Mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh chi tiết đầy đủ nhất

Mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh chi tiết đầy đủ nhất

Mệnh đề trạng ngữ là một phần kiến thức ngữ pháp quan trọng trong tiếng anh. Tuy nhiên, đây lại được coi là một trong những phần kiến thức khá “khó nhằn” cho người sử dụng. Cùng tìm hiểu về Mệnh đề trạng ngữ trong bài viết sau nhé.

Mệnh đề trạng ngữ là gì?

Mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh

Mệnh đề trạng ngữ là mệnh đề có chức năng ngữ pháp của một trạng ngữ trong câu (bổ nghĩa cho một mệnh đề khác). Trong tiếng Anh, có rất nhiều loại mệnh đề như: mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn, cách thức, nguyên nhân, kết quả…. thường được gọi là mệnh đề phụ được bắt đầu bởi các từ cụ thể (là những mệnh đề không diễn tả được một ý hoàn thiện và không thể đứng độc lập)

Ví dụ:

  • When I finish studying, I will go home.

Khi tôi học xong, tôi sẽ về nhà.

Mệnh đề “when he finished studying” bổ nghĩa cho động từ “go home”, giúp cho người đọc/nghe biết được thời gian anh ấy đi về nhà.

>>> Mời tham khảo: trung tâm học tiếng anh cho trẻ em tại hà nội

Vị trí mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh, khi bạn sử dụng thì bắt buộc phải lưu ý vị trí của mệnh đề này ở trong câu. Việc này được tùy thuộc vào loại mệnh đề trạng ngữ mà chúng sẽ có vị trí khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu vị trí của mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh qua những ví dụ dưới đây nhé.

Mệnh đề trạng ngữ bổ nghĩa cho tính từ/trạng từ

Đây là mệnh đề thường được đặt ở phía sau từ mà mệnh đề này sẽ bổ nghĩa, nghĩa là đặt sau tính từ, trạng từ trong câu. 

Ví dụ:

  • Looking directly at the sun may damage your eyes if you don’t wear sunglasses.

Nhìn thẳng vào mặt trời có thể gây hại cho mắt nếu bạn không mang kính râm.

  • You look terrified as if you’d seen a ghost.

Bạn trông sợ mất hồn như thể bạn vừa nhìn thấy ma vậy.

Mệnh đề trạng ngữ tỉnh lược

Mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh

Vị trí của mệnh đề trạng ngữ tỉnh lược này sẽ được đặt như một mệnh đề đầy đủ. 

Ví dụ:

  • While eating, he talked nonstop.

→ While [he was] eating, he talked nonstop.

Đang ăn, anh ấy vẫn nói liên mồm.

  • When finished, this building will be the biggest in the city.

→ When [it is] finished, this building will be the biggest in the city.

Sau khi hoàn tất, tòa nhà này sẽ là to nhất trong thành phố

Mệnh đề trạng ngữ bổ nghĩa cho động từ

Đây là mệnh đề trạng ngữ không có vị trí cố định trong câu, cho nên nó có thể được đặt ở bất cứ đâu ở trong mẫu câu.

Ví dụ:

  • I watered the flowers because it was so hot today.

→ Because it was so hot today, I watered the flower.

Hôm nay trời nắng nóng quá nên tớ đã tưới hoa.

  • She looks sad as he hasn’t come yet.

→ As he hasn’t come yet, she looks sad.

Anh ấy chưa đến nên cô ấy trông có vẻ buồn bã.

Trong các ví dụ trên, mệnh đề trạng ngữ “because it was hot today” bổ nghĩa cho động từ “watered”. Tương tự, mệnh đề “he hasn’t come yet” bổ nghĩa cho động từ “looks”.

>>> Có thể bạn quan tâm: các trang web học tiếng anh online uy tín

Các loại mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh

Mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh

Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian

Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian thường bắt đầu bằng các từ dưới đây

  • When (Khi mà)

Ví dụ:

When John comes, I will give a gift for her.

Khi Jane đến, tôi sẽ tặng một món quà cho cô ấy

  • While (Trong khi)

Ví dụ:

I am watching TV while they are play badminton.

Tôi thường xem TV khi họ chơi cầu lông.

  • Before (Trước khi)

Ví dụ:

She often plays table tennis before she goes to bed

Cô ấy thường chơi bóng bàn trước khi đi ngủ.

  • After (Sau khi)

Ví dụ:

He went out after he had finished the homework.

Anh ấy đi chơi sau khi làm xong bài tập.

  • Since (Từ khi)

Ví dụ:

I haven’t met them since they left.

Tôi không gặp họ từ khi họ rời đi.

Lưu ý: ” since ” thường được dùng trong thì hiện tại hoàn thành.

  • As (Khi mà)

Ví dụ:

I saw him as I was in the supermarket.

Tôi thấy anh ấy khi tôi ở siêu thị.

Lưu ý: Trong mệnh đề có các từ when, as, while đôi khi sẽ có sự khác nhau giữa các thì của động từ, nhưng mệnh đề trạng ngữ không bao giờ ở thì tương lai. Như vậy, nếu mệnh đề chính ở thì tương lai thì mệnh đề trạng ngữ ở thì hiện tại thường.

Ví dụ:

I’ll wait untill/ till she comes back.

Tôi sẽ đợi đến khi cô ấy quay lại.

  • As soon as (Ngay khi mà)

Ví dụ:

As soon as Anna knew the truth, she called me.

Khi Anna biết sự thật, cô ấy gọi cho tôi.

  • Just as (Ngay khi)

Ví dụ:

Just as the girl entered the room, everyone looked at her.

Ngay khi cô gái vào trong phòng, mọi người đều nhìn cô ấy.

  • Whenever (Bất cứ khi nào)

Ví dụ:

I’ll come whenever you need me.

Tôi sẽ đến bất cứ khi nào bạn cần tôi.

  • By the time (Tính cho tới lúc)

Ví dụ:

By the time he came home, everyone had slept.

Tính cho tới khi anh ấy về tới nhà, mọi người đã đi ngủ hết rồi.

Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn

Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn là loại mệnh đề có chức năng làm trạng ngữ chỉ nơi chốn trong câu. 

  • Where (Ở đâu)

Ví dụ:

I like to go where you like.

Tôi sẽ đi nơi mà bạn muốn.

  • Wherever (Bất cứ nơi nào)

Ví dụ:

I will go wherever you go.

Tôi sẽ đến  bất cứ đâu mà bạn muốn.

  • Anywhere (Bất cứ đâu)

Ví dụ:

I don’t like to go anywhere there is a swimming pool.

Tôi không thích đi bất cứ đâu mà có bể bơi.

  • Everywhere (Tất cả mọi nơi)

Ví dụ:

I want to shop everywhere there is sale.

Tôi muốn mua đồ ở tất cả những nơi có giảm giá.

Mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân

Mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân là loại mệnh đề có vai trò nêu nguyên nhân của sự vật, hiện tượng trong câu.

Mệnh đề này thường được bắt đầu bằng because , since, as, seeing that….( đều có nghĩa là bởi vì.)

Ví dụ:

  • Because Anna is ill, she cannot go to school.

Bởi vì Anna bị ốm, cô ấy không thể đi học.

  • Since the girl is too young, she can’t understand the story.

Vì cô ấy còn trẻ nên cô ấy không hiểu câu chuyện.

  • Seeing that we were late, we missed the first part of the film.

Vì chúng tôi đến muộn nên đã lỡ 1 phần bộ phim.

  • As the essay has a lot of mistake, the teacher gives her the bad point.

Vì bài luận có rất nhiều sai lầm, giáo viên cho anh ta điểm thấp.

Mệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức

Mệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ cách thức trong câu. Mệnh đề này thường bắt đầu bằng as hay as if, đều có nghĩa là : Như là, như.

  • As: Như là

Ví dụ:

He does as people expect.

Anh ấy làm như mọi người mong đợi.

  • As if: như thể là.

Mệnh đề bắt đầu với as if thường là mệnh đề giả định, diễn tả một sự việc không có thật.

Ví dụ: 

It looks as if it’s going to rain.

Nhìn trời như sắp có mưa.

Mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích

Mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích là loại mệnh đề có vai trò làm trạng ngữ chỉ mục đích trong câu. Mệnh đề này thường bắt đầu bằng so that, in order that, đều có nghĩa là “để mà”.

Ví dụ:

  • Mrs Huyen explains the lesson very clearly so that every student can understand.

Cô Huyền giải thích bài học rất rõ ràng để mọi học sinh đều có thể hiểu.

Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phản

Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phả là mệnh đề có vai trò làm trạng ngữ chỉ sự tương phản trong câu. 

Các từ thường dùng với mệnh đề này đó là:

  • Nhóm 1: Although; Though; Even though (mặc dù)

Ví dụ:

Although it rained heavily, we went out with our friends.

Mặc dù trời mưa to, chúng tôi vẫn ra ngoài với bạn.

  • Nhóm 2: While (trong khi); meanwhile; whereas (trong khi đó)

Ví dụ:

He like football, while my sister like table tennis.

Anh ấy thích bóng đá, trong khi đó chị gái tôi thích tennis.

  • Nhóm 3: However; whatever; whoever; wherever (cho dù như thế nào, cho dù cái gì, cho dù ai, cho dù đâu…)

Ví dụ:

Although she is old, she is very active

Mặc dù bà ây đã già, bà ấy vẫn rất năng động.

  • Nhóm 4: No matter (dù cho, dù thế nào chăng nữa), Nevertheless, Nonetheless (tuy nhiên, tuy thế, dù sao)

Ví dụ:

They are going out though it rains heavily

Họ vẫn đi chơi mặc dù trời mưa nặng hạt.

Mệnh đề trạng ngữ rút gọn

Để nắm được mệnh đề trạng ngữ rút gọn được tổ chức như thế nào thì đầu tiên, bạn cần nắm được quy tắc chung của việc rút gọn trong câu phải đáp ứng hai yếu tố sau:

Hai mệnh đề trong câu đó phải có cùng chủ ngữ.

Trong câu phải có một liên từ nối hai mệnh đề như: as, before, while, although,…

Khi này, mệnh đề trạng ngữ sẽ được rút gọn bằng cách: bỏ chủ ngữ đi và chuyển động từ trong câu thành dạng V-ing. 

Lưu ý: tùy trường hợp mà ta có thể lược bỏ ít hoặc nhiều thành phần câu.

Về cách rút gọn mệnh đề trạng ngữ thì có 2 thể thức:

Câu chủ động

  • Cấp độ 1: Lược bỏ chủ ngữ: Lược bỏ chủ ngữ ở mệnh đề trạng ngữ (mệnh đề phụ, mệnh đề có liên từ), thì động từ chính trong câu chuyển thành V-ing, trường hợp có “to be” thì khi rút gọn sẽ là being.

Ví dụ:

When I came home, I saw a puppy

→ When coming home, I saw a puppy.

Khi về nhà, tôi thấy 1 chú cún con.

  • Cấp độ 2: Lược bỏ cả chủ ngữ lẫn liên từ: Hình thức rút gọn ở cấp độ 2 tương tự như cấp độ 1, nhưng lúc này ta có thể bỏ luôn cả liên từ.

Ví dụ:

When I came home, I saw a puppy.

→ Coming home, I saw a puppy.

Lưu ý: Đối với các mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian, nhằm nhấn mạnh thời gian hoặc hành động nào xảy ra trước, ta có thể dùng having + V3/-ed để rút gọn mệnh đề trạng ngữ.

Ví dụ:

After she finishes her work, she goes home

→ After finishing her work, she goes home.

Sau khi xong việc, cô ấy về nhà.

Câu bị động

  • Cấp độ 1: Chỉ rút gọn chủ ngữ: Lược bỏ chủ ngữ ở mệnh đề trạng ngữ (hay mệnh đề có liên từ), động từ “to be”  sẽ được chuyển thành being, theo sau là V3/-ed như bình thường.

Ví dụ:

As she is called a liar, she becomes angry.

→ As being called a liar, she becomes angry.

Vì bị gọi là kẻ dối trá, cô ấy tức giận.

  • Cấp độ 2: Rút gọn chủ ngữ và to be: Tương tự như cấp độ 1, nhưng khi này ta có thể bỏ cả being và chỉ giữ lại mỗi liên từ và động từ V3/-ed. 

Lưu ý: với các liên từ như “because of” bắt buộc theo sau nó phải là N/V-ing thì không thể áp dụng cách rút gọn này.

Ví dụ:

As she is called a liar, she becomes angry.

→ As called a liar, she becomes angry.

  • Cấp độ 3: Rút gọn cả liên chủ ngữ và to be: Đây được coi là hình thức rút gọn cao nhất trong mệnh đề trạng ngữ dạng bị động. Khi đó, cả liên từ, chủ ngữ lẫn động từ đều được lược bỏ, và chỉ giữ lại duy nhất động từ V3/-ed. Nếu không để ý, rất nhiều người sẽ bị nhầm lẫn với cách rút gọn mệnh đề quan hệ dạng bị động.

Ví dụ:

As she is called a liar, she becomes angry.

→ Called a liar, she becomes angry.

Chú ý: Ta cũng có thể áp dụng cách rút gọn cả liên từ, chủ ngữ, động từ nếu đằng sau động từ là một cụm danh từ thì 

>>> Mời xem thêm: Tổng hợp các mệnh đề trong tiếng Anh đầy đủ nhất