Cấu trúc wish trong tiếng Anh chi tiết nhất

Cấu trúc wish trong tiếng Anh chi tiết nhất

“ Tôi ước mình có một siêu năng lực” câu này viết trong tiếng Anh như nào nhỉ? Từ khi còn bé đến khi trưởng thành bạn đã không ít lần có những điều ước của riêng mình đúng không nào? Trong tiếng Anh khi người ta muốn diễn tả một mong ước gì đó người ta dùng cấu trúc wish. Cùng tìm hiểu cụ thể cấu trúc này nhé!

Cấu trúc wish ở hiện tại 

Cấu trúc wish trong tiếng Anh

Cách sử dụng cấu trúc wish:

Cấu trúc wish được dùng để diễn tả mong ước 1 điều gì đó không có thật ở hiện tại hay giả định một điều trái ngược so với thực tế. Cách sử dụng này giống với cấu trúc câu điều kiện loại II. 

Bên cạnh đó, để nói về điều ước của bản thân, chúng ta có thể thay I wish bằng if only.

Công thức của cấu trúc: 

Dạng khẳng định: S + wish(es) + (that) + S + V(quá khứ)

Dạng phủ định: S + wish(es) + (that) + S + not + V(quá khứ)

Cấu trúc If only: If only + (that) + S + (not) + V(quá khứ)

Ví dụ:

Jenny wishes that she had a big house (she does not have a big house, and she wants to).

(Jenny ước cô ấy có một ngôi nhà to.)

We wish that we didn’t need to work today (we do need to work today).

(Chúng tôi ước rằng chúng tôi không phải làm việc hôm nay.)

If only that you lived close by (you don’t live close by).

(Giá như bạn sống ở gần đây.)

Cấu trúc wish trong tiếng Anh

Chú ý: 

  • Trong những trường hợp trang trọng, ta sử dụng were thay cho was trong câu ước. Tuy nhiên cách sử dụng was cũng được chấp thuận. 

I wish I were a boy (Tôi ước tôi là một đứa con trai.)

He wishes he were a rich person (Anh ấy ước anh ấy là người giàu có.)

  • Chúng ta có thể sử dụng could trong câu wish để thể hiện khả năng làm 1 việc gì đó hay khả năng xảy ra điều gì đó.

He wishes that he could speak Spanish (but, unfortunately, he can’t speak Spanish).

(Anh ấy ước anh ấy có thể nói tiếng Tây Ban Nha.)

I wish that we could go to the party tonight (unfortunately, we’re busy so we can’t go).

(Tôi ước chúng ta có thể tham dự buổi tiệc tối nay.)

>>> Mời tham khảo: web học tiếng anh giao tiếp trực tuyến miễn phí

Cấu trúc wish ở quá khứ

Cách dùng của cấu trúc wish: 

Cấu trúc wish có thể được dùng để thể hiện mong ước, thường là nuối tiếc về 1 việc không có thật ở quá khứ hay giả định điều gì đó trái ngược đối với quá khứ. Cách sử dụng này giống với cấu trúc câu điều kiện loại III.

Công thức của cấu trúc wish: 

Khẳng định: S + wish(es) + (that) + S + had + V (quá khứ phân từ)

Phủ định: S + wish(es) + (that) + S + had not + V (quá khứ phân từ)

Cấu trúc If only: If only + (that) + S + had (not) + V(quá khứ phân từ)

Tìm hiểu thêm các chủ đề liên quan về ngữ pháp tiếng Anh khác:

Ví dụ: 

I wish that I had studied harder at school. (I didn’t study hard at school, and now I’m sorry about it).

(Tôi ước rằng tôi đã học hành chăm chỉ hơn ở trường học.)

I wish that I hadn’t eaten so much yesterday! (But I did eat a lot yesterday. Now I think it wasn’t a good idea).

(Tôi ước rằng tôi đã không ăn quá nhiều vào ngày hôm qua!)

If only that the train had been on time. (But unfortunately the train was late, and so I missed my interview).

(Tôi ước đoàn tàu đã đến đúng giờ.)

Cấu trúc câu wish ở tương lai

Cách dùng:

Cấu trúc wish có thể được dùng để diễn đạt mong ước 1 việc nào đó xảy ra hay một điều gì đó tốt đẹp trong tương lai.

Công thức:

Khẳng định: S + wish(es) + (that) + S + would/could + V(nguyên thể)

Phủ định: S + wish(es) + (that) + S + would/could + not + V(nguyên thể)

Cấu trúc If only: S + wish(es) + (that) + S + would/could + (not) + V(nguyên thể)

Ví dụ:

I wish that Adam weren’t busy tomorrow (he is busy tomorrow).

(Tôi ước Adam không bận vào ngày mai.)

If only she could take the trip with me next month.

(Tôi ước cô ấy có thể tham gia chuyến đi với tôi vào tháng sau.)

He wishes we could attend his wedding next week.

(Anh ấy ước chúng tôi có thể tham dự lễ cưới của anh ấy tuần sau.)

Lưu ý:

  • Chúng ta sẽ không sử dụng wish với những điều có khả năng xảy ra trong tương lai. Thay wish bằng hope. Ví dụ:

I hope that he passes his exam (NOT: I wish that he passed the exam).

(Tôi hy vọng anh ấy sẽ vượt qua kỳ thi.)

I hope that Marie has a lovely holiday (NOT: I wish that Marie had a lovely holiday).

(Tôi hy vọng Marie sẽ có 1 kỳ nghỉ vui vẻ.)

  • Chúng ta có thể dùng wish + would để nói về 1 điều ta không thích, cảm thấy khó chịu cũng như mong muốn ai đó hay điều đó thay đổi trong tương lai. Cấu trúc này không sử dụng với bản thân và những điều không thể thay đổi (trừ thời tiết).

I wish that the neighbours would be quiet! (They are not quiet and I don’t like the noise.)

(Tôi ước hàng xóm của mình có thể yên tĩnh một chút!)

I wish that you wouldn’t smoke so much! (You do smoke a lot and I don’t like it. I want you to change this.)

(Tôi ước anh đừng có hút thuốc nhiều như vậy!)

I wish that it would stop raining!

(Tôi ước trời đừng có mưa nữa!

Một số cách dùng khác của wish

Wish + to V

Ở trong tình huống trang trọng, các bạn có thể dùng wish với các động từ nguyên thể để diễn tả mong muốn của bản thân thay vì dùng would like. Cấu trúc này sẽ không có ở thì hiện tại hoàn thành. 

Ví dụ:

I wish to speak to the headmaster. (This means the same as ‘I would like to speak to the headmaster’.)

(Tôi muốn nói chuyện với hiệu trưởng.)

I wish to go now.

(Tôi muốn đi ngay bây giờ.)

Wish + O + to V

Tương tự như trên, chúng ta dùng wish với động từ nguyên thể để thể hiện mong ước ai đó làm điều gì.

Ví dụ:

I do not wish you to publish this article.

(Tôi không muốn bạn công bố bài báo đó.)

I wish these people to leave.

(Tôi ước họ rời đi.)

Wish + O + something:

Đây là cấu trúc được sử dụng rất nhiều trong các lời chúc, mong muốn ai có được điều gì đó.

Ví dụ:

I wished him a happy birthday.

(Tôi chúc anh ấy sinh nhật vui vẻ.)

They wished us Merry Christmas.

(Họ chúc chúng tôi giáng sinh vui vẻ.)

>>> Có thể bạn quan tâm: Mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh chi tiết đầy đủ nhất