Cách dùng cấu trúc It’s high time trong tiếng Anh

Cách dùng cấu trúc It’s high time trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh khi muốn diễn đạt “đã đến lúc phải làm gì đó rồi” chúng ta sử dụng cấu trúc It’s high time. Vậy It’s high time là gì, cách dùng It’s high time như thế nào và nó khác gì với cấu trúc It’s time hoặc It’s about time? Cùng tìm câu trả lời qua bài viết này nhé!

Cấu trúc It’s high time

It’s high time là cấu trúc mang ý nghĩa là gợi ý đã đến lúc nên làm một điều gì đó. Có thể sử dụng It’s high time khi muốn biểu đạt ý nghĩa đã hơi trễ để điều gì đó có thể xảy ra.

Cấu trúc It’s high time:

It’s high time + S + V-ed

Ví dụ:

  • That car looks very old, it’s high time you bought a new car.

Chiếc xe đó trông rất cũ rồi, bạn nên mua một chiếc xe mới đi.

  • He’s pretty seriously ill. It’s high time he saw a doctor.

(Anh ấy bị bệnh khá nặng. Đã đến lúc anh ấy nên đi khám bác sĩ.)

  • It’s high time I changed myself.

(Đã đến lúc tôi phải thay đổi bản thân.)

Cách dùng It’s high time

It’s high time sẽ thường được bắt gặp sử dụng với 1 mệnh đề ở thì quá khứ đơn. Hãy chắc chắn rằng bạn nắm vững các động từ bất quy tắc để dùng chính xác dạng đúng của động từ trong câu khi sử dụng cấu trúc này.

Ví dụ:

  • It’s high time John checked the report's staff in the company.

Đã đến lúc John nên kiểm tra báo cáo của nhân viên trong công ty.

  • It’s high time Adam went to work. He’ll have to meet his customers.

Đã đến lúc Adam phải làm việc. Anh ấy sẽ phải gặp gỡ khách hàng của anh ấy.

  • It’s high time that bridge was completed. It has been under construction for years.

Cây cầu kia đáng lẽ phải hoàn thành xong rồi đó. Nó đã được xây mấy năm rồi.

Phân biệt cấu trúc It’s high time với It’s Time và It’s about time

Cấu trúc It’s time

thì đồng nghĩa với It’s high time.thì cấu trúc này mang ý nghĩa là gợi ý cho người nói lẫn người nghe một điều nên làm.

Cấu trúc It’s time khi sử dụng với thì quá khứ nghĩa tương tự với cấu trúc It’s high time. Thế nhưng, khi kết hợp với động từ nguyên mẫu có “to” (to V)  sẽ diễn đạt ý nghĩa gợi ý điều nên làm hoặc cần làm dành cho cả chủ thể và người nghe.

Cấu trúc It’s time:

It’s time + to V

hoặc

It’s time + S + V-ed

Ví dụ:

  • It’s time we went home, my father called me.

Đến lúc chúng mình phải về nhà thôi, bố tôi đã gọi tôi rồi đấy.

  • It’s time i had to call him, i don’t know that.

Đây là lúc tôi phải gọi cho anh ta, tôi không biết về chuyện đó.

  • It’s time to start new cooperation, i hope you will agree.

Đã đến lúc bắt đầu một sự hợp tác mới, tôi hi vọng bạn sẽ đồng ý.

  • Mom, it’s time to start going to the airport, the plane will take off in 45 minutes. 

(Mẹ ơi, chúng ta nên bắt đầu ra sân bay, 45 phút nữa máy bay sẽ cất cánh rồi.)

Cấu trúc It’s about time

Cấu trúc It’s about time được dùng nhằm thể hiện sự nhấn mạnh rằng 1 điều gì đó sẽ xảy ra sớm hay đã nên xảy ra.

Cấu trúc It’s about time:

It’s about time + S + V-ed

Ví dụ:

  • It’s about time my father called me. Because it’s getting quite late now.

Chắc bố tôi sắp gọi cho tôi rồi. Bởi vì bây giờ khá là muộn.

  • It’s about time you came to acknowledge your mistake and made a change.

(Đã đến lúc bạn thừa nhận sai lầm của mình và sửa đổi.)

 

Chú ý: Cách dùng các cấu trúc này thường thấy ở văn phong giao tiếp tiếng Anh. Nếu như ở những ngữ cảnh lịch sự và trang trọng, hoặc văn viết thì các dạng cấu trúc này sẽ ít được sử dụng.