dõi website pantado.edu.vn để cập nhập nhiều kiến thức và chủ điểm chủ ngữ mới nhé!

Phân biệt cách dùng cấu trúc May Might trong tiếng Anh 

Trong tiếng Anh khi muốn diễn đạt về khả năng xảy ra của 1 sự việc, sự vật, hoặc hành động nào đó thì chúng ta có rất nhiều từ ngữ để sử dụng. Trong đó có cách dùng may/might. Bài viết hôm nay chúng ta cùng phân biệt may và might thật cụ thể với từng ví dụ dành cho mỗi cách sử dụng may và might.

Cách dùng may, might để xin phép

May và might đều là những động từ khuyết thiếu được sử dụng nhằm diễn đạt mục đích của người nói mong muốn xin phép 1 điều gì đó.

Phân biệt cách dùng cấu trúc May Might

Ví dụ:

  • May I interrupt you for a moment?

(Tôi có thể ngắt lời bạn một chút không?

  • May i join your team?

Tôi có thể tham gia vào đội của bạn không?

Chú ý: Nếu như ở cách sử dụng may và might ở trên thì hai từ này sẽ có thể nói là mang nghĩa ngang nhau và có thể thay thế cho nhau. Tuy nhiên ở cách dùng mang nghĩa xin phép này, thì might sẽ tồn tại với vai trò là quá khứ của may.

Cách dùng may might để chỉ khả năng xảy ra của sự việc

Phân biệt cách dùng cấu trúc May Might

Bên cạnh việc được sử dụng để diễn đạt mục đích xin phép thì may might còn được dùng nhằm để chỉ khả năng xảy ra của sự việc. Thế nhưng, cách sử dụng may might này sẽ mang 2 sắc thái ngữ nghĩa có phần khác nhau.

May sẽ thể hiện khả năng xảy ra của sự việc nào đó nếu có độ chắc chắn lớn hơn 50%.

Ví dụ:

  • It’s sunny this weekend, we may go swimming on Sunday.

(Cuối tuần này trời nắng, chúng ta có thể đi bơi vào chủ nhật.)

  • I haven’t seen him come out yet. He may be in his office.

(Anh ta không ở trong phòng. Anh ấy có thể ở trong văn phòng.)

  • She is checking the report. So may i come in?

Cô ấy đang kiểm tra bản báo cáo. Vậy tôi có thể vào trong không?

Might sẽ diễn đạt giống như may, thế nhưng khả năng xảy ra của sự việc/ hành động sẽ có độ chắc chắn không cao, dưới 50%.

Ví dụ:

  • The teacher might call my parents.

(Cô giáo có thể sẽ gọi cho bố mẹ của tôi.)

  • Susan might be back at any moment.

Susan có thể sẽ về bất cứ lúc nào.

  • My girlfriend might meet my family

.Bạn gái tôi có thể sẽ gặp gỡ gia đình tôi.

>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh giao tiếp cấp tốc trực tuyến

Cách dùng may might có thể thay thế cho nhau ở một vài ngữ cảnh

Phân biệt cách dùng cấu trúc May Might

Trong văn phong giao tiếp hàng ngày, ở một số những ngữ cảnh hoặc trường hợp thông thường might đều hoàn toàn có thể thay thế đối với may. Khi đó, nội dung câu sẽ trở nên trang trọng hơn.

Ví dụ:

  • He may/ might be playing soccer.

(Anh ấy có thể đang chơi đá bóng.)

  • She may/ might be buying clothes.

Cô ấy có thể đang mua quần áo

  • .He may/ might be playing badminton.

Anh ta có thể đang chơi cầu lông.

Bài tập về cách dùng may và might

Pose sentences with the available words.

  1. I can’t find Jeff anywhere. I wonder where he is.
    a. (he/go/shopping) He might have gone shopping.
    b. (he/play/tennis) He might be playing tennis.
  2. I’m looking for Sarah. Do you know where she is?
    a. (she/watch/TV/in her room)
    b. (she/go/out) 
  3. I can’t find my umbrella. Have you seen it?
    a. (it/be/in the car)
    b. (you/leave/in the restaurant last night) 
  4. Why didn’t Dave answer the doorbell? I’m sure he was at home at the time.
    a. (he/go/to bed early)
    b. (he/not/hear/the doorbell)
    c. (he/be/in the shower) 

Đáp án

  1. a. He might have gone shopping.
    b. He might be playing tennis.
  2. a. She may be watching TV in her room.
    b. She might have gone out.
  3. a. It may be in the car.
    b. You might forget it when you left the restaurant the day before.
  4. a. He might go to bed early.
    b. He might not hear the doorbell.
    c. He might be in the shower.

>>> Mời xem thêm: Cách dùng cấu trúc be supposed to V chi tiết nhất

Cấu Trúc "Be Suppposed To" | Cách Dùng Và Bài Tập

“Be supposed to” là một trong những cụm từ phổ biến trong tiếng Anh, nhưng lại khiến nhiều người học cảm thấy bối rối vì có quá nhiều nghĩa và cách sử dụng khác nhau. Đừng lo lắng, hãy cùng Pantado khám phá chi tiết về cách dùng cấu trúc be supposed to V này thông qua những ví dụ minh họa dễ hiểu, giúp bạn sử dụng một cách chính xác và tự tin hơn nhé!

1. Be supposed to là gì?

Cụm từ be supposed to được sử dụng để diễn tả “một nghĩa vụ, bổn phận hoặc trách nhiệm mà ai đó cần thực hiện”. Ngoài ra, nó còn mang ý nghĩa "được cho là, được kỳ vọng hành xử theo một quy chuẩn nhất định”.

Ví dụ:

  • Students are supposed to submit their assignments by Friday.
    (Học sinh phải nộp bài tập trước thứ Sáu.)
  • You're supposed to knock before entering someone’s office.
    (Bạn nên gõ cửa trước khi bước vào văn phòng của ai đó.)
  • This movie is supposed to be a blockbuster.
    (Bộ phim này được cho là sẽ trở thành một bom tấn.)

“Be supposed to” là cụm từ diễn tả nhiệm vụ, trách nhiệm

“Be supposed to” là cụm từ diễn tả nhiệm vụ, trách nhiệm

>> Xem thêm: Lớp học tiếng Anh giao tiếp online uy tín

2. Cấu trúc và cách dùng của "Be Supposed To"

2.1 Cấu trúc "Be Supposed To"

  • Câu khẳng định
  • Công thức:

S + be supposed to + V_inf

  • Cách dùng:
    • Dùng để diễn tả một nhiệm vụ, trách nhiệm hoặc nghĩa vụ theo quy tắc, luật lệ hoặc kỳ vọng chung.
    • Dùng để diễn tả một kế hoạch hoặc lịch trình đã được định sẵn.

Ví dụ:

  • Employees are supposed to arrive at work before 9 AM.
    (Nhân viên được yêu cầu có mặt tại nơi làm việc trước 9 giờ sáng.)
  • The train is supposed to leave at 8 PM.
    (Chuyến tàu dự kiến khởi hành lúc 8 giờ tối.)
  • Câu phủ định
  • Công thức:

S + be + not supposed to + V_inf

  • Cách dùng:
    • Diễn tả điều gì đó không được phép làm theo quy định hoặc luật lệ.
    • Nói về những điều mà xã hội hoặc ai đó không mong đợi xảy ra.

Ví dụ:

  • You are not supposed to talk during the test.
    (Bạn không được phép nói chuyện trong lúc kiểm tra.)
  • This door is not supposed to be opened.
    (Cánh cửa này không được phép mở.)
  • Câu nghi vấn
  • Công thức:

Be + S + supposed to + V_inf?

  • Cách dùng: Dùng để hỏi về nhiệm vụ, trách nhiệm hoặc một kế hoạch nào đó.

Ví dụ:

  • Am I supposed to finish this report by today?
    (Tôi có phải hoàn thành báo cáo này trong hôm nay không?)
  • Is the bus supposed to arrive at 7 AM?
    (Xe buýt có phải đến vào lúc 7 giờ sáng không?)

2.2 Cách dùng của "Be Supposed To"

- Diễn tả điều gì đó được mong đợi hoặc có ý định xảy ra (nhưng có thể không xảy ra)

Nghĩa: "đáng lẽ ra", dùng khi nói về một sự việc đã được lên kế hoạch nhưng có thể không diễn ra như dự định.

Ví dụ:

  • She was supposed to meet me at 6 PM, but she didn’t show up.
    (Cô ấy đáng lẽ phải gặp tôi lúc 6 giờ tối, nhưng cô ấy đã không đến.)
  • The concert was supposed to start an hour ago, but it got delayed.
    (Buổi hòa nhạc đáng lẽ phải bắt đầu một giờ trước, nhưng nó đã bị trì hoãn.)

- Diễn tả nghĩa vụ, trách nhiệm hoặc yêu cầu theo nguyên tắc

Nghĩa: "phải làm gì đó" theo quy tắc, luật lệ hoặc quy định.

Ví dụ:

  • Students are supposed to submit their assignments on time.
    (Học sinh phải nộp bài đúng hạn.)
  • You are supposed to fasten your seatbelt while driving.
    (Bạn phải thắt dây an toàn khi lái xe.)

- Diễn tả điều mà nhiều người tin là đúng (dù có thể không đúng)

Nghĩa: "được cho là", dùng khi nói về một quan niệm phổ biến hoặc lời đồn đoán.

Ví dụ:

  • This book is supposed to be really interesting.
    (Cuốn sách này được cho là rất thú vị.)
  • He is supposed to be very intelligent, but I’m not sure.
    (Anh ấy được cho là rất thông minh, nhưng tôi không chắc lắm.)

- Diễn tả kế hoạch hoặc lịch trình đã được định trước

Nghĩa: "dự kiến sẽ", dùng khi nói về một kế hoạch hoặc lịch trình đã được đặt ra.

Ví dụ:

  • The new project is supposed to start next month.
    (Dự án mới dự kiến sẽ bắt đầu vào tháng sau.)
  • The plane is supposed to land at 5 PM.
    (Máy bay dự kiến hạ cánh lúc 5 giờ chiều.)

3. Cấu trúc "Suppose" thường gặp

Ngoài "be supposed to", từ "suppose" còn có nhiều cách dùng khác trong tiếng Anh.

3.1 "Suppose That"

  • Công thức:

Suppose (that) + S + VSuppose (that) + S + V

  • Cách dùng: Dùng để đưa ra giả định hoặc giả thiết về một tình huống có thể xảy ra.

Ví dụ:

  • Suppose that you win the lottery. What would you do?
    (Giả sử bạn trúng xổ số. Bạn sẽ làm gì?)
  • Suppose we miss the last bus, how do we get home?
    (Giả sử chúng ta lỡ chuyến xe buýt cuối cùng, chúng ta về nhà bằng cách nào?)

3.2 "Suppose So"

  • Cách dùng:
    • Dùng để đồng ý một cách không chắc chắn với điều gì đó.
    • Tương đương với "I think so", nhưng mang sắc thái ít chắc chắn hơn.

Ví dụ:

A: "Will it rain today?"

B: "I suppose so." (Chắc vậy.)

A: "Do you think he will pass the exam?"

B: "I suppose so, but I’m not sure." (Tôi nghĩ vậy, nhưng không chắc lắm.)

Cấu trúc “Be supposed to V” trong tiếng Anh

Cấu trúc “Be supposed to V” trong tiếng Anh

>> Tham khảo: Cách dùng cấu trúc "On behalf of" 

4. Phân biệt cấu trúc “Be supposed to” và “Suppose”

Nhiều người học tiếng Anh dễ nhầm lẫn giữa be supposed tosuppose, mặc dù chúng có ý nghĩa và cách sử dụng hoàn toàn khác nhau.

Tiêu chí

Be supposed to

Suppose

Cấu trúc

S + be (not) supposed to + V_inf

  • S + suppose (that) + Clause
  • Suppose + S + V (simple present/past), S + would/could/might + V_inf

Chức năng

Diễn tả nghĩa vụ, quy tắc hoặc điều gì đó được cho là đúng/dự kiến xảy ra

Diễn tả suy đoán, giả định hoặc tình huống giả định

Cách dùng

- Dùng để nói về một nhiệm vụ hoặc quy tắc mà ai đó cần tuân theo

- Dùng để diễn tả điều gì đó được mong đợi nhưng thực tế có thể khác

- Dùng để diễn đạt sự phỏng đoán, suy nghĩ

- Dùng để đặt giả thuyết về một tình huống có thể xảy ra

Ví dụ

- You are supposed to finish your homework before dinner. (Bạn được yêu cầu hoàn thành bài tập trước bữa tối.)

- The train is supposed to arrive at 9 AM, but it’s late. (Tàu được cho là đến lúc 9 giờ sáng, nhưng nó bị trễ.)

- I suppose she is at home now. (Tôi đoán là cô ấy đang ở nhà.)

- Suppose you missed the flight, what would you do? (Giả sử bạn lỡ chuyến bay, bạn sẽ làm gì?)

Ghi chú

- Có thể mang nghĩa quy định, trách nhiệm hoặc dự đoán

- Thường dùng ở dạng bị động với "be supposed to"

- Có thể đóng vai trò là động từ hoặc liên từ để đưa ra giả định

 

5. Các từ/cụm từ đồng nghĩa với “be supposed to”

Trong một số ngữ cảnh nhất định, “be supposed to” có thể được thay thế bằng các từ hoặc cụm từ có ý nghĩa tương đương. Tuy nhiên, mỗi từ/cụm từ có sắc thái riêng, phù hợp với từng tình huống cụ thể. Hãy cùng Pantado tìm hiểu một số cách thay thế phổ biến nhé!

Từ/Cụm từ đồng nghĩa

Nghĩa

Ví dụ

Must

Phải (mang tính bắt buộc cao)

You must wear a helmet when riding a motorbike. (Bạn phải đội mũ bảo hiểm khi lái xe máy.)

Should

Nên (mang tính khuyến nghị)

You should apologize if you hurt someone’s feelings. (Bạn nên xin lỗi nếu làm tổn thương ai đó.)

Have to

Phải (mang tính bắt buộc, thường do hoàn cảnh yêu cầu)

We have to finish this report before the deadline. (Chúng tôi phải hoàn thành báo cáo này trước hạn chót.)

Ought to

Nên (trang trọng hơn "should")

Drivers ought to follow traffic rules to avoid accidents. (Tài xế nên tuân thủ luật giao thông để tránh tai nạn.)

Be compelled to

Bị ép buộc phải làm gì

She was compelled to resign due to the scandal. (Cô ấy bị buộc phải từ chức do vụ bê bối.)

Be expected to

Được kỳ vọng sẽ làm gì

The new policy is expected to improve customer satisfaction. (Chính sách mới được kỳ vọng sẽ nâng cao sự hài lòng của khách hàng.)

Be obligated to

Có nghĩa vụ phải làm gì

Citizens are obligated to pay taxes on time. (Công dân có nghĩa vụ nộp thuế đúng hạn.)

Be required to

Bị yêu cầu làm gì

Students are required to complete all assignments before the exam. (Học sinh được yêu cầu hoàn thành tất cả bài tập trước kỳ thi.)

Be intended to

Được dự định để làm gì

This software is intended to help small businesses manage their finances. (Phần mềm này được dự định để giúp các doanh nghiệp nhỏ quản lý tài chính.)

Be meant to

Có ý định, được cho là

This book is meant to inspire young writers. (Cuốn sách này được viết nhằm truyền cảm hứng cho các nhà văn trẻ.)

 

Các cụm từ đồng nghĩa với “be supposed to”

Các cụm từ đồng nghĩa với “be supposed to”

6. Bài tập với “Be supposed to”

Bài tập 1: Chọn đáp án đúng

1. You ______ to submit your assignment by Friday. 

a) is supposed
b) are supposed
c) supposed
d) be supposed

2. The train ______ to arrive at 6 PM, but it's running late. 

a) are supposed
b) was supposed
c) is supposed
d) supposed

3. We ______ to leave early, but we got stuck in traffic. 

a) were supposed
b) supposed
c) be supposed
d) are supposed

4. She ______ to call me when she arrived, but she forgot. 

a) was supposed
b) is supposed
c) were supposed
d) supposed

5. Employees ______ to wear uniforms at work. 

a) are supposed
b) was supposed
c) be supposed
d) supposed

Bài tập 2: Viết lại câu sử dụng "be supposed to"

1. The students must complete their homework before class.
➡ The students ________________ complete their homework before class.

2. We had to meet at the station at 5 PM, but I was late.
➡ We ________________ meet at the station at 5 PM, but I was late.

3. Tom should return the library books by Friday.
➡ Tom ________________ return the library books by Friday.

4. She was expected to make a speech at the ceremony.
➡ She ________________ make a speech at the ceremony.

5. You are required to sign the contract before starting the job.
➡ You ________________ sign the contract before starting the job.

Đáp án:

1. are supposed to

2. were supposed to

3. is supposed to

4. was supposed to

5. are supposed to

 

Bài 3: Viết lại câu nhưng không thay đổi nghĩa với câu đã cho

1. Customers aren’t allowed to smoke in this restaurant.

2. You should listen to your parents.

3. Her dog is allowed to sleep on the bed.

4. The train should have started at 9 a.m sharp, but it was late.

5. She is said to be a beautiful girl in my class.

Đáp án:

1. Customers aren’t supposed to smoke in this restaurant.

2. You are supposed to listen to your parents.

3. Her dog is not supposed to sleep on the bed.

4. The train was supposed to start at 9 a.m sharp, but it was late.

5. She is supposed to be a beautiful girl in my class.

7. Kết luận

Luyện tập thường xuyên sẽ giúp bạn sử dụng cấu trúc be supposed to V một cách thành thạo hơn. Nếu bạn muốn nâng cao kỹ năng giao tiếp và ứng dụng ngữ pháp vào thực tế, hãy tham gia các lớp học tại Pantado và theo dõi website pantado.edu.vn để cập nhật kiến thức mới ngay nhé!

>>> Mời xem thêm: Cách dùng Even though trong tiếng Anh