Ngữ pháp
Trong tiếng Anh, chúng ta dùng cấu trúc difficult để diễn đạt hoặc miêu tả về một vấn gì đó mà bản thân gặp trở ngại và khó khăn. Nhưng cách dùng cụ thể như nào không phải ai cũng biết! Hãy cùng tìm hiểu nhé!
Difficult là gì?
Difficult là 1 tính từ thể hiện ý nghĩa là “khó”. Difficult có thể bắt gặp ở nhiều tình huống trường hợp khác nhau và mang ngữ nghĩa riêng biệt.
Ví dụ:
- That game is very difficult. You can not win.
Trò chơi đó rất khó. Bạn không thể giành chiến thắng đâu.
- He loves this car so much. It’s very difficult to sell the car for you.
Anh ấy rất yêu chiếc xe này. Rất khó để bán chiếc xe cho bạn.
Cấu trúc Difficult và cách dùng trong tiếng Anh
Cách dùng Difficult với từng ngữ cảnh tình huống sẽ mang nhiều nghĩa khác nhau, tuy nhiên cấu trúc Difficult sẽ chỉ xoay quanh những dạng sau đây:
Difficult + to V
Đây là dạng cấu trúc Difficult đi với 1 động từ nguyên mẫu có to.
Ví dụ:
- It is very difficult to tell the truth to him.
Thật khó khăn để nói sự thật cho anh ấy.
- She’s difficult to buy it.
Cô ta khó khăn để mua nó.
- I will call him. Although, i know it’s very difficult.
Tôi sẽ gọi cho anh ta. Mặc dù, tôi biết điều này rất khó khăn.
Difficult + for + sb + to V
Ngoài cấu trúc + to V ở bên trên, chúng ta sẽ có thêm 1 dạng cách dùng Difficult thể hiện rõ ràng hơn về nội dung trong câu.
Ví dụ:
- It’s difficult for him to sign this contract.
Thật khó cho anh ấy để ký hợp đồng như này.
- She made it difficult for him to kick him out of the house.
Cô ta gây khó dễ cho anh ấy để đuổi anh ấy khỏi nhà.
- It’s difficult for her to check his information.
Thật khó cho cô ta để kiểm tra thông tin của anh ấy.
Difficult là một tính từ trong tiếng Anh.
Ví dụ:
- He is a difficult man.
Anh ta là một người đàn ông khó tính.
- English is a difficult subject.
Tiếng Anh là một môn học khó.
- I know this is a difficult time.
Tôi biết đây là khoảng thời gian khó khăn.
So sánh cấu trúc Difficult và Difficulty
- Difficulty là 1 dạng danh từ có từ gốc là Difficult.
- Difficulty mang nghĩa là sự trở ngại, sự khó khăn,…
- Không giống với Difficult, đối với Difficulty thì theo sau sẽ là 1 danh động từ (V-ing) hoặc 1 giới từ.
Ví dụ:
- Staff with working difficulties must try a lot.
Nhân viên với khó khăn công việc phải cố gắng.
- He has difficulty cleaning room.
Anh ta gặp khó khăn khi dọn dẹp phòng.
- The difficulty of the task excited them.
Độ khó của nhiệm vụ khiến họ phấn khích.
>>> Mời xem thêm: Cách dùng cấu trúc It’s high time trong tiếng Anh
Trong tiếng Anh khi muốn diễn đạt “đã đến lúc phải làm gì đó rồi” chúng ta sử dụng cấu trúc It’s high time. Vậy It’s high time là gì, cách dùng It’s high time như thế nào và nó khác gì với cấu trúc It’s time hoặc It’s about time? Cùng tìm câu trả lời qua bài viết này nhé!
Cấu trúc It’s high time
It’s high time là cấu trúc mang ý nghĩa là gợi ý đã đến lúc nên làm một điều gì đó. Có thể sử dụng It’s high time khi muốn biểu đạt ý nghĩa đã hơi trễ để điều gì đó có thể xảy ra.
Cấu trúc It’s high time:
It’s high time + S + V-ed
Ví dụ:
- That car looks very old, it’s high time you bought a new car.
Chiếc xe đó trông rất cũ rồi, bạn nên mua một chiếc xe mới đi.
- He’s pretty seriously ill. It’s high time he saw a doctor.
(Anh ấy bị bệnh khá nặng. Đã đến lúc anh ấy nên đi khám bác sĩ.)
- It’s high time I changed myself.
(Đã đến lúc tôi phải thay đổi bản thân.)
Cách dùng It’s high time
It’s high time sẽ thường được bắt gặp sử dụng với 1 mệnh đề ở thì quá khứ đơn. Hãy chắc chắn rằng bạn nắm vững các động từ bất quy tắc để dùng chính xác dạng đúng của động từ trong câu khi sử dụng cấu trúc này.
Ví dụ:
- It’s high time John checked the report's staff in the company.
Đã đến lúc John nên kiểm tra báo cáo của nhân viên trong công ty.
- It’s high time Adam went to work. He’ll have to meet his customers.
Đã đến lúc Adam phải làm việc. Anh ấy sẽ phải gặp gỡ khách hàng của anh ấy.
- It’s high time that bridge was completed. It has been under construction for years.
Cây cầu kia đáng lẽ phải hoàn thành xong rồi đó. Nó đã được xây mấy năm rồi.
Phân biệt cấu trúc It’s high time với It’s Time và It’s about time
Cấu trúc It’s time
thì đồng nghĩa với It’s high time.thì cấu trúc này mang ý nghĩa là gợi ý cho người nói lẫn người nghe một điều nên làm.
Cấu trúc It’s time khi sử dụng với thì quá khứ nghĩa tương tự với cấu trúc It’s high time. Thế nhưng, khi kết hợp với động từ nguyên mẫu có “to” (to V) sẽ diễn đạt ý nghĩa gợi ý điều nên làm hoặc cần làm dành cho cả chủ thể và người nghe.
Cấu trúc It’s time:
It’s time + to V
hoặc
It’s time + S + V-ed
Ví dụ:
- It’s time we went home, my father called me.
Đến lúc chúng mình phải về nhà thôi, bố tôi đã gọi tôi rồi đấy.
- It’s time i had to call him, i don’t know that.
Đây là lúc tôi phải gọi cho anh ta, tôi không biết về chuyện đó.
- It’s time to start new cooperation, i hope you will agree.
Đã đến lúc bắt đầu một sự hợp tác mới, tôi hi vọng bạn sẽ đồng ý.
- Mom, it’s time to start going to the airport, the plane will take off in 45 minutes.
(Mẹ ơi, chúng ta nên bắt đầu ra sân bay, 45 phút nữa máy bay sẽ cất cánh rồi.)
Cấu trúc It’s about time
Cấu trúc It’s about time được dùng nhằm thể hiện sự nhấn mạnh rằng 1 điều gì đó sẽ xảy ra sớm hay đã nên xảy ra.
Cấu trúc It’s about time:
It’s about time + S + V-ed
Ví dụ:
- It’s about time my father called me. Because it’s getting quite late now.
Chắc bố tôi sắp gọi cho tôi rồi. Bởi vì bây giờ khá là muộn.
- It’s about time you came to acknowledge your mistake and made a change.
(Đã đến lúc bạn thừa nhận sai lầm của mình và sửa đổi.)
Chú ý: Cách dùng các cấu trúc này thường thấy ở văn phong giao tiếp tiếng Anh. Nếu như ở những ngữ cảnh lịch sự và trang trọng, hoặc văn viết thì các dạng cấu trúc này sẽ ít được sử dụng.
"Phần lớn những rắc rối trên thế giới là do các câu hỏi và ngữ pháp."
Chúng ta sẽ không thể hiểu nhau nếu không có ngữ pháp. Tôi không thể giúp bạn về tiếng Anh của bạn nếu không có quy tắc ngữ pháp. Bản thân ngôn ngữ sẽ không tồn tại nếu không có ngữ pháp.
>> Mời bạn tham khảo: luyện ngữ pháp tiếng anh online
Khi nói đến việc học ngoại ngữ (như tiếng Anh, trong trường hợp của bạn), ngữ pháp là rất quan trọng vì nhiều lý do khác nhau.
1. Học các quy tắc ngữ pháp sẽ được đền đáp
Nếu bạn phải ghi nhớ từng câu trong tiếng Anh, bạn sẽ phát điên. Bằng cách học một loạt các quy tắc cốt lõi (như thứ tự từ hoặc thời điểm sử dụng từng thì), bạn sẽ có một loạt các mẫu để sử dụng để tạo vô số câu khi bạn học nhiều từ hơn.
Hãy xem các ví dụ tiếp theo, tất cả đều có cấu trúc câu giống nhau:
- He is a good student. (Chủ ngữ + Động từ + Đối tượng)
Anh ấy là một học sinh giỏi .
- My parents bought a red car. (Chủ ngữ + Động từ + Đối tượng)
Bố mẹ tôi mua một chiếc ô tô màu đỏ .
- None of my friends will be having a birthday party. (Chủ ngữ + Động từ + Đối tượng)
Không ai trong số bạn bè của tôi sẽ tổ chức một bữa tiệc sinh nhật.
- The man in the yellow hat and the blue jacket has found a pink tiny house by the lake. (Chủ ngữ + Động từ + Đối tượng)
Người đàn ông đội mũ vàng và áo khoác xanh đã tìm thấy một ngôi nhà nhỏ màu hồng bên hồ.
2. Ngữ pháp sẽ giúp bạn giao tiếp
Bằng cách học ngữ pháp tiếng Anh, bạn sẽ có thể nói tiếng Anh một cách chính xác và tránh mắc lỗi. Điều này sẽ cho phép bạn nói những gì bạn thực sự muốn nói và giúp những người nói tiếng Anh khác hiểu ý bạn.
3. Ngữ pháp tạo ra sự khác biệt
Bạn biết bao nhiêu nghìn từ trong tiếng Anh không quan trọng - nếu bạn không biết ngữ pháp, bạn sẽ không thể sử dụng chúng. Học ngữ pháp là những gì sẽ giúp bạn đi từ sơ cấp đến thành thạo.
4. Ngữ pháp phù hợp sẽ khiến bạn trông thông minh
Hãy tưởng tượng bạn đang viết một lá thư xin việc chỉ để phát hiện ra bạn đã bị từ chối vì hàng tá sai lầm mà bạn đã mắc phải. Cùng một bức thư, nếu được viết đúng cách, có thể giúp bạn có được công việc. Điều tương tự cũng xảy ra đối với các lớp học ở trường và đại học, nói chuyện với người lạ trên đường phố hoặc gọi đồ ăn. Học ngữ pháp, nhìn thông minh!
>> Mời bạn xem thêm: Tiếng Anh cho trẻ em - độ tuổi tốt nhất để bắt đầu học
5. Ngữ pháp sẽ đưa bạn đến nơi
Tất nhiên, bạn có thể đi khắp thế giới mà không cần biết một từ tiếng Anh nào, nhưng chẳng phải sẽ vui và thú vị hơn nếu chúng ta đi du lịch đến một quốc gia nói tiếng Anh và chúng ta có thể hiểu những gì đang diễn ra xung quanh mình? Điều này là không thể nếu không có ngữ pháp.
6. Ngữ pháp sẽ cải thiện tất cả các kỹ năng ngôn ngữ chính của bạn
Bốn kỹ năng ngôn ngữ chính là nói, viết, đọc và nghe. Thêm từ vựng và ngữ pháp cho chúng, và bạn sẽ có được cả một ngôn ngữ. Tất cả sáu thành phần ngôn ngữ này có mối quan hệ với nhau (liên quan đến nhau), vì vậy khi bạn giỏi hơn một thứ, bạn sẽ giỏi hơn tất cả chúng. Sử dụng ngữ pháp để làm lợi thế của bạn và nâng cao kỹ năng ngôn ngữ của bạn ở mức tối đa.
7. Ngữ pháp cứu sống
Tôi không đùa! Sự khác biệt giữa "Let’s cook, mom (Hãy nấu ăn đi mẹ)" và "Let’s cook mom (Hãy nấu ăn mẹ)" có thể khá gây chết người (đủ để gây tử vong). Điều tương tự cũng xảy ra với ví dụ rất nổi tiếng: “Let’s eat, grandma (Ăn nào, bà ơi)” và “Let’s eat grandma (Ăn nào bà nội)”.
Trong hành trình chinh phục tiếng Anh thì việc học ngữ pháp là không thể bỏ qua được. Như trên đầu mình đã nói ngôn ngữ nào cũng cần đến ngữ pháp thì câu chuyện mới dễ hiểu hơn.
Bạn muốn học tiếng Anh? Bạn muốn tự tin giao tiếp? Bạn muốn nắm vững ngữ pháp? Bạn muốn học cách phát âm chuẩn của người bản ngữ?.... Hãy đăng ký tham gia vào khóa học tiếng Anh trực tuyến của Pantado để trinh phục tiếng Anh ngay bây giờ nhé!
Cấu trúc this is the first time với the first time là một trong các cấu trúc câu xuất hiện nhiều nhất trong các bài viết lại câu. Cùng tìm hiểu cấu trúc này một cách chi tiết nhất nhé!
Cấu trúc this is the first time là gì?
This is the first time mang nghĩa là đây là lần đầu tiên. Đây là một cụm từ cố định để diễn đạt một mệnh đề nào đó phía sau được thực hiện lần đầu tiên.
Ví dụ:
This is the first time Marry have heard such that
(Đây là lần đầu tiên Marry nghe thấy điều đó)
It is the first time Jane encounters Jenny
(Đây là lần đầu tiên Jane gặp mặt Jenny)
It’s the first time we have visited this place.
( Đây là lần đầu tiên chúng tôi tới thăm nơi này )
Lưu ý: Đôi khi, trong tiếng Anh người ta sử dụng It is the first time thay cho This is the first time.
>>>Có thể bạn quan tâm: Tìm hiểu về tính từ trong tiếng Anh chi tiết nhất
Cấu trúc this is the first time
This is the first time + S + have/has + P2 (PP)
It is the first time + S + have/has + P2 (PP)
S + have/has + never + P2 (PP) + before
S + have/has not + P2 (PP) + before
Ví dụ:
- This is my first time eating scorpions
Đây là lần đầu tiên của tôi khi ăn bọ cạp
- This is the first time I saw her
Đây là lần đầu tiên tôi thấy cô ấy
Cách sử dụng cấu trúc This is the first time
Khi muốn diễn đạt “Đây là lần đầu tiên làm gì đó”, chúng ta sử dụng cấu trúc:
It/this/S + is/was + The first time + (that) + S + have/has + Verb (PP)
Theo sau The first time sẽ là một mệnh đề phải được chia ở thì hiện tại hoàn thành. Nó diễn tả rằng việc chủ thể đang làm là lần đầu tiên, chưa từng có tiền lệ trước đây. Mênh đề The is first time cũng đã là một câu đầy đủ rồi, chúng ta dùng that làm từ dùng để nối hai mệnh đề lại với nhau. Chúng ta cũng có thể lược bỏ “that” để câu sẽ ngắn gọn nhưng vẫn đủ nghĩa.
Ví dụ:
- This is my first time eating fish.
(Đây là lần đầu tiên tôi được ăn cá)
- It was her first time visiting this house.
(Lần đầu tiên cô ấy đến thăm ngôi nhà này)
- This is my first time writing to her
(Đây là lần đầu tôi viết thư cho cô ấy)
- This is the first time I read a horror story
(Lần đầu tiên tôi đọc một tiểu thuyết kinh dị)
Lưu ý đối với cấu trúc This is the first time
Đối với cấu trúc the first time
The first time là 1 cụm danh từ để diễn tả 1 câu phức với hàm ý đây là lần đầu tiên làm gì đó. Cấu trúc câu trong tiếng Anh như sau:
The first time + (that) + S + Verb
Ví dụ:
- He remembers the first time he met her
(Anh nhớ khoảnh khắc lần đầu tiên gặp cô ấy)
- The first time we did something, it always felt interesting
(Lần đầu tiên chúng tôi làm điều gì đó luôn cảm thấy thật thú vị.)
Đối với cấu trúc this is the first
Trong tiếng anh chúng ta cũng có thể dùng “This was” thay cho “This is”, hoặc thay thế “This” bởi “It” hay 1 danh từ chỉ thời gian khác để câu mang hàm ý đầy đủ hơn.
Ví dụ:
- Last monday was the first time that I have done it.
(Thứ hai tuần trước là lần đầu tiên tôi hoàn thành nó)
- It was the first time he have been on the plane.
(Lần đó là lần đầu tiên tôi được lên máy bay )
Tương tự, chúng ta cũng có thể thay số đếm “First” bằng các số đếm khác như “second”, “fourth”… để chỉ việc làm gì đó ở lần thứ bao nhiêu
Ví dụ:
- Here’s why this is only the fourth time gold has tanked.
(Đây là lý do tại sao đây chỉ là lần thứ tư giá vàng giảm)
- This is the third time I have been here
(Đây là lần thứ ba tôi được đứng ở đây)
>>> Mời xem thêm: chương trình học tiếng anh trực tuyến
“She has brown hair”, “She has beautiful brown hair” đây là tác dụng của việc sử dụng tính từ miêu tả thích hợp trong câu. Cùng tìm hiểu về tính từ trong tiếng Anh và cách sử dụng chúng hiệu quả để tạo cho mình những câu văn phong phú nhất nhé.
Tính từ trong tiếng Anh là gì?
Tính từ (adjective, viết tắt là adj) là có vai trò quan trọng trong câu, giúp bổ trợ cho danh từ hoặc đại từ, nó diễn tả các đặc tính, tính chất của sự vật, hiện tượng mà danh từ đó đại diện.
Ví dụ:
- Tính từ miêu tả về con người: tall (cao), thin (gầy), old (già), beautiful (xinh đẹp), handsome (đẹp trai), kind (tử tế),…
- Tính từ miêu tả về sự vật: small (nhỏ), big (lớn), expensive (đắt),…
Phân loại tính từ trong Tiếng Anh
Tính từ riêng
Là một cái tên riêng để gọi của của sự vật, hiện tượng
Ví dụ:
- Her name is Marry (Tên cô ấy là Marry)
Tính từ miêu tả
Tính từ miêu tả tính chất sự vật hiện tượng.
Các tính từ miêu tả thường được sắp xếp theo trật tự:
Opinion – Size – Age – Shape – Color – Origin – Material – Purpose + Danh từ
Ví dụ: Tall (cao) ; Thin (gầy) v..v
Tính từ sở hữu
Dùng để chỉ sự sở hữu của danh từ
Ví dụ:
- My, his , her , their, our, your , it
Tính từ số mục
Từ chỉ số đếm hoặc số thứ tự trong tiếng anh
Ví dụ:
- One, two, three, first, second….
Tính từ chung
Diễn tả sự chung chung khái quát không chỉ đích danh ai.
Ví dụ:
- All: tất cả
- Every: mọi , tất cả
- Some: một vài, một ít
- Many, much: nhiều
- Each: mỗi
- Either / Neither: chia động từ ở ngôi số ít. ( Either nghĩa là cái này hoặc cái kia trong số hai. Neither nghĩa là không cái này mà cũng không cái kia trong số hai sự vật sự việc)
Tính từ chỉ thị
Đứng trước danh từ để chỉ cái này, cái kia
Ví dụ:
- this , that, those , these
- this chair: cái ghế này;
- these chairs: những cái ghế này
- that child: đứa trẻ đó; those children: những đứa trẻ đó
Tính từ liên hệ
Tính từ liên hệ là những từ có hình thức như đại từ liên hệ trong câu, được sử dụng ở dạng “whichever, whatever,…”
Ví dụ:
- Take whatever solutions you consider best: Hãy cứ đi theo cách giải quyết nào mà bạn cho là tốt nhất.
- There are three movies at 10.00 tonight. We can choose whichever one you prefer: Có 3 bộ phim lúc 10 giờ tối nay. Chúng ta có thể chọn bất cứ bộ phim nào mà bạn thích hơn.
Tính từ nghi vấn
Đây là tính từ dùng để hỏi. Tính từ nghi vấn có hai hình thức là: What và Which
Ví dụ:
- Which kind of sports do you like best? (Loại thể thao nào mà bạn thích nhất?)
- What TV show did you watch yesterday? (Bạn đã xem chương trình TV nào tối qua?)
Tính từ theo vị trí
- Tính từ thường đứng trước danh từ
Đối với các tính từ đứng trước danh từ đều có thể đứng một mình, không cần đi kèm với danh từ
Ví dụ: She is a beautiful girl
- Tính từ không cần đi kèm với danh từ
Đây là tính từ thường bắt đầu bằng “a”: aware; afraid;alive;awake; alone; ashamed … và một số tính từ khác như: unable; exempt; content…
Ví dụ: A fish is afraid
>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh miễn phí với người nước ngoài
Vị trí thường gặp của tính từ trong Tiếng Anh
Vị trí trước danh từ: bổ sung ý nghĩa cho danh từ
Ví dụ:
I have taken part in an interesting English course.
Từ “interesting” ở đây là tính từ diễn tả tính chất cho khóa học tiếng Anh. Người viết muốn nhấn mạnh để người đọc hiểu rõ hơn về sự vật mà họ nói đến.
Sau động từ liên kế
Tobe: thì, là |
I am so cute |
Seem: có vẻ như là |
This food seems delicious |
Appear: có vẻ, xuất hiện như là |
She appeared to be generous |
Feel: cảm thấy |
I feel full |
Taste: nếm có vị |
Candy tastes sweet. |
Look: thấy, trông có vẻ |
She looks kind to us |
Sound : nghe có vẻ |
This sounds great ! |
Smell: ngửi, cảm thấy có mùi |
Roses smell aromatic |
Tính từ ghép trong tiếng Anh
Bên cạnh những tính từ nguyên bản, người học còn hoàn toàn có thể dùng những hình thức khác nhau nhằm tạo thành một số tính từ trong tiếng Anh sau:
Từ hai từ đơn thành tính từ có dấu nối (-) ở giữa
- snow + white = snow-white (trắng như tuyết)
- knee + deep = knee-deep (sâu đến đầu gối)
- pitch + dark = pitch-dark (tối đen như mực)
- world + wide = world-wide (khắp thế giới)
- lion + hearted = lion-hearted (dũng mãnh như sư tử)
Từ hai từ đơn thành một tính từ ghép
- life + long = lifelong (suốt đời)
- car + sick = carsick (say xe)
Cấu tạo của tính từ ghép
Danh từ + Tính từ = Tính từ
Ví dụ:
- Snow + white = snow white (trắng bạch như tuyết )
- Life + long = lifelong (suốt đời)
Phó từ + phân từ = Tính từ
Ví dụ:
- Well + done = Well-done (làm tốt lắm)
- Well + known = Well-known (nổi tiếng)
Tính từ + phân từ = Tính từ
Ví dụ:
- Low + paid = Low-paid (được trả tiền thấp)
- Ready + made = Ready-made (đã được làm sẵn)
Dấu hiệu nhận biết tính từ trong Tiếng Anh
- Trước danh từ
- Sau TO BE: I am tall , She is smart, You are nice …
- Sau động từ chỉ cảm xúc : feel, look,sound, become, get, smell , turn, seem, hear
- Sau các từ: something, someone, anything, anyone……..(Is there anything new?/ I’ll tell you something interesting)
- Các từ tận cùng bằng :
ful: beautiful, peaceful…
ive: competitive, expensive,…
able: foundable, countable, comfortable…
ous: dangerous, famous,…
cult: difficult…
ish: selfish, childish….
ed: bored, excited,..
y: danh từ+ ‘Y” trở thành tính từ : daily, monthly, friendly, health, lovely..
al: additional, natural,….
Trật tự sắp xếp của tính từ trong câu
Tính từ theo chuẩn ngữ pháp Tiếng Anh được sắp xếp theo trật tự sau:
Opinion – Size – Age – Shape – Color – Origin – Material – Purpose
(Ý kiến – Kích cỡ – Tuổi đời – Hình dáng – Màu sắc – Xuất xứ – Chất liêu – Mục đích)
Ví dụ:
- A Beautiful/ Leather/ Black/ New/ Big/ England/ jacket
A beautiful big new black England leather jacket.
>>> Mời xem thêm: Viết lại câu với cấu trúc But for chi tiết nhất
Bạn đang muốn viết câu điều kiện theo một cách hay hơn thì đừng bỏ qua cấu trúc But for nhé. But for mang nghĩa nếu không có hoặc ngoại trừ điều gì đó. Cùng tìm hiểu cấu trúc này một cách chi tiết hơn nhé!.
Cấu trúc But for là gì?
But for: nếu không có điều gì đó, thì điều gì đó đã xảy ra, gần giống với nghĩa của cấu trúc without.
Ví dụ:
- But for your help, I couldn’t have got this job.
Nếu không có sự giúp đỡ của bạn, tôi đã không thể có được công việc này.
- But for the fact that my teacher is busy now, she would come to class.
Nếu cô giáo của tôi không bận lúc này, cô ấy đã đến lớp.
But for còn có nghĩa là ngoại trừ một cái gì đó. Trong trường hợp này, But for có nghĩa giống với cụm Except for.
Ví dụ:
- But for his parents, everyone knows he is dating Jane.
Ngoại trừ bố mẹ anh ấy, tất cả mọi người đều biết anh ấy đang hẹn hò với Jane.
- You could buy everything you want but for this shirt.
Bạn có thể mua tất cả những thứ bạn muốn, trừ chiếc áo này.
>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh trực tuyến cho con
Cấu trúc But for trong câu điều kiện
Sử dụng cấu trúc But for trong câu điều kiện loại 2 hoặc loại 3 sẽ giúp câu văn của bạn được “nâng trình” lên khá nhiều đó.
Cấu trúc but for được dùng ở vế có chứa “if”, hay còn gọi là vế điều kiện, mang ý nghĩa gần giống như If not: “nếu điều này không xảy ra”, “nếu không có điều này cản trở thì…”.
Cấu trúc:
Câu điều kiện loại 2:
But for + N/V-ing, S + would/could/might/… + V
Câu điều kiện loại 3:
But for + N/V-ing, S + would/could/might/… + have PII
Ví dụ:
- But for my late arrival, I wouldn’t have missed the flight.
Nếu tôi không đến muộn thì tôi đã không lỡ chuyến bay.
= If I hadn’t arrived late, I wouldn’t have missed the flight.
- Leo would certainly have been included in the team, but for his recent injury.
Leo chắc chắn đã được ở trong đội hình, nếu anh ấy không có chấn thương.
= Leo would certainly have been included in the team, if he hadn’t been injured.
Ta cũng có thể dùng cụm “the fact that” phía sau “but for” nếu muốn dùng một mệnh đề ở vế điều kiện.
Cấu trúc:
Câu điều kiện loại 2:
But for the fact that + S + V, S + would/could/might/… + V
Câu điều kiện loại 3:
But for the fact that + S + V, S + would/could/might/… + have PII
Ví dụ:
- My friend might join the camping trip but for the fact that she was sick.
Bạn tôi có thể tham gia chuyến đi cắm trại nếu cô ấy không bị ốm.
- But for the fact that Lily came to the party, we couldn’t have been happy like that.
Nếu Lily không đến bữa tiệc, chúng tôi đã không thể vui như thế.
Cách viết lại câu với But for trong câu điều kiện
- Câu điều kiện loại 2:
If it weren’t for + N/V-ing, S + would/could/might/… + V
If it weren’t for the fact that + S + V-ed, S + would/could/might/… + V
= But for + N/V-ing, S + would/could/might/… + V
Ví dụ:
- But for my carelessness, I would not forget my wallet.
(Nếu không vì sự bất cẩn của tôi, tôi đã không quên ví).
= If it weren’t for my carelessness, I would not forget my wallet.
= If it weren’t for being careless, I would not forget my wallet.
= If it weren’t for the fact that I was careless, I would not forget my wallet.
-
Câu điều kiện loại 3:
If it hadn’t been for + N/V-ing, S + would/could/might/… + have PII
If it hadn’t been for the fact that + S + had PII, S + would/could/might/… + have PII
= But for + N/V-ing, S + would/could/might/… + have PII
Ví dụ:
- But for my brother’s advice, I could have chosen the wrong major in university.
(Nếu không có lời khuyên của anh trai tôi, tôi đã có thể chọn nhầm ngành ở đại học.
= If it hadn’t been for my brother’s advice, I could have chosen the wrong major in university.
= If it hadn’t been for being advised by my brother, I could have chosen the wrong major in university.
= If it hadn’t been for the fact that I had been advised by my brother, I could have chosen the wrong major in university.
>>> Mời xem thêm: Tìm hiểu cấu trúc No Sooner đầy đủ chi tiết nhất
Cấu trúc No sooner là cấu trúc phổ biến trong tiếng Anh. Nhưng các bạn đã thật sự nắm được kiến thức về cấu trúc này chưa. Cùng tìm hiểu nhé!
Cấu trúc No sooner là gì?
Cấu trúc no sooner được dùng khi muốn chỉ một hành động xảy ra ngay sau một hành động khác.
No sooner được đặt ở đầu của một mệnh đề, sau đó sẽ là một trợ động từ được đảo lên trước chủ ngữ với mục đích để nhấn mạnh một sự vật, sự việc, hành động đang được nhắc đến, than sẽ được đặt ở đầu của mệnh đề còn lại.
Ví dụ:
- No sooner had I left the school than it started raining.
(Ngay khi tôi bước ra ngoài trường học thì trời đổ mưa).
>>> Có thể bạn quan tâm: Học tiếng Anh trực tuyến cho bé
Cấu trúc và cách dùng No Sooner than
No sooner + auxiliary + S + V + than + S + V: Vừa mới… thì…, Ngay sau khi… thì…
Ví dụ:
- No sooner did Tom stand up than the bomb exploded.
(Không bao lâu sau khi Tom vừa mới đứng lên thì quả bom phát nổ).
- No sooner did John come home than it was raining.
(Không bao lâu sau khi John trở về nhà thì trời đổ mưa).
Cấu trúc No sooner trong thì quá khứ đơn
Cấu trúc no sooner khi được dùng ở thì quá khứ các bạn cần ghi nhớ chia động từ trong câu ở thì quá khứ, quá khứ hoàn thành.
No sooner + had + S + PII + than + S + Ved/PI
Ví dụ:
- No sooner had Mimi started her walk than it started to rain.
(Chẳng bao lâu sau khi Mimi rời đi thì trời bắt đầu mưa)
- No sooner had she gotten her bag unpacked than she realized that her phone was missing.
(Ngay sau khi cô ấy nhận ra cặp mình không đóng, cô ấy biết là máy quay của mình đã bị mất)
Cấu trúc No sooner khi ở thì hiện tại đơn
Khi no sooner được dùng ở thì hiện tại. Các bạn chỉ cần chú ý chúng ta sẽ cộng thêm từ will vào sau no sooner.
No sooner + will + S + V + than + S + will + V
Ví dụ:
- No sooner will Trang arrive than she will want to leave.
(Trang vừa mới đến nhưng cô ấy lại muốn đi ngay)
Một số lưu ý về cấu trúc No sooner than
Cấu trúc no sooner than hay được sử dụng trong văn viết hơn. Trong văn nói việc mình dùng cấu trúc no sooner than sẽ không được tự nhiên lắm. Theo phong cách thoải mái hơn, chúng ta thường nói như sau:
- My son was on his way to America soon after he graduated
(Con trai tôi sang Mỹ ngay sau khi nó tốt nghiệp)
- She fell asleep immediately after she closed her eyes.
(Cô ấy ngủ ngay sau khi nhắm mắt)
Các cấu trúc tương tự với No sooner than
Phân biệt No sooner và Hardly/Scarcely
No sooner và hardly/scarcely là những từ đồng nghĩa với nhau, đều có nghĩa là vừa mới nên chúng ta có thể thay thế sử dụng các từ này cho nhau. Nhưng có một sự khác biệt lớn giữa những từ đó chính là việc sử dụng từ đi kèm. Ví dụ:
No sooner không dùng when:
- No sooner had Tom arrived at the station than the train came
(Ngay sau khi Tom đến nhà ga thì tàu hỏa tới)
Hardly/scarcely không dùng than:
- Tom had hardly/scarcely arrived at the station when the train came
(Tom vừa mới đến nhà ga thì tàu hỏa tới)
Tóm lại, chỉ có 1 cách để phân biệt 3 cụm từ này đó chính là giới từ đi kèm:
- No sooner…than…
- Hardly/scarcely…when…
Phân biệt cấu trúc No sooner với cấu trúc As soon as
Cũng giống như cấu trúc No sooner, cấu trúc as soon as cũng được hiểu rằng mang nghĩa vừa mới thì. Thế nhưng ở 2 cấu trúc này có sự khác biệt cực kỳ rất rõ rệt trong cách chia động từ.
Ở cấu trúc No sooner là sự kết hợp giữa quá khứ hoàn thành và quá khứ đơn. Trong khi đó, ở cấu trúc As soon as, các động từ được chia cùng một thì với nhau.
Ví dụ:
No sooner had Tom arrived at the station than the train came
= As soon as Tom arrived at the station, the train came.
(Ngay khi Tom vừa đến sân ga thì tàu đã đến).
Phân biệt cấu trúc No sooner với các cấu trúc đảo ngữ khác
Cấu trúc not only
Not only + trợ động từ + S + V + but… also….: không những mà còn
Ví dụ:
- She is not only rich but also beautiful.
=> Not only is she rich but also beautiful.
(Cô ấy không chỉ giàu có mà còn rất xinh đẹp)
- You don’t only dance well but you also play musical instruments perfectly.
=> Not only do you dance well but you also play musical instruments perfectly.
(Bạn không chỉ nhảy giỏi mà chơi nhạc cụ cũng hoàn hảo)
Cấu trúc not until
It was not … until that…: mãi cho đến khi
=> Not until + trợ động từ + S + V + that + …
Ví dụ:
- It was not I became mature that I knew how my mother loved me.
=> Not until did I become mature that I knew how my mother loved me.
(Mãi cho đến khi tôi trưởng thành tôi mới biết mẹ yêu tôi đến nhường nào.)
>>> Mời xem thêm: Tổng hợp 100++ câu thả thính bằng tiếng Anh hay nhất
Cấu trúc “must” có những cách dùng như thế nào trong tiếng Anh. Chúng ta hãy cùng khám phá nhé!
“Must” là gì?
“Must” là một động từ khuyết thiếu trong tiếng Anh, được dùng để bổ sung ý nghĩa cho động từ chính trong câu và có nghĩa là phải làm gì (mang tính chất ra lệnh bắt buộc phải làm)
Example:
- Cars must not park in front of the entrance. (Xe ô tô không được đỗ trước cửa này)
- We must get together soon for lunch. (Chúng tôi phải cùng nhau ăn bữa trưa sớm thôi)
- I must go to the dentist because of my teeth. (Tôi phải đến bác sĩ vì cái răng của tôi)
- You simply must read the book. (Đơn giản là bạn phải đọc cuốn sách này thôi)
Cách dùng cấu trúc “must”
“Must” là một động từ khiếm khuyết vì thế nó sẽ đi trước một động từ chính để bổ sung ý nghĩa cho động từ chính. Ngoài ra, “must” mang nhiều ý nghĩa khác nhau khi nó ở trong từng hoàn cảnh nhau
Cấu trúc: S + must + V
Example:
- You must go to school on time. (Bạn phải đi học đúng giờ)
- You must study harder. (Bạn phải học hành chăm chỉ hơn nữa)
- The grass is wet. It must be raining. (Cỏ thì ướt. chắc là nó phải mưa)
– Tùy thuộc từng câu mà “must” sẽ có nhiều công dụng khác nhau:
- Cấu trúc “must” để nhấn mạnh một ý kiến của người nói về một vấn đề nào đó cần được giải quyết
Example:
- It was an interesting holiday with my family, I must remember. (Tôi phải nhớ rằng đó là một kì nghỉ thú vị bên gia đình mình)
- I must admit that you did right with this case. (Tôi phải thừa nhận rằng bạn đã làm đúng trong trường hợp này)
- I must say that I really do not like children playing outside because they are so naughty. (Tôi phải nói rằng tôi thực sự không thích bọn trẻ đang chơi bên ngoài vì chúng quá nghịch ngợm)
- I really like that film so I must watch it as soon as possible. (Tôi thực sự thích bộ phim đó vì vậy tôi phải xem chúng ngay khi có thể)
- Cấu trúc “must” để đưa ra một lời mời, lời gợi ý, đề nghị một cách tha thiết, khăng khăng để người nghe biết được người nói đang muốn mình làm gì hoặc thay đổi gì,…
Example:
- You must go to Ho Chi Minh city and try to some special food because it is very delicious. (Bạn hãy đến thành phố Hồ Chí Minh để thử ăn một vài món ăn đặc sản ở đó vì nó thực sự rất là ngon)
- You must see that film, I swear because it is very interesting! (Bạn hãy đi xem bộ phim đó đi , tôi thề là nó rất hay)
- You must not eat the food because I tasted and it was sour. (Bạn đừng ăn món ăn này bởi vì tôi đã thử rồi và nó rất chua)
- Cấu trúc “must” dùng để đưa ra một suy luận thực tế dựa trên hoàn cảnh đã xảy ra
Example:
- Mary’s light is out. He must be asleep. (Đèn ngủ của Mary tắt hết, chắc là anh ấy phải đi ngủ)
- The grass is wet. It must be raining. (Cỏ thì ướt, chắc hẳn nó phải mưa)
- The weather is so bad. It must be a storm and thunder. (Thời tiết cực kè xấu, chắc hẳn phải có bão và sấm chớp)
- Cấu trúc “must” được dùng để diễn tả một điều nào đó là cần thiết hoặc rất quan trọng; điều gì đó sẽ xảy ra trong hiện tại hoặc tương lai có chứng cứ chắc chắn và rõ ràng
Example:
- She failed the final exam so she must study harder if she wants to go to university. (Cô ấy đã trượt bài kiểm tra cuối cùng vì vậy cô ấy phải học hành chăm chỉ hơn nếu cô ấy muốn học đại học)
- You must tell the truth because everyone will not trust you if you do that again! (Bạn phải nói sự thật bởi vì tất cả mọi người sẽ không tin bạn nếu bạn làm lại điều đó một lần nữa)
- These apples must not be eaten. They have been spoiled and we need to take all of them away. (Mấy quả táo này không được ăn vì chúng hỏng rồi nên chúng tôi mang đi vứt)
- Cấu trúc “must” dùng để chỉ một sự suy luận hợp lý trong quá khứ
– Cấu trúc trong trường hợp này là :
S + must + have Vpp
Example:
- Jane did very well on the exam. She must have studied hard. (Jane đã làm tốt bài kiểm tra của mình, chắc hẳn cô ấy đã học rất chăm chỉ)
- Mary looks very tired. She must have stayed up late last night. (Mary trông có vẻ mệt, chắc hẳn cô ấy phải thức muộn vào tối qua.)
- You must have been sick, your house was so hot. (Bạn chắc sẽ ốm vì nhà bạn quá nóng )
- Cấu trúc “must” dùng để chỉ trách nhiệm hoặc bổn phận phải làm gì, nó mang ý nghĩa mạnh hơn “should”
– Với “should” ta có sự lựa chọn làm hoặc không làm nhưng với “must” sẽ không có sự lựa chọn đó.
Example:
- An automobile must have gasoline to run. (Một chiếc xe máy bắt buộc phải có xăng thì mới hoạt động được)
- This freezer must be kept at -20 degree. (Đá phải ở nhiệt độ âm 20 độ C)
Phân biệt cấu trúc “must, should, have to”
Cấu trúc “have to”
– “Have to” gần có nghĩa như “must” nhưng không mang tính chất bắt buộc mà chỉ thấy cần phải làm gì. Thông thường “have to” dùng để chỉ cho chủ thể là mình cần phải làm gì, còn “must” là cần hay người khác phải làm gì.
Example:
- I think I need some meat for the food. I have to go to supermarket and buy it. (Tôi nghĩ rằng tôi cần chút thịt cho món ăn này. Tôi phải đi chợ để mua một chút)
- Does your father have to go at once? (Có phải bố của bạn cần phải đi lại một lần nữa)
- I have to eat healthy because I am fat. (Tôi cần phải ăn uống lành mạnh bởi vì tôi mập)
Cấu trúc “should”
– “Should” dùng để diễn tả một lời đề nghị, một lời khuyên, một bổn phận
Cấu trúc:
Should + V: Nên làm gì….
Example:
- You should study hard. (Bạn nên học hành chăm chỉ)
- He should not do that work. It is too hard. (Anh ta không nên làm công việc đó vì nó quá khó)
– “Should” dùng để diễn tả sự mong đợi
Example:
- It should rain tomorrow. (Trời nên mưa vào ngày mai)
- You should not stay up late. (Bạn không nên ngủ muộn)
– Cấu trúc khác của “should”
- Should + have V pp
=> Hình thức được dùng để chỉ một bổn phận, trách nhiệm được cho là xảy ra ở quá khứ, nhưng vì một lý do nào đó đã không xảy ra.
Example:
- John should have gone to the post office this morning. (He did not go to the post office) – John nên đi đến đồn cảnh sát sáng nay
- Maria shouldn’t have called him last night. (Maria did call him) – Maria không nên gọi điện cho anh ta vào tối qua)
Cấu trúc “must”
– “Must” dùng để chỉ trách nhiệm hay bổn phận phải làm gì, mang tính chất mạnh mẽ hơn “have to”
Example:
- You must follow this instruction. (Bạn phải đi theo sự chỉ dẫn này)
- We must get someone to fix that wheel. (Chúng tôi phải để cho ai đó sửa cái bánh xe này)
>>> Mời xem thêm: Tìm hiểu mệnh đề danh ngữ trong tiếng Anh