Tin Mới

Chủ đề nói tiếng Anh - về những điều thích và không thích

Trong bài học về chủ đề nói tiếng Anh hôm nay, mình sẽ chia sẻ về một cách diễn đạt hữu ích khi nói về thích và không thích trong tiếng Anh. Có rất nhiều cách để bạn diễn đạt những điều đó, nhưng tốt nhất là bạn nên học các cụm từ hơn là học từ riêng lẻ. Trong đoạn hội thoại dưới đây, chúng ta sẽ xem cách Thúy và các con của cô ấy nói về môn học yêu thích của chúng ở trường như thế nào nhé. chú ý đến cách họ nói “like” và “don’t like”.

Thúy

So, is this your class at school, Minh?

Minh

Yes, it is. That’s me there with my friend, Manh. That’s Mrs Hoa. She’s our Geography teacher. She’s really good. I like Geography. It’s my favourite subject.

Thúy

What other subjects do you like?

Minh

Oh, well, I like IT.

Thúy

What’s IT?

Minh

Information Technology – you know, computers and things.

Thúy

Oh, I see. Well, there weren’t any computers when I was at school.

Minh

Oh, right. I like Art, too, but I don’t like Cookery, and I don’t like English very much.

Thúy

And what about you, Linh? What’s your favourite subject?

Linh

Well, I like P.E., but my favourite subject is French.

Thúy

Oh, are you good at languages?

Linh

Yes, I am.

Thúy

I was good at languages, too, when I was at school – French and German, but my favourite was Latin.

Linh

Latin! Wow! Cool! We don’t do that at our school.

Thúy

And which subjects don’t you like?

Linh

I don’t like Science. Well, Biology is OK – I like that, but I don’t like Physics and Chemistry.

Linda

So, what do you like, Hoang Anh?

Hoàng Anh

I like History and I like Music, too – oh, and P.E.

Thúy

Well, you’re good at sport.

Hoàng Anh

Yeah, but History’s my favourite subject. I don’t like Maths. I’m not very good at it.

>> Mời bạn xem thêm: Cách sử dụng lời khen để động viên học sinh

Lưu ý về các từ

Khi bạn muốn hoặc không muốn điều gì đó, bạn có thể sử dụng các biểu thức:

  • I like…. tôi thích....(bạn muốn nó)

I like football. Tôi thích bóng đá

  • I don’t like… tôi không thích (bạn không muốn)

I don’t like ice-cream. Tôi không thích kem.

Có nhiều cách để nói về thích và không thích bằng tiếng Anh, không chỉ sử dụng động từ “like”.

Làm thế nào để thể hiện sự yêu thích bằng tiếng Anh?

Ví dụ:

  • I like…

I like red roses. tôi thích hoa hồng

  • I love…

I love sunny days. tôi yêu những ngày nắng

  • I adore…

I adore fashion and more. tôi yêu thời trang và hơn thế nữa

  • I'm crazy about…

I’m crazy about cycling. Tôi rất thích đi xe đạp.

  • I’m mad about…

I’m mad about that boy. Tôi tức điên về cậu bé đó.

  • I enjoy…

I enjoy listening to music. Tôi đang thưởng thức âm nhạc

  • I’m keen on…

I’m keen on doing difficult math exercises. Tôi rất thích làm các bài tập toán khó

>> Mời bạn quan tâm: cách học tiếng anh trực tuyến hiệu quả

Làm thế nào để bày tỏ không thích bằng tiếng Anh?

  • I don’t like…

I don’t like cigarettes. tôi không thích thuốc lá.

  • I dislike…

I dislike crazy people. tôi không thích những kẻ điên rồ.

  • I hate…

I hate seeing him at work. tôi ghét nhìn thấy anh ấy ở nơi làm việc.

  • I can’t bear…

I can’t bear your constant complaining. Tôi không thể chịu đựng được sự phàn nàn liên tục của bạn.

  • I can’t stand…

I can’t stand that smoke from the factory. tôi không thể chịu được khói từ nhà máy.

  • I detest…

I detest coming back to his house. tôi ghét quay lại nhà anh ta.

Ví dụ: 

Khi bạn hỏi mọi người rằng họ thích thứ gì hơn bất kỳ thứ gì khác, bạn có thể sử dụng câu hỏi “What is your favourite …? Yêu thích của bạn là gì…?”

A: What is your favourite subject at school? Môn học yêu thích của bạn ở trường là gì?

B: My favourite subject is English. Môn học yêu thích của tôi là tiếng Anh.

A: What are your favourite sports? Các môn thể thao yêu thích của bạn là gì?

B: I like swimming, cycling and running. Tôi thích bơi lội, đạp xe và chạy.

Lưu ý: trạng từ  “a lot”  và “ very much ” thường đứng sau động từ “ like ” và Tân ngữ .

She likes speaking English very much/a lot.

Cô ấy thích nói tiếng Anh rất nhiều / rất nhiều .

Not: She likes very much/a lot speaking English. Cô ấy rất thích  nói tiếng Anh rất nhiều.

Mỗi một chủ đề trong tiếng Anh sẽ cho ta nhiều điều thú vị hơn, để hiểu hơn cũng như nắm vững được kiến thức, cũng như nâng cao được trình độ ngoại ngữ của mình hãy tham gia khóa học tiếng Anh giao tiếp trực tuyến tại Pantado nhé.

THAM GIA NHÓM ĐỂ NHẬN TÀI LIỆU TIẾNG ANH MIỄN PHÍ VỀ CÁC CHỦ ĐỀ TỪ VỰNG, FILE LUYỆN NGHE VÀ CÁC BÀI TẬP ÔN THI TỪ LỚP 1 ĐẾN LỚP 10 NHÉ!

 

Chọn từ nào để nhấn trọng âm sẽ cải thiện khả năng nói tiếng Anh của bạn

Ngữ điệu và trọng âm chính xác là chìa khóa để nói tiếng Anh trôi chảy với khả năng phát âm tốt. Ngữ điệu và trọng âm đề cập đến âm nhạc của ngôn ngữ tiếng Anh. Những từ được nhấn trọng âm là chìa khóa để hiểu và sử dụng đúng ngữ điệu mang lại ý nghĩa. Sau khi học sinh đã học được các phụ âm và nguyên âm cơ bản, các em nên chuyển sang học cách phân biệt giữa các âm riêng lẻ bằng cách sử dụng các cặp tối thiểu. Khi họ đã cảm thấy thoải mái với các từ riêng lẻ, họ nên chuyển sang các bài tập về ngữ điệu và trọng âm như đánh dấu câu. Cuối cùng, học sinh có thể thực hiện bước tiếp theo bằng cách chọn một từ trọng tâm để giúp cải thiện hơn nữa khả năng phát âm của mình.

>> Mời bạn quan tâm: học tiếng anh giao tiếp trực tuyến với người nước ngoài

Học sinh và giáo viên có thể sử dụng bài tập dưới đây để hỗ trợ thêm cho việc phát âm bằng cách tập trung vào các từ nội dung được nhấn trọng âm hơn là các từ chức năng trong bài tập dưới đây.

Ngữ điệu và Trọng âm - bài tập

Nói to câu này và đếm xem nó mất bao nhiêu giây.

  • The beautiful Mountain appeared transfixed in the distance. 

Ngọn núi xinh đẹp hiện ra sừng sững ở phía xa.

Thời gian cần thiết? Có lẽ là khoảng 5 giây.

Bây giờ, hãy thử nói to câu này.

  • He can come on Sundays as long as he doesn’t have to do any homework in the evening.

Anh ấy có thể đến vào Chủ nhật miễn là anh ấy không phải làm bài tập về nhà vào buổi tối.

Thời gian cần thiết? Có lẽ là khoảng 5 giây.

Chờ một chút câu đầu tiên ngắn hơn nhiều so với câu thứ hai!

  • The beautiful Mountain appeared transfixed in the distance
  • He can come on Sundays as long as he doesn’t have to do any homework in the evening

Bạn chỉ đúng một phần!

Bài tập đơn giản này cho thấy một điểm rất quan trọng về cách chúng ta nói và sử dụng tiếng Anh. Cụ thể, tiếng Anh được coi là một ngôn ngữ trọng âm trong khi nhiều ngôn ngữ khác được coi là âm tiết. Điều đó nghĩa là gì? Điều đó có nghĩa là, trong tiếng Anh, chúng ta đặt trọng âm cho một số từ nhất định trong khi các từ khác được nói nhanh (một số học sinh nói đã ăn!). Trong các ngôn ngữ khác, chẳng hạn như tiếng Pháp hoặc tiếng Ý, mỗi âm tiết có tầm quan trọng như nhau (có trọng âm, nhưng mỗi âm tiết có độ dài riêng).

>> Có thể bạn quan tâm: Cách trao đổi thông tin bằng tiếng Anh - speaking

Nhiều người nói các ngôn ngữ có âm tiết không hiểu tại sao chúng ta nói nhanh hoặc nuốt một số từ trong một câu. Trong các ngôn ngữ có âm tiết, mỗi âm tiết có tầm quan trọng như nhau, và do đó cần có thời gian bằng nhau. Tuy nhiên, tiếng Anh hãy dành nhiều thời gian hơn cho những từ được nhấn mạnh cụ thể trong khi lướt nhanh qua những từ khác, ít quan trọng hơn.

Hãy xem một ví dụ đơn giản: phương thức động từ “can”. Khi chúng ta sử dụng dạng tích cực của “can”, chúng ta nhanh chóng lướt qua cái lon và nó hầu như không được phát âm.

Ví dụ:

  • They can come on Friday. (những từ được nhấn mạnh được gạch chân)

Họ có thể đến vào thứ 6

Mặt khác, khi chúng ta sử dụng dạng phủ định “can’t”, chúng ta có xu hướng nhấn mạnh thực tế rằng nó là dạng phủ định bằng cách nhấn mạnh “can’t”.

Ví dụ:

  • They can’t come on Friday.

Họ không thể đến vào thứ 6

Như bạn có thể thấy từ ví dụ trên, câu “They can’t come on Friday” dài hơn “They can come on Friday” vì cả phương thức “can’t” và động từ “come” đều được nhấn mạnh.

Vậy, điều này có ý nghĩa gì đối với kỹ năng nói của tôi?

 

Trước hết, bạn cần hiểu những từ nào chúng ta thường nhấn mạnh và những từ nào chúng tôi không nhấn trọng âm. Về cơ bản, các từ trọng âm được coi là CÁC TỪ NỘI DUNG như:

  • Danh từ, VD: kitchen, Peter
  • Hầu hết các động từ chính, VD: visit, construct
  • Tính từ, VD:  beautiful, interesting
  • Các trạng từ, VD: often, carefully

>> Mời bạn xem thêm: các website học tiếng anh online miễn phí

Các từ không trọng âm được coi là CÁC TỪ CHỨC NĂNG chẳng hạn như:

  • Các công cụ xác định, VD: the, a, some, a few
  • Các động từ phụ trợ, VD: don’t, am, can, were
  • Giới từ, VD: before, next to, opposite
  • Các liên từ, VD: but, while, as
  • Đại từ, VD: they, she, us.

Hãy quay lại ví dụ đầu tiên để chứng minh điều này ảnh hưởng đến lời nói như thế nào.

Ví dụ:

  • The beautiful Mountain appeared transfixed in the distance. (14 âm tiết)
  • He can come on Sunday s as long as he doesn’t have to do any homework in the evening . (22 âm tiết)

Mặc dù câu thứ hai dài hơn khoảng 30% so với câu đầu tiên, các câu mất thời gian để nói như nhau. Điều này là do có 5 từ được nhấn trọng âm trong mỗi câu. Từ ví dụ này, bạn có thể thấy rằng bạn không cần phải lo lắng về việc phát âm rõ ràng từng từ để có thể hiểu được (chúng tôi người bản ngữ chắc chắn không). Tuy nhiên, bạn nên tập trung phát âm các từ được nhấn mạnh một cách rõ ràng.

Bây giờ, hãy thực hiện một số bài nghe hiểu hoặc nói chuyện với những người bạn nói tiếng Anh bản ngữ của bạn và lắng nghe cách chúng ta tập trung vào các từ được nhấn mạnh hơn là đánh giá tầm quan trọng của từng âm tiết. Bạn sẽ sớm thấy rằng bạn có thể hiểu và giao tiếp nhiều hơn vì bạn bắt đầu nghe (và sử dụng khi nói) các từ được nhấn mạnh. Tất cả những từ mà bạn nghĩ rằng bạn không hiểu thực sự không quan trọng để hiểu ý nghĩa hoặc làm cho chính bạn hiểu. Những từ được nhấn mạnh là chìa khóa để phát âm và hiểu tiếng Anh một cách xuất sắc.

Tôi hy vọng phần giới thiệu ngắn này về tầm quan trọng của trọng âm trong tiếng Anh sẽ giúp bạn cải thiện khả năng hiểu và nói của mình.

Học từ vựng Toeic tiếng Anh theo chủ đề

Bạn muốn học tốt từ vựng tiếng Anh với mục đích thi tốt kì thi Toeic sắp tới. Tuy nhiên bạn lại không biết cần làm gì để học hiệu quả. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu cách học từ vựng Toeic theo chủ đề mỗi ngày.

học từ vựng toeic tiếng anh

Học từ vựng Toeic hàng ngày

Để có thể học tốt từ vựng, chúng ta cần có những phương pháp phù hợp. Và phương pháp tốt nhất là bạn nên dành thời gian từ 45 phút đến 1 tiếng để tự học từ vựng Toeic mỗi ngày . Học tốt từ vựng chính là chìa khoá của bài thi. Khi nắm chắc từ vựng trong tay thì bài đọc hay bài nghe không còn là vấn đề ngăn cản bạn. Một mẹo nhỏ là bạn có thể chuẩn bị cho mình một cuốn sổ tay để ghi chép từ vựng. Hằng ngày bạn có thể học từ 5 – 10 từ. Học và ôn tập thường xuyên sẽ giúp bạn nhớ lâu hơn.

Học từ vựng Toeic mỗi ngày cùng bạn bè

Nếu chỉ có một mình bạn sẽ cảm thấy nhàm chán và không có hứng thú, bạn có thể tìm cho mình một người bạn đồng hành để học từ vựng mỗi ngày cùng bạn bè. Một cách đơn giản là bạn có thể tìm những bạn đang có cùng mục tiêu thi Toeic như bạn và cùng nhau luyện tập. Hoặc với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ như hiện nay bạn có thể tham gia các hội nhóm trên facebook hay trên các mạng xã hội, trên các website để tìm bạn cùng luyện thi Toeic. Học cùng nhau có thể trao đổi thêm nhiều kinh nghiệm, kiến thức. Bên cạnh đó, khi tham gia các group hay tìm được các diễn đàn hay một người bạn đồng hành bạn có thể có thêm những tips từ những người thi trước hoặc các bộ tài liệu bổ ích.

học từ vựng toeic tiếng anh

>>> Mời xem thêm: học tiếng anh online miễn phí cho bé

Tạo thói quen đọc tin tức hằng ngày

Chúng ta có thể lựa chọn một cách học khác mang tính giải trí thay vì việc gò bó là phải ngồi vào bàn đọc và viết. Chúng ta có thể học nhiều cách linh hoạt. Ví dụ như có thể tự tạo cho mình thói quen đọc tin tức bằng Tiếng Anh hằng ngày. Mỗi ngày bạn có thể dành ra 20 – 30 phút đọc các tin tức trên BBC News, The New York Times,… Hoặc đơn giản với trình độ tiếng Anh thấp hoặc cơ bản bạn có thể đọc sách truyện song ngữ. Dần dần khi vốn từ vựng khá hơn bạn có thể chuyển sang đọc sách hoàn toàn bằng Tiếng Anh. Bạn nên đọc nhiều chủ đề khác nhau chứ không nên chỉ đọc các bài viết học thuật đơn thuần. Đọc những mẩu truyện ngắn hài hước, dí dỏm,… có thể kích thích hứng thú học của bạn.

Chọn khung giờ học thích hợp

Thời gian học tập cũng ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả học đấy nhé. Để học từ vựng Toeic hằng ngày được hiệu quả, bạn nên lựa chọn cho mình khung giờ học phù hợp. Học ở nhà bạn cần lựa chọn khoảng thời gian yên tĩnh nhất. Tránh những thời gian giờ trưa, giờ tan tầm hoặc giờ có nhiều tiếng ồn ở khu vực bạn sống. Thực tế cho thấy nếu bạn học trong nhiều giờ sẽ không hiệu quả bằng việc học ít thời gian nhưng tập trung. Bạn nên lựa chọn khoảng thời gian đầu óc bạn tỉnh táo nhất, yên tĩnh nhất để học. Như vậy thì khả năng tiếp thu của bộ não sẽ tốt hơn, giúp bạn tiết kiệm được thời gian học.

Luyện nghe Toeic với tốc độ nhanh dần

Khi bạn đã bổ sung được một lượng từ vựng nhất định bạn có thể ứng dụng luôn vào bài nghe. Bằng cách này cũng giúp cho chúng ta ghi nhớ lâu hơn. Bạn có thể tăng dần khả năng bằng cách nghe từ mức cơ bản lúc ban đầu sau đó nghe những bài có tốc độ nói nhanh hơn, khó hơn. Rèn luyện khả năng nghe, kết hợp với vốn từ vựng đã học hằng ngày, chắc chắn bạn sẽ làm tốt bài thi Toeic.

Học từ vựng Toeic theo chủ đề

học từ vựng toeic tiếng anh

Học từ vựng mỗi ngày theo chủ đề là là một cách học khá hữu ích và được nhiều người áp dụng. Khi bạn học theo chủ đề sẽ giúp bạn nâng cao vốn kiến thức cũng như vốn từ vựng trong nhiều lĩnh vực. Tránh việc học tràn lan mỗi chủ đề biết một chút nhưng cuối cùng để nói viết về một chủ đề lại rỗng tuếch và không đủ từ vựng để viết. Học theo chủ đề sẽ giúp bạn nhớ từ vựng một cách logic hơn và khi bạn thực hiện các bài viết hoặc nói sẽ có thêm vốn từ để triển khai trôi chảy hơn.

Bạn có thể tham khảo một số website hoặc ứng dụng hỗ trợ việc học từ vựng mỗi ngày để luyện thi TOEIC ví dụ như Duolingo, Busuu... Hoặc tham gia các lớp học tiếng Anh trực tuyến để đạt được kết quả cao nhất. Việc học qua app hay trực tuyến thì khá tiện lợi, chỉ cần có điện thoại là bạn có thể học bất cứ lúc nào rảnh rỗi rồi. Bên cạnh đó bạn cũng nhớ chuẩn bị cho mình một cuốn sổ để ghi chép từ vựng nhé. Học xong nhưng không ghi chép lại thì sẽ rất dễ quên và không biết mình đã học đến đâu.  Chúc các bạn học tập thật tốt!

>>> Mời xem thêm: Chia sẻ tips học từ vựng Tiếng Anh mỗi ngày

Cấu trúc Pay attention to chi tiết nhất trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh khi ai đó muốn nhắc nhở một ai đó chú ý hay tập trung vào ai, hay cái gì đó họ thường dùng cấu trúc Pay attention to. Ví dụ như “Pay attention to that girl. She’s so beautiful!” (Hãy chú ý đến cô gái kia. Cô ta quá xinh đẹp!). Chúng ta hãy cùng tìm hiểu chi tiết về cấu trúc này nhé!

Cấu trúc Pay attention to

Định nghĩa Pay attention to

Pay attention to: “dành sự quan tâm/ chú ý đến”, với hành động tập trung vào 1 dạng vấn đề hoặc sự việc nào đó.

Ví dụ:

  • You don’t know drink wine or beer, so pay attention to drinking.

Bạn không biết uống rượu hoặc bia, vì vậy hãy chú ý khi uống.

  • Pay attention to this car. It’s very expensive.

Hãy chú ý tới chiếc xe này. Nó rất đắt đỏ.

  • Don’t forget to pay attention to the exam on tomorrow.

Đừng quên chú ý tới bài kiểm tra ngày mai.

  • My brother had me pay attention to his motorbike.

Anh tôi đã bảo tôi để ý tới chiếc xe máy của anh ấy.

  • Please pay attention to her presentation.

Mời mọi người tập trung lắng nghe bài thuyết trình của cô ấy.

>>> Mời xem thêm: Make use of là gì? Cấu trúc và cách dùng chi tiết trong tiếng Anh

Cấu trúc Pay attention to và cách dùng

Cấu trúc Pay attention to

Cấu trúc pay attention to được dùng nhằm thu hút sự chú ý, tập trung của người nghe. Người nói muốn thể hiện và bày tỏ rằng đây chính là phần quan trọng, mong muốn người nghe có thể chuẩn bị tập trung nghe.

Cấu trúc pay attention to:

Pay attention to something/somebody

Ví dụ:

  • Pay attention to the doctor’s reminder if you want to your health better.

Hãy chú ý lắng nghe lời nhắc nhở của bác sĩ nếu bạn muốn sức khỏe của bạn tốt hơn.

  • Pay attention to the price when you want to buy something.

Chú ý giá cả khi bạn muốn mua một thứ gì đó.

  • I paid attention to her at the hotel last night.

Tôi chú ý đến cô ta tại khách sạn đêm qua.

  • My boss reminds me to pay attention to the rules of company.

Sếp của tôi nhắc tôi chú ý tới các quy định của công ty.

  • My husband told me to pay attention to the dinner today.

Chồng tôi nói tôi chú ý tới bữa tối hôm nay.

Lưu ý: Trong tiếng Anh, “close” nghĩa là đóng và “attention” nghĩa là chú ý. “Cloes attention” mang nghĩa là để ý kĩ, chú ý kĩ.

Ví dụ:

  • We have to pay close attention to the rules before joining this game.

Chúng tôi phải chú ý kỹ những quy định trước khi tham gia trò chơi này.

  • Pay close attention to numbers in the report.

Chú ý kỹ đến những con số trong bản báo cáo.

  • Please pay close attention to my money in my wallet.

Xin hãy để ý kỹ tới tiền của tôi trong ví.

Một số cấu trúc tương đồng với cấu trúc Pay attention to

Cấu trúc Pay attention to

Bên cạnh cấu trúc pay attention to, chúng ta hoàn toàn có thể dùng cấu trúc notice để bày tỏ mong muốn ai đó chú ý/ để ý tới ai hoặc cái gì:

Take notice of something/somebody

=

Pay attention to something/somebody

Ví dụ:

  • Taking notice of customer behavior will help improve service quality.

=  Pay attention to customer behavior will help improve service quality.

Để ý hành vi của khách hàng sẽ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ.

  • They take notice of the child appearing to have autism.

= They Pay attention to the child appearing to have autism.

Họ nhận thấy đứa trẻ có biểu hiện mắc chứng tự kỷ.

  • I take notice of her slowly changing.

=  I  Pay attention to her slowly changing.

Tôi nhận thấy cô ấy đang dần thay đổi.

  • Please take notice of the course of the disease Covid-19.

= Please  Pay attention to the course of the disease Covid-19.

Vui lòng lưu ý về diễn biến của bệnh Covid-19.

  • Take notice of the directions for use when taking the medicine.

=  Pay attention to the directions for use when taking the medicine.

Chú ý hướng dẫn sử dụng khi dùng thuốc.

>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh căn bản online miễn phí

Make use of là gì? Cấu trúc và cách dùng chi tiết trong tiếng Anh

Make use of là gì? cấu trúc make use of và cách dùng của nó thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết về ý nghĩa, cấu trúc và cách dùng make use of một cách đầy đủ nhất qua bài viết này nhé!

Make use of là gì?

Make use of là gì?

Make use of trong tiếng Anh là 1 cụm động từ, mang nghĩa là “tận dụng”.

Ví dụ:

  • Let’s make use of your free-time to do homework.

Hãy tận dụng thời gian rảnh rỗi của bạn để làm bài tập về nhà.

  • She makes use of her strength to win that match.

Cô ấy tận dụng sức mạnh của cô ấy để giành chiến thắng trận đấu đó.

  • He makes use of this car to earn money for family.

Anh ta tận dụng chiếc xe này để kiếm tiền trang trải cho gia đình.

>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh giao tiếp online miễn phí hiệu quả

Cấu trúc và cách dùng make use of trong tiếng Anh

Chúng ta cùng tìm hiểu về cấu trúc và cách dùng make use of trong tiếng Anh một cách chi tiết nhất nhé

Cấu trúc make use of

Make use of là gì?

S + make use of + Danh từ/Cụm danh từ/Danh động từ

Ai đó tận dụng điều gì

Ví dụ:

  • I will make use of this time to call her.

Tôi sẽ tận dụng khoảng thời gian này để gọi cho cô ta.

  • He makes use of his money to invest in bitcoin.

Anh ấy tận dụng tiền của anh ấy để đầu tư vào bitcoin.

  • She makes use of her relationships but is still not getting enough money.

Cô ấy tận dụng các mối quan hệ của mình nhưng vẫn không kiếm đủ tiền.

Cách dùng make use of

Make use of là gì?

Make use of có 2 cách sử dụng chính trong 2 ngữ cảnh khác nhau. Ngữ cảnh mang nghĩa tích cực và còn lại là ngữ cảnh mang nghĩa tiêu cực.

Make use of sử dụng trong ngữ cảnh tích cực, mang nghĩa là “tận dụng”:

  • He makes use of his talent to do business.

Anh ấy tận dụng tài năng của anh ấy để làm kinh doanh.

  • She makes use of her relationships to meet him.

Cô ấy tận dụng các mối quan hệ của mình để gặp anh ta.

  • Why don’t you make use of this viable business location.

Tại sao bạn không tận dụng vị trí kinh doanh khả thi này.

Make use of sử dụng trong ngữ cảnh tích cực, mang nghĩa là “lợi dụng”:

  • I don’t believe that John made use of my money to buy car.

Tôi không tin rằng John đã lợi dụng tiền của tôi để mua xe đâu.

  • She accepts to be with him just to make use of it.

Cô ta chấp nhận ở bên anh ấy chỉ để lợi dụng.

  • Making use of someone is a bad thing to do.

Lợi dụng ai đó là một việc làm tồi tệ.

>>> Mời xem thêm: Cấu trúc Make trong tiếng Anh chi tiết đầy đủ nhất

Cấu trúc Make trong tiếng Anh chi tiết đầy đủ nhất

Make là một động từ phổ biến trong tiếng Anh mang nghĩa “làm cho, khiến” và được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau. “My boss makes me send the report immediately” – (Sếp tôi bắt tôi gửi bản báo cáo ngay lập tức). Tùy  theo từng ngữ cảnh, Make sẽ có cách sử dụng và thể hiện nội dung riêng biệt. Cùng tìm hiểu cấu trúc make và cách dùng một cách cụ thể nhất.

Cấu trúc Make trong tiếng Anh

Các dạng cấu trúc make và cách sử dụng trong tiếng Anh

Make là một động từ nằm trong số những động từ trong tiếng Anh được dùng nhiều nhất. Make có thể kết hợp cùng nhiều từ ngữ khác để diễn đạt ý nghĩa cho từng tình huống văn phong viết hoặc nói khác nhau. Dưới đây là những cấu trúc make trong tiếng Anh thường gặp nhất:

Cấu trúc make số 1:

Make + sb/sth + adj

(Làm cho)

Cách dùng make này chúng ta sẽ thường thấy trong giao tiếp.

Ví dụ:

  • He makes her sad.

Anh ta làm cô ấy buồn.

  • Can you send her phone number to me?

Bạn có thể gửi số điện thoại của cô ấy cho tôi không?

  • Please find attached in this email.

Xin vui lòng tìm tập đính kèm trong email này.

Cấu trúc make số 2:

Make + somebody + to verb

(Buộc phải làm gì)

Ví dụ:

  • The teacher makes me read a book everyday.

Cô giáo bắt tôi đọc sách mỗi ngày.

  • He makes her cry

Anh ta làm cô ấy khóc.

Cấu trúc với make này thông thường sẽ ở dạng bị động chuyển thể từ công thức trên. Nếu như muốn sai khiến 1 ai đó làm việc gì ở dạng chủ động, ta sử dụng cấu trúc make sb do sth. Ở trong câu bị động, chúng ta dùng cấu trúc make sb to do sth.

Ví dụ:

  • My mother makes me do housework.

Mẹ tôi bắt tôi dọn dẹp nhà cửa.

=> I’m made to do housework.

Tôi bị buộc phải dọn dẹp nhà cửa.

  • Nam makes his girlfriend be at home after wedding.

Nam bắt bạn gái ở nhà sau khi cưới.

=> Nam’s girlfriend is made to be at home after wedding.

Bạn gái của Nam buộc phải ở nhà sau khi cưới.

Cấu trúc make số ba:

Make + somebody + do sth

(Sai khiến ai đó làm gì)

Ví dụ:

  • My mother makes me play sport.

Mẹ tôi bắt tôi chơi thể thao.

  • My boss makes me send the report immediately.

Sếp tôi bắt tôi gửi bản báo cáo ngay lập tức.

Đây là một trong những dạng cấu trúc sai khiến thông dụng. Các cấu trúc đồng nghĩa với cấu trúc make

Những cấu trúc đồng nghĩa với cấu trúc với make:

  • Have sb do sth
  • Get sb to do st

Ví dụ:

  • She makes me fix the contract.

Cô ấy bắt tôi sửa lại hợp đồng.

=> She’ll have me fix the contract.

=> She’ll get me to fix the contract

Cấu trúc make số 4:

Make + possible/ impossible

  • Cấu trúc Make possible/ impossible + N/ cụm N

Nếu như phía sau make là 1 cụm danh từ hoặc danh từ thì chúng ta sẽ không đặt it ở giữa make và possible/ impossible.

Ví dụ:

  • The Internet makes possible much faster communication.

Internet giúp giao tiếp nhanh hơn.

=> Do Faster communication là một cụm danh từ nên ta dùng make possible.

  • Cấu trúc Make it possible/impossible (for sb) + to V

Khác với cách dùng make ở trên, nếu ở trong câu theo sau make là to V thì ta phải thêm It đứng giữa make và possible/ impossible.

Ví dụ:

  • The new motobike make possible to go to school easily and quickly.

=> Ta thấy theo sau make có to V (to go), vì vậy ta phải thêm it vào giữa make và possible.

=> Vì vậy câu đúng phải là: The new motobike make it possible to go to school easily and quickly.

Ngoài ra, ở cấu trúc trên, bạn cũng có thể thay từ possible/ impossible bằng các từ khác như difficult, easy…

Ví dụ:

  • Studying abroad makes it easier for me to settle down here.

Học ở nước ngoài giúp tôi định cư ở đây dễ dàng hơn.

>>> Có thể bạn quan tâm: các trang web học tiếng anh online uy tín

Các cụm từ đi với make phổ biến

Cấu trúc Make trong tiếng Anh

Cụm động từ với make

  • Make off: Chạy trốn
  • Make up for: Đền bù
  • Make up with sb: Làm hòa với ai
  • Make up: Trang điểm
  • Make out: Hiểu ra
  • Make for: Di chuyển về hướng
  • Make sth out to be: Khẳng định
  • Make over: Giao lại cái gì cho ai
  • Make sth out to be: Khẳng định
  • Make into: Biến đổi thành cái gì

Cụm từ (collocations) với “make”

  • Make a decision = make up one’s mind: Quyết định
  • Make an impression on sb: Gây ấn tượng với ai
  • Make a living: Kiếm sống
  • Make a bed: Dọn dẹp giường
  • Make a fuss over sth: Làm rối, làm ầm lên
  • Make friend with sb: Kết bạn với ai
  • Make the most/the best of sth: Tận dụng triệt để
  • Make progress: Tiến bộ
  • Make a contribution to: Góp phần
  • Make a habit of sth: Tạo thói quen làm gì
  • Make money: Kiếm tiền
  • Make an effort: Nỗ lực
  • Make way for sb/sth: Dọn đường cho ai, cái gì

>>> Mời xem thêm: Cách dùng cấu trúc Based on trong tiếng Anh

Cách dùng cấu trúc Based on trong tiếng Anh

This film is based on his true story/Bộ phim này được dựa trên câu chuyện có thật của anh ấy. Đây là cách mà bạn muốn diễn đạt điều gì đó xảy ra được dựa trên một điều gì đó, hoặc trên cơ sở, căn cứ nào đó bằng tiếng Anh thì sẽ dùng cấu trúc Based on trong tiếng Anh. Base on là một dạng cấu trúc thường xuất hiện trong các bài kiểm tra, bài thi năng lực hoặc ở trong giao tiếp hàng ngày. Cùng tìm hiểu chi tiết về cấu trúc và cách dùng Based on qua bài viết này nhé!

Cấu trúc Based on trong tiếng Anh

Be based on là gì? 

Be based on được hiểu một cách đơn giản là “được căn cứ vào, được dựa vào”.

Ví dụ: 

  • All conclusions are based on research.

(Tất cả các kết luận đều dựa vào nghiên cứu.)

  • The film is based on a true story.

(Bộ phim được dựa trên một câu chuyện có thật.)

  • This rating is based on each person’s positive attitude.

(Đánh giá lần này dựa trên thái độ tích cực của mỗi người.)

  • I base on your facial expressions and eyes to make inferences.

(Tôi căn cứ vào nét mặt và ánh mắt của bạn để suy luận.)

  • John based his experience on win this match.

John dựa vào kinh nghiệm của anh ấy để chiến thắng trận đấu này.

  • Susan based on financial report to increase salary for her staff.

Susan dựa vào báo cáo tài chính để tăng lương cho nhân viên của cô ấy.

  • This film is based on his true story.

Bộ phim này được dựa trên câu chuyện có thật của anh ấy.

Cách dùng based on trong tiếng Anh

Cấu trúc Based on trong tiếng Anh

Cấu trúc Based on thường được sử dụng ở thì quá khứ đơn, thì quá khứ hoàn thành hoặc câu bị động. Thế nhưng, cách dùng based on cũng thường xuất hiện ở các câu chủ động. 

Cách dùng Based on trong câu chủ động:

SB + base on + sth

Ai đó căn cứ vào điều gì

Ví dụ:

  • The police based on her testimony to convict him.

Cảnh sát căn cứ vào lời khai của cô ấy để kết tội anh ta.

  • He became rich based on his own abilities.

(Anh ta trở nên giàu có dựa vào năng lực của chính mình.)

  • I find my way home based on my memory

Tôi tìm đường về nhà dựa vào trí nhớ của mình.

  • She makes a decision entirely based on feelings

Cô ấy đưa ra quyết định hoàn toàn dựa vào cảm tính.)

  • He finds his way home based on Google map.

Anh ấy tìm đường về nhà dựa vào Google map.

Cách dùng Based on trong câu bị động:

Sth + be based on + sth

Cái gì được căn cứ/ dựa vào /bởi điều gì.

Ví dụ : 

  • The company’s rules are based on his direction.

Các quy định của công ty được dựa trên sự chỉ đạo của anh ấy.

  • My idea is based on a picture of my sister.

(Ý tưởng của tôi dựa trên bức tranh của chị gái mình.)

  • Rules of the game are based on competition.

(Quy tắc của trò chơi được dựa trên sự cạnh tranh.)

  • Packing progress must be based on the weather.

Quá trình đóng gói phải dựa vào thời tiết.

  • Quantity of cargos is based on your budget.

Sản lượng của sản phẩm được căn cứ vào ngân sách của bạn.

Phân biệt cách dùng Based on và Basing on

Cấu trúc Based on trong tiếng Anh

Cấu trúc Based on thể hiện ý nghĩa là căn cứ vào hoặc dựa vào. Base chỉ tồn tại ở 2 dạng là Base và Based. Nó sẽ không tồn tại ở dạng Basing on với lớp nghĩa này.

  • Có 1 cụm từ rất thú vị là: Based on the fact that

Đây là 1 cụm từ mang hàm ý là: dựa trên thực tế. 

Ví dụ:

  • Based on the fact, we will think about that.

Dựa trên thực tế, chúng tôi sẽ suy nghĩ về điều đó.

  • Based on the fact that he is excellent staff so i will increase salary for him.

Dựa trên thực tế rằng anh ta là nhân viên xuất sắc vì vậy tôi sẽ tăng lương cho anh ta.

  • Based on the fact that the company is at a loss so we will cut down on staff.

Dựa trên thực tế là công ty thua lỗ vì vậy chúng tôi sẽ cắt giảm nhân viên.

Trên đây là tổng hợp chi tiết về cấu trúc base on. Chúc các bạn học tập thật tốt!

>>> Mời xem thêm: Cấu trúc after và cách dùng trong Tiếng Anh

Cấu trúc câu tường thuật - cách chuyển câu trực tiếp sang câu tường thuật

Trong các dạng bài tập thì Cấu trúc câu tường thuật là mảng kiến thức lớn và quan trọng. Nó xuất hiện trong mọi đề thi cũng như bài kiểm tra trên trường lớp. Tuy nhiên, nhiều bạn lại lo lắng và thường làm mất điểm ở phần này vì không nắm vững kiến thức và không có một tài liệu cụ thể chính xác. Đừng lo lắng, chúng ta hãy tìm hiểu cấu trúc câu tường thuật, cách chuyển câu tường thuật một cách chi tiết nhất qua bài viết dưới đây nhé!

Định nghĩa câu tường thuật là gì?

Trong cuộc sống hàng ngày, khi trò chuyện, tâm sự, giao tiếp với người khác bạn thường xuyên nhắc lại, thuật lại lời nói của ai đó với đối tượng nghe khác. Ví dụ “ Mai nói rằng cô ấy sẽ đến thăm chúng ta vào ngày mai”. Để thực hiện điều đó chúng ta sẽ sử dụng câu tường thuật.

Câu tường thuật còn có tên gọi khác là câu trần thuật, câu gián tiếp – Reported Speech, là loại câu dùng lời nói thuật lại, kể lại một câu chuyện nào đó. Hiểu một cách đơn giản là chuyển từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp.

Các bước chuyển từ câu trực tiếp sang câu tường thuật

Có 4 bước để chuyển từ câu trực tiếp sang câu tường thuật:

  • Bước 1: Chọn động từ tường thuật
  • Bước 2: Lùi thì
  • Bước 3: Đổi lại các đại từ và tính từ sở hữu.
  • Bước 4: Đổi các từ chỉ nơi chốn, thời gian

Bước 1: Chọn động từ tường thuật

Khi tường thuật lại lời nói của người khác chúng ta sẽ nói theo mẫu: “ai đó nói rằng…”

Trong tiếng Anh có nhiều động từ tường thuật như:

  • Told, asked = nói 
  • asked = yêu cầu
  • denied = phủ nhận
  • promised = hứa
  • suggested = gợi ý, đề nghị

Tuy nhiên, chúng ta thường sử dụng said, told và asked lần lượt là động từ quá khứ của say, tell và ask. 

Ở đây, các bạn cần phân biệt cách dùng của 2 động từ told và said.

Ví dụ:

  • Lisa told Tom that…

(= Lisa nói với Tom rằng…)

  • Lisa said that…

(= Lisa nói rằng…)

⇒ Khi dùng told, bắt buộc phải thuật lại rằng Lisa nói với một đối tượng khác là Tom. Còn đối với động từ said được dùng khi chúng ta không muốn nhắc đến đối tượng Tom trong câu gián tiếp.

Ngoài ra chúng ta có thể lược bỏ that trong câu tường thuật mà ý nghĩa câu không thay đổi.

Bước 2: Lùi thì

Khi chuyển từ câu trực tiếp sang gián tiếp, chúng ta cần đổi thì cho động từ, nói cách khác là lùi thì.

  • Hiện tại đơn => Quá khứ đơn
  • Hiện tại tiếp diễn => Quá khứ tiếp diễn
  • Hiện tại hoàn thành => Quá khứ hoàn thành
  • Hiện tại hoàn thành tiếp diễn => Quá khứ hoàn thành tiếp diễn
  • Quá khứ đơn => Quá khứ hoàn thành
  • Quá khứ tiếp diễn => Quá khứ hoàn thành tiếp diễn

Lưu ý: 

  1. Trong một số trường hợp giữ nguyên thì của động từ bởi không thể lùi thì được nữa (Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn) hoặc khi nói lại sự thật hiển nhiên hay chân lý. 

Ví dụ:

  • Lan said “Trees provide oxygen for Earth’s life.”

⇒ Lan told me that trees provide oxygen for Earth’s life.

(= Lan nói với tôi rằng cây xanh cung cấp oxi cho sự sống của Trái Đất)

Đây là một sự thật hiển nhiên nên không lùi thì.

  1. Những động từ khuyết thiếu khi chuyển sang câu gián tiếp không có sự thay đổi:
  • would → would
  • could → could
  • might → might
  • should → should
  • ought to → ought to

 

Bước 3: Đổi lại các đại từ và tính từ sở hữu

Ví dụ: Tom told Lisa: ” I’m tired today so I can’t go to the club with you.”

⇒ Tom told Lisa that he was tired so he couldn’t go to the club with her

Cụ thể như sau:

Loại câu

Trong câu trực tiếp

Trong câu tường thuật

Đại từ nhân xưng

I

He, she

We

They

You

I, We

Đại từ sở hữu

Mine

His, hers

Ours

Theirs

Yours

Mine, Ours

Tính từ sở hữu

My

His, her

Our

Their

Your

My, Our

Tân ngữ

Me

Him, her

Us

Them

You

Me, us

Bước 4: Đổi các từ chỉ nơi chốn, thời gian

Bởi vì khi thuật lại lời nói của ai đó, chúng ta không còn ở vị trí, thời điểm nói đó nữa. Cho nên khi chuyển từ câu trực tiếp sang câu trần thuật cần đổi các từ chỉ địa điểm, thời gian.

Cách chuyển trạng từ chỉ thời gian: 

Câu trực tiếp

Câu gián tiếp 

Now

Then

Today

That day

Yesterday

The day before/ the previous day

The day before yesterday

Two days before

Tomorrow

The day after/the next (following) day

Ago

Before

This week

That week

Last week

The week before/ the previous week

Last night

The night before

Next week

The week after/ the following week

Cách chuyển trạng từ chỉ nơi chốn

Câu trực tiếp

Câu gián tiếp

This

That

These

Those

Here

There

Các loại câu tường thuật thông dụng

1. Câu tường thuật thông thường

Cấu trúc câu: S + say(s) / said + (that) + S + V

says / say to + O => tells / tell + O

said to + O => told + O

Ví dụ:

  • She said to me: “I haven’t finished my homework.”

= She told me she hadn’t  finished her homework.

Câu tường thuật cho câu hỏi

Câu hỏi Yes/ No

Câu tường thuật loại câu hỏi Có hay Không (Yes / No questions) có dạng sau:

S +

asked (+ O)

wanted to know

wondered

+  if / whether + S + V.

Ví dụ:

  • “Are you hungry?” he asked.

= He asked if / whether I was hungry.

  • “Did you play this game?” Tam asked.

= Tam asked if / whether I had played this game.

Lưu ý: Khi tường thuật câu hỏi Có hay Không (Yes – No questions), ta phải chuyển câu hỏi trực tiếp sang dạng khẳng định, rồi thực hiện thay đổi thì, trạng từ chỉ thời gian, trạng từ chỉ nơi chốn, đại từ chỉ định, và chủ ngữ, tân ngữ, đại từ sở hữu cho phù hợp.

  • says / say to + O => asks / ask + O
    said to + O => asked + O

Ví dụ:

  • He said to me: “Have you been to Japan?”

= He asked me if / whether I had been to Japan.

Câu hỏi có từ để hỏi Wh-questions

S +

asked (+ O)

wanted to know

wondered

+ Wh-words + S + V.

Ví dụ:

  • They asked us: “Where are you going on vacation?”

= They asked us where we were going on vacation.

  • “What are you talking about?” said the teacher.

= The teacher asked us what we were talking about.

says / say to + O => asks / ask + O

said to + O => asked + O

Ví dụ:

  • He said to me: “Who are you reading to?”

= He asked me who I was reading to.

Câu tường thuật dạng mệnh lệnh

Câu tường thuật loại câu mệnh lệnh khẳng định có dạng:

S   +     told     +    O    +    to-infinitive.

Ví dụ:

  • “Please wait for me here, Mary.” Tom said.

= Tom told Mary to wait for him there.

Câu tường thuật loại câu mệnh lệnh phủ định có dạng:

S +     told     +    O    +    not to-infinitive.

Ví dụ:

  • “Don’t talk in class!” the teacher said.

= The teacher told the children not to talk in class.

Có một số động từ thường dùng khi tường thuật câu mệnh lệnh mà các bạn cần lưu ý. Bao gồm: tell, ask, order, advise, warn, beg, command, remind, instruct…

>>>Mời xem thêm: Chi tiết về cụm danh động từ trong tiếng Anh đầy đủ nhất