Tiếng Anh giao tiếp
Khi nhắc đến một ai đó chúng ta thường miêu tả ngoại hình đặc điểm của họ. Vây có bao giờ bạn tự hỏi trung niên tiếng Anh là gì? thanh thiếu niên tiếng Anh là gì?... Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu các cách miêu tả một người bằng tiếng Anh để bạn tham khảo.
Cách miêu tả một người bằng tiếng Anh theo độ tuổi
- Old: già
- Old age pensioner: tuổi nghỉ hưu
- Senior citizen: người cao tuổi
- Middle-aged: người trung tuổi
-Young adult: thanh niên trẻ tuổi
- Teenager: tuổi tin ( độ tuổi từ 13-19 tuổi)
- Toddler: trẻ em ở độ tuổi mới biết đi
- Baby: em bé
Ví dụ:
“My grandfather is quite old. In fact, as he has a pension, he is an old age pensioner, or a senior citizen.”
=> “Ông tôi khá già. Trên thực tế, ông có lương hưu, ông là một người ở độ tuổi hưu trí hay người cao tuổi”.
“His daughter, my aunt, is 55, and middle-aged. She has three sons. One is a young adult, at 24 years of age, and the other two are both teenagers. They are 16 and 17.”
=> “Con gái cụ, dì tôi, đã 55 tuổi, tức ở độ tuổi trung niên. Dì có ba người con trai. Một người đang ở độ tuổi thanh niên, 24 tuổi, và hai người còn lại đều đang ở tuổi tin. 16 tuổi và 17 tuổi”.
“My sister also has two children – one toddler who is a two-year old, and a baby who is 6 months old.”
=> “Chị gái tôi cũng có hai đứa con – một đứa ở tuổi mới biết đi, 2 tuổi, và một đứa nhỏ được 6 tháng tuổi”.
Cách miêu tả một người bằng tiếng Anh về ngoại hình
- Fat: béo, mập
- Overweight: thừa cân
- Obese: béo phì
- Slim: thon nhỏ
- Thin: gầy
- Skinny: gầy trơ xương, da bọc xương
Ví dụ:
“People are built in all shapes and sizes. There are those who are fat and overweight. Some people are extremely overweight and are obese. Other people are naturally slim, but others look to have absolutely no fat on them and are thin, or skinny.”
=> “Mọi người có vóc dáng và cỡ người khác nhau. Có một số người mập mạp và thừa cân. Một số khác thì thừa cân và béo phì. Những người khác thì thon gọn, nhưng số khác thì lại hoàn toàn không có béo chút nào và họ là những người gầy, hoặc như da bọc xương.”
- Stocky-small: nhỏ nhắn chắc nịch
- Well-built: khỏe mạnh cường tráng
- Tall: cao
- Lean: gầy còm
- Short: thấp
- Wiry: dẻo dai
- Muscular: cơ bắp rắn chắc
- Athletic: lực lưỡng, khỏe mạnh
- Well-proportioned: đẹp vừa vặn,cân đối
- Curvaceous: đường cong gợi cảm
- Hour-glass figure: hình đồng hồ cát
- Fit: vừa vặn
- Takes plenty of exercise: chăm chỉ tập thể dục
- Flabby: nhũn nhão, chảy xệ
Ví dụ:
“Personally, I am stocky – small, but well-built. My father is tall and lean – with very little fat”
=> “Cá nhân tôi thấy, tôi nhỏ nhắn rắn chắc, nhưng khỏe mạnh cường tráng. Bố tôi thì cao và gầy – tạm gọi là hơi hơi có ít thịt”
“My sister is short, but wiry – she is quite thin, but muscular. Both my brothers are athletic and well-proportioned.”
=> “Chị gái tôi thì thấp, nhưng dẻo dai – chị ấy khá gầy, nhưng rắn chắc. Cả hai anh trai tôi thì lực lưỡng khỏe mạnh và rất cân đối.”
“My mother looks like a 1940’s film star. She is curvaceous, with an hour-glass figure.”
=> “Mẹ tôi nhìn như là ngôi sao điện ảnh những năm 1940 vậy. Bà có những đường cong gợi cảm, với thân hình đồng hồ cát.”
“My grandfather is fit for his age and takes plenty of exercise. He doesn’t want all his muscles to get flabby.”
=> “Ông tôi trông cân đối với độ tuổi của mình và rất chăm tập thể dục. Ông không muốn cơ bắp của mình trở nên chảy xệ.”
>>> Có thể bạn quan tâm: khóa học tiếng anh online hiệu quả
Cách miêu tả một người bằng tiếng Anh về màu da và màu tóc
- Fair hair: mái tóc đẹp
- Fair skin: làn da đẹp
- Tan easily: dễ bắt nắng
- Blonde: tóc vàng
- Fair complexion: nước da đẹp
- Red-head: đầu đỏ (tóc đỏ)
- Pale: sạm rám.
- Freckles: tàn nhang
- Dark-brown: màu nâu sẫm
- Dark-skinned: làn da sậm màu
- Caucasian: chủng người Cap – ca
- Asian: người châu Á
- Mixed-race: lai
- Mediterranean: Người vùng Địa Trung Hải
Ví dụ:
“My sister is an English rose – she has fair hair and fair skin. She doesn’t tan easily and has to be careful in the sun.”
=> “Chị gái tôi là một bông hồng của nước Anh – chị có mái tóc hoe vàng và làn da trắng. Chị ấy không dễ bị bắt nắng và cẩn thận với ánh nắng mặt trời.”
“My mother is blonde, also with a fair complexion.”
=> “Mẹ tôi có mái tóc màu vàng và nước da sáng mịn”
I am a red-head – with red hair. Like many other people with a pale complexion, I get freckles from the sun – small brown dots on my face and arms.”
=> “Tôi có cái đầu đỏ – với mái tóc đỏ. Giống như những người có làn da sạm rám, tôi có nhiều tàn nhang vì nắng mặt trời – những nốt nhỏ màu nâu trên mặt và tay.”
“In contrast, my father has dark-brown hair and he is quite dark-skinned.”
=> “Ngược lại, bố tôi có mái tóc màu nâu sậm và làn da sậm màu.”
“You are born with a colour – white or Caucasian, black or Asian. People whose parents are of different ethnic origin are mixed-race.”
=> “Bạn được sinh ra với một màu da – trắng hoặc Cap-ca, đen hoặc làn da châu Á. Những người mà bố mẹ từ những chủng tộc người khác nhau là con lai.”
“Southern Europeans are sometimes described as Mediterranean.”
=> “Người châu Âu đôi khi được miêu tả như người Địa Trung Hải”
Cách miêu tả một người bằng tiếng Anh miêu tả khuôn mặt
- Oval: hình ô van, hay trái xoan
- Forehead: trán
- Chin: cằm
- Heart-shape: hình trái tim
- Square: vuông
- Round: tròn
- Bushy eyebrows: lông mày rậm
- Hooked nose: mũi khoằm
- High cheekbones: gò má cao
- Set quite far apart: xếp xa nhau
- Broad nose: mũi to
- Narrow nose: mũi nhỏ nhắn
- Even teeth = regular teeth: răng đều nhau
- Crooked teeth: hàm răng lệch
- Rosy cheeks: má hồng hào
- Snub nose: mũi hếch
- Curly hair: tóc xoăn
- Wavy: bồng bềnh, lượn sóng
- Bob: kiểu tóc ngắn
- Fringe: mái bằng (tóc)
- Losing his hair: rụng tóc
- Going bald: đang bị hói
- Recede: mất dần, giảm dần
Ví dụ:
“Faces, like build, vary a lot. Some people have oval faces – their foreheads are much wider than their chins. Other people have heart-shaped, square or round faces.”
=> “Khuôn mặt, cũng như vóc dáng, khác nhau rất nhiều. Một số người có mặt hình trái xoan – trán của họ rộng hơn nhiều so với cằm. Người khác có khuôn mặt hình trái tim, mặt vuông chữ điền hoặc mặt tròn.”
“My grandfather has bushy eyebrows, a hooked nose and high cheekbones. His eyes are large and set quite far apart”
=> “Ông nội tôi có đôi lông mày rậm, chiếc mũi khoằm và gồ má cao. Đôi mắt của ông to và cách xa nhau”
My mother has a broad nose, which she hates, as she prefers narrow noses. But she is lucky to have even or regular teeth.”
=> “Mẹ tôi có chiếc mũi to, bà không thích, bà thích những chiếc mũi nhỏ nhắn hơn. Nhưng bà lại may mắn vì có hàm răng đều.”
“My sister corrected her crooked teeth by wearing a brace which straightened them. She has rosy cheeks, small ears and a snub nose, which goes up at the end.”
=> “Chị gái tôi đã chỉnh lại hàm răng bằng cách đeo niềng, làm chúng thẳng thớm. Chị ấy có đôi má ửng hồng, đôi tai nhỏ và chiếc mũi hếch, cánh mũi hếch lên.”
“I have long, curly hair, though my sister is the opposite, with short, straight hair. Her hair is fine and doesn’t weigh very much, but mine is thick and heavy.”
=> “Tôi có mái tóc dài và xoăn, còn chị tôi thì ngược lại, tóc ngắn và thẳng. Tóc chị ấy đẹp và nhẹ, nhưng tóc của tôi dày và nặng.”
“My mother’s hair is wavy . It’s cut in a bob and she also has a short fringe, where it is cut horizontally across her forehead.”
=> “Mái tóc của mẹ tôi bồng bềnh. Cắt theo kiểu đầu bốp và bà cũng để mái bằng, tóc trước trán được cắt thẳng một đường.”
“My father is losing his hair – in fact he is going bald, which makes him very sad. My brother looks like him, he is going to lose his hair too – it is receding.”
=> “Bố tôi đang bị rụng tóc – thực ra là ông đang dần bị hói, nên ông rất buồn. Anh trai tôi cũng giống vậy, tóc của anh đang bị rụng dần – nó đang mỏng dần”
Lưu ý có thể sử dụng các từ thay thế
Từ thay thế cho fat
- Overweight: thừa cân
- Heavy: nặng
- Plump: mũm mĩm, tròn trịa
- A bit chubby: hơi mũm mĩm (chubby được dùng đặc biệt cho trẻ em)
- Curvy /curvaceous: nở nang, gợi cảm (được dùng cho phái nữ)
- Statuesque (i.e. tall and well-built): Đẹp như tượng
- Well-built/ a big man: lực lưỡng (được dùng cho phái nam)
Từ thay thế cho “thin”
- Slim: thon gọn, mảnh dẻ
- Slender: mảnh dẻ
- Petite: nhỏ nhắn (dùng đặc biệt cho phụ nữ)
- Wiry / without an inch of fat: săn chắc, dẻo dai
Từ thay thế cho “old”
- A pensioner: người tuổi hưu trí
- Elderly (75+) / a senior citizen: người cao tuổi
- Middle-aged (50 +): người trung tuổi
>>> Mời xem thêm: Trọn bộ từ vựng tiếng Anh về chủ đề Giáng Sinh chi tiết nhất
Bạn tìm hiểu được một công việc ưng ý và sắp có buổi phỏng vấn bằng tiếng Anh, bạn muốn tạo ấn tượng tốt nhất trong buổi phỏng vấn. Cùng Pantado tìm hiểu cách Tạo ấn tượng khi phỏng vấn bằng tiếng anh nhé- "Tell me about yourself" để chinh phục các nhà tuyển dụng nhé.
Những lỗi phổ biến khiến bạn mất điểm khi phỏng vấn
Khi được đề nghị giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh. Nhiều bạn sẽ thấy chủ đề khá là đơn giản. Tuy nhiên, chúng ta thường hay gặp 1 lỗi sai là hay giới thiệu một cấu trúc như: I am Van Nam. I am 25 years old. I love cats.
Phân tích lỗi:
- Thứ nhất, trừ khi họ hỏi bạn bao nhiêu tuổi, còn không họ sẽ không quan tâm bạn 25 hay 35 đâu.
- Thứ hai, bạn chỉ có 1 vài phút để gây ấn tượng với nhà tuyển dụng, nên trừ phi công việc của bạn yêu cầu tình yêu với mèo (Cửa hàng chăm sóc mèo), còn lại thì bạn không nên đưa những sở thích cá nhân không thuyết phục vào đây.
Vậy phải làm như thế nào mới đúng. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu ngay!
Cách giới thiệu bản thân thuyết phục nhà tuyển dụng
Bật mí cho bạn một công thức vô cùng hiệu quả để trả lời câu hỏi này, công thức có tên là Hiện tại - Quá khứ - Tương lai (Present - Past - Future), được chia sẻ bởi tác giả Kathryn Minshew của trang The Muse.
- Rất đơn giản, chúng mình bắt đầu chia sẻ về vị trí hiện tại làm việc của mình, bạn đang làm ở công ty nào, vị trí gì. Nếu chúng mình là sinh viên thì hãy nói rằng bạn là sinh viên mới tốt nghiệp trường nào, ngành gì, kết quả ra sao.
- Sau khi giới thiệu về hiện tại, chúng mình nói một chút về quá khứ nhé. Hãy nói về những kinh nghiệm bạn đã có mà những kĩ năng bạn đã học được từ những kinh nghiệm đó. Nếu chúng mình là sinh viên, có thể nói về kinh nghiệm hoạt động ngoại khóa, kỹ năng mà chúng mình đã học được trong kinh nghiệm đó.
- Cuối cùng là nói về tương lai, vì sao bạn lại hứng thú với vị trí bạn đang ứng tuyển này. Có thể vì nó phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp hoặc phù hợp với kĩ năng và kinh nghiệm bạn đang có ở thời điểm này.
>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh miễn phí với người nước ngoài
Ví dụ cách trả lời bằng tiếng Anh cụ thể
Hiện tại:
- I am a recent graduate student at the University of Economics. My major is Business Administration. I have spent three years improving my skills in Marketing.
- Tôi là sinh viên mới ra trường của Đại học Kinh tế. Chuyên ngành quản trị kinh doanh. Tôi đã dành 3 năm phát triển kỹ năng Marketing.
- I am a final year student at the University of Commerce. My major is Accounting. I have spent four years improving my skills in Accounting.
- Tôi là sinh viên năm cuối của Đại học Thương mại. Chuyên ngành kế toán. Tôi đã dành 4 năm cải thiện kỹ năng trong lĩnh vực kế toán.
- I am a recent graduate student who has spent 3 years during my university time gaining experience and improving my skills in Marketing.
- Tôi là sinh viên mới ra trường, tôi dành 3 năm đại học của mình để thu thập kinh nghiệm và phát triển những kỹ năng Marketing.
- I am the final year student who has spent 4 years during my university time studying hard and improving my skills in Accounting.
- Tôi là sinh viên năm cuối, dành 4 năm đại học học tập chăm chỉ và cải thiện kỹ năng ở chuyên ngành kế toán.
Quá khứ
- Last summer, I participated in an internship at a Marketing agency, and it taught me analytics, social media skills. This internship fits well with this Marketing position because I had an experience to work in a professional environment, as well as had basic knowledge about Marketing.
- Hè năm ngoái, tôi đã tham gia thực tập tại một công ty Marketing, hoạt động này đã dạy tôi kỹ năng phân tích, truyền thông xã hội. Kỳ thực tập này rất phù hợp với vị trí Marketing này vì tôi đã có kinh nghiệm làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp, cũng như có những kiến thức cơ bản về Marketing.
- Last summer, I participated in a Green Summer Volunteer Campaign at my university, and it taught me teamwork skills. This experience fits well with this Coordinator position because I had an experience to work with disadvantaged children, as well as knew how to coordinate the volunteers.
- Hè năm ngoái, tôi đã tham gia Chiến dịch mùa hè xanh tại trường đại học, hoạt động này đã dạy tôi kỹ năng làm việc nhóm. Trải nghiệm này rất phù hợp với vị trí điều phối viên này vì tôi đã có kinh nghiệm làm việc với trẻ em bất lợi thế, cũng như biết cách điều phối tình nguyện viên.
Tương lai
- VD: I'm interested in ABC because I can demonstrate my skills in Teamwork, Soft Skills I am excellent at and I can contribute these strengths to your projects.
- (Tôi hứng thú với Công ty ABC vì tôi có thể thể hiện được những kỹ năng tôi rất xuất sắc - là làm việc nhóm, kỹ năng mềm và tôi có thể đóng góp những thế mạnh này cho những dự án của các ông.)
- I'm interested in Pantado because I can demonstrate my skills in web designing and I can contribute this strength to your website - giasutoeic.com.
- (Tôi hứng thú với Công ty Pantado vì tôi có thể thể hiện được kỹ năng thiết kế trang web của mình và tôi có thể đóng góp thế mạnh này cho trang web Pantado.edu.vn.)
Cách trả lời cụ thể đối với ứng viên có kinh nghiệm
Hiện tại
- I have been a Marketing executive at Access. My main task is to manage the whole marketing activities.
- Tôi hiện đang là nhân viên Marketing tại công ty Access. Nhiệm vụ chính của tôi là quản lý toàn bộ hoạt động marketing.
- I have been a Language Specialist at Pantado. My main task is writing content of the website Pantado.edu.vn.
- Tôi hiện đang là Chuyên viên Ngôn ngữ tại công ty Pantado. Nhiệm vụ chính của tôi là viết nội dung website Pantado.edu.vn.
- I'm currently a Marketing executive at Pantado, where I manage the whole marketing activities.
- Tôi hiện đang là nhân viên Marketing tại công ty Pantado, hiện tôi đang quản lý toàn bộ hoạt động marketing.
- I'm currently a Language Specialist at Pantado, where I am responsible of the content of the website Pantado.edu.vn.
- Tôi hiện đang là Chuyên viên Ngôn ngữ tại công ty Pantado, hiện tôi chịu trách nhiệm nội dung trang web Pantado.edu.vn.
Quá khứ
- Before that, I worked at an agency where I worked with three different big educational brands.
- Trước đó, tôi đã làm việc tại một đơn vị cung cấp dịch vụ tiếp thị, quảng cáo, ở đây tôi đã làm việc với ba thương hiệu giáo dục lớn .
- Before that, I worked at Pantado where I handled incoming calls from online learners.
- Trước đó, tôi đã làm việc tại Công ty Pantado nơi tôi đã xử lý những cuộc gọi đến từ những người học online.
- Before that, I worked at AST organization where I worked with many partners from many countries in the world.
- Trước đó, tôi đã làm việc tại tổ chức AST nơi tôi đã làm việc với nhiều đối tác từ nhiều nước trên thế giới .
Tương lai:
- And while I really enjoyed the work that I did, I’d love to change to dig in much deeper within the marketing industry, which is why I’m so excited about this opportunity with Idm.
- Tuy tôi thực sự rất yêu công việc tôi đã làm, tôi muốn thay đổi để có cơ hội đào sâu hơn vào lĩnh vực Marketing, đây cũng là lý do tại sao tôi rất hứng thú về cơ hội làm việc với Idm.
- And while I really enjoyed the work that I did, I’d love to change to have a new challenge in my career, which is why I’m so excited about this opportunity with Pantado.
- Tuy tôi thực sự rất yêu công việc tôi đã làm, tôi muốn thay đổi để có thách thức mới trong công việc, đây cũng là lý do tại sao tôi rất hứng thú về cơ hội làm việc với Công ty Pantado.
- And while I really enjoyed the work that I did, I’d been the fan of your product Pantado, which is why I’m so excited about this opportunity with Pantado.
- Tuy tôi thực sự rất yêu công việc tôi đã làm, nhưng tôi đã rất yêu thích sản phẩm học từ vựng Pantado của các bạn từ lâu, đây cũng là lý do tại sao tôi rất hứng thú về cơ hội làm việc với công ty Pantado.
Vậy là chúng ta đã giới thiệu bản thân một cách nhuần nhuyễn và tạo được ấn tượng tốt với nhà tuyển dụng rồi. Chúc bạn có một buổi phỏng vấn thành công mỹ mãn.
>>> Mời xem thêm: Tổng hợp các từ vựng chỉ nghề nghiệp trong tiếng Anh
Trong giao tiếp hành ngày chúng ta luôn luôn đề cập đến một hành động nào đó mà bạn thân đã và đang làm, miêu tả về hành động đó bằng các trạng từ chỉ tân suất. Vậy trạng từ chỉ tần suất là gì? Vị trí trong câu của nó như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết Trạng từ chỉ tần suất trong tiếng Anh này nhé!
1. Trạng từ chỉ tần suất là gì?
Trạng từ chỉ tần suất (Adverb of frequency) trong tiếng Anh là một loại trạng từ được sử dụng khi bạn muốn nói về mức độ thường xuyên về một hành động nào đó. Bạn sẽ gặp nó trong các thì hiện tại đơn, vì nó sẽ diễn tả về các hành động mang tính lặp đi lặp lại.
>> Xem thêm: Một số cách hỏi xin đi nhờ xe người khác trong tiếng Anh
2. Cách dùng trạng từ chỉ tuần suất
Trong ngữ pháp tiếng Anh, ta thường dùng trạng từ chỉ tần suất trong các trường hợp sau:
- Trạng từ chỉ tuần suất dùng để chỉ mức độ thường xuyên của hành động được nói đến trong câu
Ví dụ:
He rarely stays at home on the weekends. Anh ấy hiếm khi ở nhà vào ngày cuối tuần.
My dad always cooks for me. Bố tôi luôn luôn nấu ăn cho tôi.
- Trạng từ chỉ tần suất sử dụng trong câu trả lời của câu hỏi “How often” "Bạn có thường xuyên làm gì đó không?
Ví dụ:
A: How often does he visit you? Anh ấy có thường xuyên thăm cậu không?
B: I’m not sure, he barely does. Tớ không chắc nữa, anh ấy hiếm khi thăm tớ lắm.
>> Mời tham khảo: Lộ trình học TOEIC cho người mới bắt đầu hiệu quả nhất
3. Một số trạng từ chỉ tần suất trong tiếng Anh thông dụng
- Always: Luôn luôn
- Usually, Normally: Thường xuyên
- Generally, Often: Thông thường, thường lệ
- Frequently: Thường thường
- Sometimes: Đôi khi, đôi lúc
- Occasionally: Thỉnh thoảng
- Hardly ever: Hầu như không bao giờ
- Rarely: Hiếm khi
- Never: Không bao giờ
4. Các vị trí của trạng từ chỉ tần suất trong một câu
4.1. Trạng từ chỉ tần suất đi trước động từ chính (ngoại trừ To Be).
Ví dụ:
- Do you often go to the cinema? Bạn có thường đến rạp chiếu phim không?
- I sometimes watch Chinese films Tôi thỉnh thoảng xem phim Trung Quốc.
-
- She never eats vegetables. Cô ấy không bao giờ ăn rau.
- I always read comic books Tôi luôn đọc truyện tranh.
- They rarely watch music channels. Họ hiếm khi xem các kênh âm nhạc.
>> Xem thêm: Dạy tiếng anh trực tuyến
4.2. Trạng từ chỉ tần suất đi sau động từ To Be.
Ví dụ:
- I am always worried about my study result. Tôi luôn lo lắng về kết quả học tập của mình.
- She is usually very happy. Cô ấy thường rất hạnh phúc.
- I have never done anything bad. Tôi chưa bao giờ làm điều gì xấu.
-
- She is always cooking spaghetti. Cô ấy luôn nấu mì spaghetti.
- You are seldom anxious about my health. Bạn ít khi lo lắng về sức khỏe của tôi.
4.3. Giữa động từ phụ và động từ chính. Khi động từ bao gồm một động từ phụ, trạng từ tần suất đi sau nó
Ví dụ:
- He has always done justice to all. Anh ấy đã luôn luôn thực hiện công lý cho tất cả mọi người.
- I have often thought of starting a business. Tôi đã thường nghĩ đến việc khởi nghiệp.
- I have never forgotten those unfortunate events. Tôi chưa bao giờ quên những sự việc đáng tiếc đó.
- I have sometimes managed to hoodwink others. Tôi đã đôi khi quản lý để lừa đảo những người khác.
- We could hardly ever appreciate his conduct. Chúng tôi hầu như không bao giờ có thể đánh giá cao hành vi của anh ấy.
- We shall never seek such favors. Chúng tôi sẽ không bao giờ tìm kiếm sự ủng hộ như vậy.
- They will always regret having done this. Họ sẽ luôn hối hận vì đã làm điều này.
- They will usually take such big risks. Họ thường sẽ chấp nhận rủi ro lớn như vậy.
Lưu ý:
- Một số trạng từ tần số (ví dụ usually (như thường), normally (bình thường), often (thường xuyên), frequently (thường xuyên), sometimes (đôi khi ) và occasionally (đôi khi) cũng có thể đi vào đầu hoặc cuối câu.
Ví dụ:
- He writes often. Anh ấy viết thường xuyên.
- We visit them frequently. Chúng tôi đến thăm họ thường xuyên.
- Sometimes I am late for office. Đôi khi tôi đến muộn văn phòng.
- Các trạng từ always (luôn luôn), ever (không bao giờ), never (không bao giờ), seldom (hiếm khi ) và rarely (hiếm khi ) cần đặt trước động từ. Những trạng từ này không thể được đặt ở đầu hoặc cuối câu.
- Trạng từ thường đi sau trợ từ. Nhưng khi các trợ từ cần được nhấn mạnh, chúng đôi khi được đặt sau các trạng từ.
Ví dụ:
- We never should do such things. Chúng ta không bao giờ nên làm những điều như vậy.
- You always have done justice to all. Bạn luôn luôn thực hiện công lý cho tất cả.
- used to và have to luôn được đặt sau trạng từ.
Ví dụ:
- We sometimes used to stay up the whole night. Đôi khi chúng tôi thường thức cả đêm.
- He occasionally used to write to me. Anh ấy thỉnh thoảng thường viết thư cho tôi.
- The fire brigade always has to be ready to face any emergency. Đội cứu hỏa luôn phải sẵn sàng đối mặt với mọi tình huống khẩn cấp.
Chúng tôi hy vọng qua bài viết này sẽ giúp bạn có những kiến thức bổ ích về trạng từ chỉ tần suất trong tiếng Anh, cũng như việc chinh phục ngữ pháp trong môn học này. Chúc bạn thành công với ngôn ngữ thứ 2 của mình.
>> Bạn quan tâm: Cách nhận biết trung tâm tiếng Anh online uy tín
Nếu bạn đi chơi với bạn bè nhưng cuối cùng lại không có xe để về bạn sẽ phải làm gì? Bạn có thể gọi taxi, nhưng nó sẽ khiến bạn tốn thêm khoản chi phí, thậm trí còn phải chờ đợi nữa.
Lựa chọn tốt nhất đó là bạn nên đi nhờ một trong những người bạn của bạn ở đó trên xe của họ. Vậy bạn làm thế nào để hỏi để đi nhờ họ một cách lịch sự? Dưới đây sẽ một số cách hỏi xin đi nhờ xe người khác trong tiếng Anh
Mỗi câu hỏi được theo sau bởi một số mẹo về thời điểm bạn có thể sử dụng chúng và các tình huống mà chúng có thể không phải là một lựa chọn tốt.
1. Hey, can you take me home? (Này, bạn có thể đưa tôi về nhà được không?)
>> Xem thêm: 8 mẹo hấp dẫn để học tiếng Anh qua bài hát
Đây là cách tuyệt vời để bạn nhờ ai đó đưa bạn về nhà nếu bạn quen với họ. Nó rất đơn giản và không buộc họ phải nói có và nó cũng đặt câu hỏi trực tiếp đến một người, không phải cho một nhóm. Điều này làm cho câu hỏi rất rõ ràng.
2. Can I get a ride from you? (Tôi có thể đi nhờ bạn được không?)
Nếu bạn quen với người mà bạn đang hỏi, bạn cũng có thể yêu cầu họ đi nhờ bằng cách nói Can I get a ride from you? Đây là cách hỏi trực diện, dành cho bạn bè thân thiết. Họ có thể cảm thấy thoải mái từ chối nếu không tiện.
>> Mời tham khảo: Tiếng Anh trực tuyến cho bé lớp 7
3. Do you mind driving me home? (Bạn có phiền chở tôi về nhà không?)
Đây là một cách để yêu cầu nếu ai đó đang sẵn sàng đưa bạn về nhà. Bạn có phiền có nghĩa là bạn đang cân nhắc những nỗ lực của họ, và bạn biết rằng họ đang giúp bạn nếu họ đồng ý. Nó cũng rõ ràng để người đó biết bạn muốn đi đâu.
4. Would you be able to drive me home? (Bạn có thể chở tôi về nhà không?)
Đây cũng là một cách lịch sự để nhờ bạn chở về nhà. Nghe câu này sẽ nhẹ nhàng hơn và làm cho người mà bạn hỏi cũng thoải mái hơn.
5. Could you drop me off on your way home? (bạn có thể cho tôi đi nhờ trên đường về nhà không?? )
Đây là cách hỏi lịch sự và bạn hiểu được sự thuận tiện của người bạn đó, khi bạn biết nhà của bạn cũng nằm trên lộ trình của người ấy.
6. I think my apartment is on the way to your house. Do you mind stopping there?
Tôi nghĩ rằng nhà của tôi cùng lộ trình đến nhà bạn. Bạn có phiền dừng lại ở đó không?
Đây là một câu hỏi khác mà bạn có thể chỉ sử dụng được nếu bạn đã từng đến nhà bạn bè của mình trước đây. Ngôi nhà của bạn phải nằm giữa nơi bạn đang ở và nhà bạn bè của bạn , nếu không câu hỏi này sẽ không có ý nghĩa. Nếu đúng thì đặt câu hỏi này và việc sử dụng do you mind là rất lịch sự.
7. Is there an extra seat in your car for me? (Có chỗ trống trong xe bạn cho tôi đi nhờ không?)
Đây là một cách thông minh để yêu cầu một chuyến xe về nhà. Thay vì giải quyết các vị trí của ngôi nhà của bạn và hiện tại bạn đang ở đâu, bạn có thể chuyển trọng tâm sang vị trí sẵn có trên xe của người bạn đó.
8. Could you give me a lift? (Bạn có thể đón tôi được không?)
Câu hỏi lịch sự nhưng lại rất thân mật và gần như bạn biết chắc rằng người đó sẽ đưa bạn về.
9. Can I ask you to do me a major favor? Could you take me home tonight?
Tôi có thể yêu cầu bạn giúp tôi việc này không? Bạn có thể đưa tôi về nhà tối nay không?
Câu hỏi này mang tính chất thăm dò, vì vậy nó cho thấy rằng bạn sẽ không yêu cầu sự ưu ái này nếu bạn có một sự lựa chọn rõ ràng khác.
10. Hey, I am looking for a ride home. I’d be willing to pay gas money if you are willing to do it!
Này, tôi đang tìm một chuyến xe về nhà. Tôi sẵn sàng trả tiền xăng nếu bạn muốn cho tôi đi nhờ!
Yêu cầu đi nhờ xe theo cách này rất bình thường, nhưng nó rất tốt cho những trường hợp bạn muốn đảm bảo rằng người đó không mất gì khi chở bạn về nhà. Bạn đang sẵn sàng để cung cấp một cái gì đó để đổi lại - tiền xăng - ngay cả khi họ không mang nó. Rất có thể họ sẽ từ chối lời đề nghị của bạn để trả tiền cho họ đi xe, nhưng bạn nên đề nghị trả tiền xăng, đặc biệt nếu chuyến đi dài.
11. Would you mind some company with you on the ride home? (Bạn có phiền khi ai đó đi cùng bạn trên chuyến xe về nhà không?)
Đây cũng là một cách hỏi lịch sự và phù hợp khi đường dài. Bạn đang lưu ý tới việc liệu người lái xe có muốn một người đi cùng cho đỡ buồn hay không.
Tùy thuộc vào hoàn cảnh của bạn, vị trí của bạn liên quan đến ngôi nhà của bạn ở đâu, mức độ bạn biết về người bạn đang yêu cầu chở về nhà và liệu bạn có sẵn sàng trả tiền cho họ hay không, 11 lựa chọn này rất tuyệt vời khi yêu cầu một chuyến xe! Đừng để bị mắc kẹt cho dù bạn ở đâu!
>> Tìm hiểu thêm: Học tiếng anh với người nước ngoài
THAM GIA NHÓM ĐỂ NHẬN TÀI LIỆU TIẾNG ANH MIỄN PHÍ VỀ CÁC CHỦ ĐỀ TỪ VỰNG, FILE LUYỆN NGHE VÀ CÁC BÀI TẬP ÔN THI TỪ LỚP 1 ĐẾN LỚP 10 NHÉ!
Có rất nhiều người thích học tiếng Anh qua các bài hát, việc nghe nhạc tiếng Anh thú vị hơn nhiều so với việc ngồi học các khái niệm ngữ pháp. Trong bài viết này chúng tôi sẽ chỉ cách học tiếng Anh qua bài hát với 8 mẹo đơn giản.
Tại sao cần học tiếng Anh qua bài hát
Có rất nhiều lý do khiến các bài tiếng Anh trở thành công cụ học ngoại ngữ hiệu quả:
- Âm nhạc rất tốt cho tâm trí của bạn
Khoa học chứng minh âm nhạc có thể giúp người học ngoại ngữ thứ 2 tiếp thu ngữ pháp, từ vựng rất tốt. Khi bạn nhớ lời bài hát bạn sẽ học được các từ của bài hát và ngữ pháp đi kèm với nó. Và bạn thực sự có thể sử dụng những từ và cấu trúc ngữ pháp này vì bạn đã nghe chúng rất nhiều trong một bài hát!
>>> Xem thêm: Cách sử dụng và phân biệt giữa Accept và Agree
- Bạn sẽ nghe thấy ngôn ngữ hàng ngày và lời nói thông dụng
Âm nhạc tiếng Anh hầu như luôn chứa rất nhiều từ vựng, cụm từ và cách diễn đạt hữu ích. Và vì đối tượng dự kiến là người bản ngữ, các bài hát và âm nhạc bao gồm ngôn ngữ cập nhật và các từ thông dụng.
- Bạn sẽ quen với âm thanh của tiếng Anh
Nghe các bài hát cũng sẽ cho phép bạn tập trung vào cách phát âm và hiểu nhịp điệu, âm điệu và nhịp của ngôn ngữ tiếng Anh.
- Bạn sẽ ghi nhớ tiếng Anh trong đầu
Nhiều từ và mẫu âm thanh trong một bài hát được lặp đi lặp lại và điều này khiến chúng dễ dàng ghi nhớ trong tâm trí bạn hơn.
- Bài hát giàu cảm xúc
Mối quan hệ với âm nhạc rất sâu sắc, mạnh mẽ và vô cùng bổ ích. Nó là chìa khóa mở ra cảm xúc của chúng ta, ảnh hưởng đến tâm trạng của chúng ta và nâng cao sức khỏe tinh thần và thể chất của chúng ta.
- Nghe nhạc là một thói quen dễ thực hiện
Khi học tiếng Anh qua bài hát, bạn không cần phải dành quá nhiều thời gian vì bạn có thể mang theo âm nhạc mọi lúc mọi nơi.
>> Tham khảo: Học tiếng Anh 1 thầy 1 trò online
- Âm nhạc dạy bạn văn hóa Anh
Khi bạn học tiếng Anh với các bài hát, bạn không chỉ là kỹ năng ngôn ngữ. Âm nhạc cung cấp cho bạn cái nhìn sâu sắc về các nền văn hóa nói tiếng Anh và cách những người nói tiếng Anh suy nghĩ và cảm nhận.
8 mẹo để học tiếng Anh qua bài hát
Trước khi bắt đầu, bạn cần chọn những bài hát tiếng Anh mà bạn sẽ học.
- Tìm trang web để tìm bài hát tiếng Anh
Bạn có thể tìm trên YouTube và Vimeo... nơi đây có rất nhiều video âm nhạc
- Chọn bài hát phù hợp
Khi bạn muốn lựa chọn bài phù hợp với trình độ bạn thì bạn cần phải lưu ý những điểm sau:
- Lựa chọn nhạc bạn yêu thích
- Tìm nhạc tiếng Anh sử dụng đúng loại ngôn ngữ
- Tìm các bài kể về một câu chuyện, điều này có thể giúp bạn dễ hiểu và dễ hình dung hơn.
- Bắt đầu với nhạc pop và sau đó thử các loại nhạc khác nhau. Nhạc pop chủ đạo có xu hướng về tình yêu và sự lãng mạn, điều này rất tốt vì có rất nhiều từ vựng lặp lại.
- Nghiên cứu bài hát và sử dụng hỗ trợ từ vựng để hiểu lời bài hát
Sẽ thật tuyệt nếu bạn có thể học tiếng Anh đơn thuần bằng cách nghe nhạc. Trong thực tế, bạn sẽ phải dành một chút thời gian để đọc lời bài hát và ý nghĩa của chúng để bạn hiểu nó trước.
- Nghiên cứu lời bài hát và từ vựng
Ngoài việc hiểu rõ nội dung, điều quan trọng là bạn phải xem lại từ vựng một cách thường xuyên. Chia nhỏ bài hát, từng từ một và cố gắng nắm vững từng từ để nó trở thành một phần trong vốn từ vựng của bạn.
- Hát Cùng
Dù bạn hát không hay nhưng hãy thử hát to theo điệu nhạc, điều này rất tốt cho việc luyện phát âm của bạn.
- Cố gắng hát từ trí nhớ
Sau một thời gian, bạn sẽ thấy rằng bạn đang bắt đầu ghi nhớ bài hát. Và sau đó bạn đã sẵn sàng để thực hiện bước nhảy vọt tiếp theo — hãy thử hát bài hát mà không cần xem lời bài hát. Đến lúc đó, bạn sẽ thấy rằng bạn có thể làm tốt hơn nhiều việc kể cả những từ như vậy trong bài phát biểu hàng ngày của mình.
- Đánh giá định kỳ
Bạn không cần phải hoàn thành việc học một bài hát trước khi chuyển sang bài tiếp theo. Trên thực tế, sau khi bạn cảm thấy thoải mái với một bài hát, bạn có thể chuyển sang bài tiếp theo. Và sau khi đủ thời gian trôi qua, bạn có thể quay lại bài hát đầu tiên.
- Tìm nhạc mới dựa trên những gì bạn đã học
Đây có lẽ là bước khó nhất. Mỗi bài hát mới mà bạn học phải có sự cân bằng phù hợp giữa từ vựng hoàn toàn mới và từ vựng đang học. Mức độ trùng lặp phù hợp này giúp bạn có động lực và cũng tự nhiên củng cố quá trình học tập trước đó của bạn để đạt được lợi ích tối đa.
Âm nhạc là một ngôn ngữ phổ quát và là ngôn ngữ mà tất cả chúng ta đều có thể thưởng thức và liên hệ. Học tiếng Anh qua bài hát mỗi ngày và bạn sẽ sớm ngạc nhiên về sự tiến bộ của mình. Khi bạn kết hợp việc học ngôn ngữ vào các hoạt động thú vị như nghe và hát to nhạc tiếng Anh, bạn thậm chí sẽ không nhận thấy rằng bạn đang học ngôn ngữ thứ hai.
>> Mời quan tâm: Phương pháp luyện thi IELTS cấp tốc tại nhà hiệu quả cao
Accept và agree hai từ này đều có nghĩa là chấp nhận, đồng ý. Tuy nhiên có rất nhiều bạn nhầm lẫn giữa 2 từ này là có nghĩa giống nhau nên cách sử dụng chúng cũng giống nhau. Đừng nhầm lẫn như thế nhé. Trong bài viết này Pantado xin chia sẻ về cách dụng và phân biệt giữa Accept và Agree để bạn rõ hơn.
>> Xem thêm: Cách nói để yêu cầu và đề nghị lịch sự bằng tiếng Anh
Accept (nhận/ chấp nhận)
Chỉ có chức năng như một động từ, và ý nghĩa chính của nó là "sẵn sàng nhận hoặc lấy (một cái gì đó)." "Cái gì đó" trên thực tế có thể là bất cứ thứ gì: một món quà, một lời mời làm việc, một trách nhiệm, một rủi ro, một khoản hối lộ, một tấm séc cá nhân, một mật mã, v.v. Từ đó cũng có thể chỉ ra rằng một người đã nghĩ về điều gì đó là đúng , thích hợp, hoặc bình thường:
Ví dụ:
- A majority of scientists have accepted the theory.
Đa số các nhà khoa học đã chấp nhận lý thuyết này.
- His parents accepted his decision to move out of the house.
Bố mẹ anh chấp nhận quyết định dọn ra khỏi nhà của anh.
- The family accepted their temporary housing situation.
Gia đình chấp nhận hoàn cảnh nhà ở tạm bợ của họ.
Sau accept có thể là một mệnh đề (that-clause) hoặc danh từ (noun).
>> Mời tham khảo: Học tiếng Anh 1 kèm 1 online cho người đi làm
- Chấp nhận điều gì đó là đúng
Ví dụ:
– I accept she may have been tired, but that’s still no excuse
Tôi chấp nhận là cô ấy có thể đã mệt, nhưng đó vẫn không thể là một cái cớ.
- Chấp nhận điều gì đó
Ví dụ:
– It was pouring with rain so I accepted his offer of a lift.
Trời đang mưa như trút, vì thế tôi đã nhận lời cho đi nhờ của anh ấy.
- Trả lời, đồng ý lời mời (1 cách trang trọng)
– Please accept our sincere apologies.
Xin hãy chấp nhận lời xin lỗi chân thành của chúng tôi.
Agree (Đồng ý/đồng tình)
Đối với động từ agree ta sẽ sử dụng nó trong các cấu trúc sau:
- Agree to do something: Đồng ý làm việc gì
Ví dụ:
- She agreed to help him
Cô ấy đồng ý giúp anh ấy.
- My boss has agreed to give me a holiday!
Sếp của tôi đã đồng ý cho tôi một kỳ nghỉ!
- Agree with somebody (about/ on something): Đồng ý với ai (về việc gì) Người nói và người nghe có cùng quan điểm về việc gì đấy)
Ví dụ:
- My husband and I agree about/on most things
Chồng tôi và tôi đồng ý về/ về hầu hết mọi thứ
- I agree with what you are doing.
Tôi đồng ý với những gì bạn đang làm.
- Agree with something: Đồng ý với việc gì
Ví dụ:
- I don't agree with the way he treats his wife
Tôi không đồng ý với cách anh ấy đổi xử với vợ
- Many people don't agree with cruelty to animals
Nhiều người không đồng tình với việc đối xử tàn ác với động vật.
- I agree with her analysis of the situation.
Tôi đồng ý với phân tích về tình hình của cô ấy.
- Agree (that) + mệnh đề: đồng ý rằng...
Ví dụ:
- We all agreed that we needed to improve our English
Tất cả chúng tôi đều đồng ý rằng chúng tôi cần cải thiện tiếng Anh của mình
- We agreed (that) the proposal was a good one.
Chúng tôi đồng ý rằng đó là một đề xuất hay.
Lưu ý:
Trước một dộng từ nguyên thể (infinitive) có “to”, ta dùng động từ agree chứ không dùng accept. Đồng ý, chấp nhận làm một việc gì đó cho ai, ta không nói “accept to” mà là “agree to do”.
Ví dụ:
– They invited me to their wedding and I’ve agreed to go. (Họ mời tôi đến đám cưới và tôi đã đồng ý đi).
Mong rằng qua bài viết này bạn sẽ phân biệt được hai động từ Accept và Agree và sử dụng chúng theo đúng tình huống giao tiếp hàng ngày.
Bài tập
Chọn dạng đúng của agree/accept để điền vào chỗ trống:
- They have _____ most of our suggestions.
- My sister has _____ to look after my babies when I am away.
- I _____ with his analysis of the situation.
- The majority of doctors _____ that smoking can cause cancer.
- They both _____ that the lyrics of few songs are nice
- They had _____ to the use of force.
- I will _____ the gift when he brings it
- The warring sides have _____ on an unconditional ceasefire.
- She offered me some clothes her children had grown out of and i _____ them
- They _____ his apology, but still they do not _____ that it was not his fault
>> Xem thêm: Trung tâm tiếng anh trực tuyến
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới, tiếng Anh trở thành ngôn ngữ chung toàn cầu giúp giao tiếp, giao thương quốc tế. Tại Việt Nam nói riêng, tiếng Anh ngày càng trở nên quan trọng trong đời sống, trong công việc và trong học tập.
Để giúp các bé bắt đầu làm quen với tiếng Anh cũng như học tập và nâng cao kiến thức, chúng tôi xin gửi tới các bậc phụ huynh cũng như các bé bộ tài liệu 46 TOPIC FOR KID cùng hai bộ luyện nghe là Listen up và Step by step listening.
Bộ tài liệu 46 topic for kid
Bộ tài liệu bao gồm ebook + audio dành cho các bé với tên gọi “46 Topic hay giúp trẻ học giỏi tiếng Anh”. Đây là bộ sách theo các chủ đề. Các bé có thể bắt đầu luyện tiếng Anh từ cơ bản từ mức cơ bản nhất đó là làm quen với bảng chữ cái Alphabet cho đến phần giới thiệu bản thân, số đếm, màu sắc, tên gọi các bộ phận trên cơ thể. Cùng nhiều chủ đề khác như chủ đề về động vật, đồ ăn, hoa quả, trái cây... Với mỗi chủ đề sẽ có kèm sách và file nghe giúp con cải thiện trình độ tiếng Anh một cách rõ rệt, trông thấy đó các ba mẹ nhé!
Bộ tài liệu Listen up và Step by step
Listen up là bộ sách luyện nghe khá hay dành cho các bé độ tuổi từ lớp 5-8 tuổi, mỗi quyển gồm 16 unit tập hợp những chủ đề gần gũi. Nếu muốn luyện nghe cho bé thì ko thể bỏ qua bộ sách này nhé!
Cũng tương tự như thế "Step by step listening" là bộ sách gồm 3 cuốn, mỗi cuốn gồm 24 bài, mỗi bài mô tả một đề tài liên quan đến cuộc sống và những trải nghiệm của các bạn nhỏ. Các đề tài trong Step by step listening được chọn lựa kỹ và thường được sử dụng trong giao tiếp, gây hứng thú cho người học.
Trong Step by step listening, học sinh sẽ thực hành nghe nhiều cách nói khác nhau: nói chuyện thân mật, hướng dẫn, chỉ đường, yêu cầu, mô tả, xin lỗi và gợi ý. Những kỹ năng nghe cần thiết được thực hành xuyên suốt bài học. Những kỹ năng này bao gồm việc nghe những từ then chốt, những chi tiết và ý chính, nghe và rút ra kết luận, nghe những quan điểm, nghe câu hỏi và trả lời, nghe nhận biết và nắm bắt thông tin.
Link download tài liệu miễn phí
Download bộ tài liệu 46 topic for kid:
Download tài liệu Listen up:
Download tài liệu Step by step listening:
https://drive.google.com/drive/folders/1J1jqtGWJ6GpdbYMbfeYqQPKT3qX0_cir
>> Có thể bạn quan tâm: học nghe nói tiếng anh online miễn phí
Có rất nhiều cách để bạn đưa ra câu đề nghị lịch sự trong tiếng anh, và hầu hết các yêu cầu lịch sự đó đều dưới dạng câu hỏi.
>> Xem thêm: Các cách miêu tả một người trong tiếng Anh
Đề nghị làm điều gì đó cho người khác
Would you / Would you like to / Could you …?
Bạn có muốn / Bạn có muốn / Bạn có thể…?
Cách lịch sự phổ biến nhất được sử dụng là Would you / Would you like to / Could you để yêu cầu người khác làm một việc gì đó. Chúng tôi sử dụng nó để đề nghị hoặc yêu cầu điều gì đó một cách lịch sự với Do you want to (Bạn có muốn) …?
>> Xem thêm: Học tiếng Anh 1 thầy 1 trò online
Yêu cầu lịch sự |
Trả lời nếu có |
Trả lời nếu không |
Would you please give me the file on the table? Bạn vui lòng đưa cho tôi tập tài liệu trên bàn được không? |
Yes, of course Vâng tất nhiên. |
Well, I am afraid … Chà, tôi sợ… |
Could you join us at a party on this Sunday? Bạn có thể tham gia với chúng tôi tại một bữa tiệc vào Chủ nhật này không? |
Yes, I am happy to join Có, tôi rất vui khi tham gia |
I am sorry I am busy this Sunday. Tôi xin lỗi vì tôi bận chủ nhật này |
Would you like to join us at a party on Sunday? Bạn có muốn tham gia với chúng tôi trong một bữa tiệc vào Chủ nhật? |
Yes, certainly Vâng chắc chắn |
I’d like to but … + reason. Tôi muốn nhưng… + lý do. |
Đưa ra yêu cầu – hỏi xem bạn có thể làm điều gì đó không
Would you mind / Do you mind …?
Bạn có phiền không / Bạn có phiền…?
- Would you mind + Verb-ing (Bạn có phiền không + Động từ)
- Do you mind if I + Verb (Bạn có phiền không nếu tôi + Động từ)
Nếu bạn cho rằng câu trả lời có thể là tiêu cực và bạn muốn nghe lịch sự hơn, bạn có thể sử dụng Would you mind (Liệu bạn có phiền không)…?
Ví dụ:
- Would you mind helping with my exercise? Bạn có phiền giúp tôi bài tập không?
Yes, certainly. Vâng chắc chắn.
- When you leave the room, would you mind closing the door? Khi ra khỏi phòng, bạn có phiền đóng cửa không?
No, not at all! Không hoàn toàn không!
Chúng tôi sử dụng Would you mind if I hoặc Do you mind if I đưa ra yêu cầu, chúng tôi có thể dự đoán những phản đối có thể xảy ra:
Ví dụ:
- Would you mind if I take your car to work today? Bạn có phiền nếu tôi đưa xe của bạn đi làm hôm nay không?
No, not at all. Không hoàn toàn không.
- Do you mind if I go out to buy some apples now? Bạn có phiền không nếu tôi đi ra ngoài để mua một ít táo bây giờ?
No, of course not. Tất nhiên là không rồi.
Hãy nhớ rằng ‘Do you mind…?’và ‘Would you mind…?’ có nghĩa là 'Nó là một vấn đề cho bạn?' vì vậy câu trả lời lịch sự khi chúng ta 'nói có' hơn 'Không'.
>> Mời tham khảo: Trung tâm tiếng anh trực tuyến
Xin phép liệu bạn có thể làm điều gì đó
Can I / Could I / May I / Might I
Tôi có thể / Tôi có thể / Tôi có thể / Tôi có thể không
Chúng tôi sử dụng Can I / could I / May I / Might I / Might I để yêu cầu một thứ gì đó cho bản thân của bạn, tất cả các hình thức này đều có thể thực hiện được. May và Might được coi là lịch sự hơn Can và Could. Chúng ta thấy các ví dụ sau:
- Can I have a biscuit? Cho tôi xin một cái bánh quy được không?
Yes, of course Phải, tất nhiên
- Could I ask you a favour? Tôi có thể hỏi bạn một việc không?
Of course you can. Tất nhiên bạn có thể.
- Could I possibly have another sandwich? Tôi có thể có một chiếc bánh sandwich khác không?
I don’t think so. You’ve had too much. Tôi không nghĩ vậy. Bạn đã có quá nhiều
- Might I leave the class a bit earlier today? Hôm nay tôi có thể rời lớp sớm hơn một chút được không?
Yes, you can. Có, bạn có thể.
- If you’ve finished with the computer, may I borrow it? Nếu bạn đã hoàn thành với máy tính, tôi có thể mượn nó được không?
Yes, please do. Vâng, xin vui lòng làm.
Might được sử dụng thường xuyên hơn trong các câu hỏi gián tiếp, vì một cách gián tiếp làm dịu yêu cầu. Lưu ý các lựa chọn thay thế lịch sự khác mà chúng ta có thể sử dụng.
Ví dụ:
I wonder if I might leave the class a bit earlier?
Không biết tôi có thể rời lớp sớm hơn một chút không?
Những cách khác để nói nó là:
- Would it be OK if I left the class a bit earlier? Có ổn không nếu tôi rời lớp sớm hơn một chút?
- Would I be able to leave the class a bit earlier? Tôi có thể rời lớp sớm hơn một chút không?
Lưu ý: Sử dụng những cụm từ này sẽ lịch sự hơn.
- Would you mind if I…? Bạn có phiền không nếu tôi…?
- Could I possibly…? Tôi có thể…?
- Could you possibly…? Bạn có thể…?
- Do you think you could…? Bạn có nghĩ là bạn có thể…?