Tin Mới

Tên viết tắt các tổ chức Quốc tế trên thế giới bằng tiếng Anh

Có rất nhiều tên tổ chức Quốc tế lớn và nổi tiếng trên thế giới bằng tiếng Anh được viết tắt. Điều này gây khó khăn cho chúng ta khi theo dõi các tin tức trên TV, báo chí. Đôi khi có thể chúng ta biết đó là hiệp hội gì, hay tổ chức gì nhưng lại không biết chính xác tên đầy đủ bằng tiếng Anh của những tổ chức đó. Dưới đây là tổng hợp các tên viết tắt - tên đầy đủ - tên tiếng Việt của các tổ chức. Mời các bạn tìm hiểu:

  • WHO (World Health Organization): Tổ chức Y tế Thế giới
  • WTO (World Trade Organization): Tổ chức Thương mại Thế giới
  • APEC (Asia-Pacific Economic Co-operation): Tổ chức Hợp tác kinh tế Châu Á -Thái Bình Dương
  • UN (United Nations): Liên Hợp Quốc

 

  • UNESCO (United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization) : Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc
  • UNICEF (The United Nations Children’s Fund): Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc (Năm 1953, Liên Hiệp Quốc thay tên của nó từ Quỹ Khẩn cấp Nhi đồng Quốc tế Liên Hiệp Quốc (tiếng Anh: United Nations International Children’s Emergency Fund) mà được biết dưới tên tiếng Việt là Cơ quan Cứu trợ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc, nhưng nó vẫn được gọi tắt theo từ chữ đầu UNICEF bắt nguồn từ tên cũ)

>>> Có thể bạn quan tâm: 20 cách nói xin chào bằng các ngôn ngữ

  • ASEAN (Association of Southeast Asian Nations): Hiệp hội các nước Đông Nam Á
  • OPEC (Organization of the Petroleum Exporting Countries): Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa
  • WWF (World Wildlife Fund): Quỹ quốc tế bảo tồn động vật hoang dã
  • HRW (Human Rights Watch): Tổ chức nhân Theo dõi Nhân quyền
  • ILO (International Labor Organization): Tổ chức Lao động Quốc tế
  • FAO (Food and Agriculture Organization): Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
  • CIA (Central Intelligence Agency): Cơ quan Tình báo Trung ương Mỹ
  • FBI (Federal Bureau of Investigation): Cục điều tra Liên bang Mỹ

 

 

  • FIFA (Fédération Internationale de Football Association): Liên đoàn Bóng đá Quốc tế
  • UEFA (Union of European Football Association): Liên đoàn Bóng đá Châu Âu
  • AFC (Asian Football Confederation): Liên đoàn bóng đá Châu Á
  • IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế
  • OECD (Organization for Economic Cooperation and Development): tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
  • WIPO (World Intellectual Property Organization): Tổ chức Sở hữu Trí tuệ thế giới
  • IAEA (International Atomic Energy Agency): Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế
  • IDLO (International Development Law Organization): Tổ chức Luật Phát triển Quốc tế
  • WB (World Bank): Ngân hàng thế giới
  • A.D.B (Asian Development Bank): Ngân hàng phát triển Châu Á

>>> Mời xem thêm: Những câu hỏi đố vui trong tiếng Anh giúp bé nhớ lâu hơn

Theo dõi website Pantado để cập nhật thêm những kiến thức bổ ích khác nhé!

QUÉT MÃ QR THAM GIA NHÓM ĐỂ NHẬN TÀI LIỆU TIẾNG ANH MIỄN PHÍ VỀ CÁC CHỦ ĐỀ TỪ VỰNG, FILE LUYỆN NGHE VÀ CÁC BÀI TẬP ÔN THI TỪ LỚP 1 ĐẾN LỚP 10 NHÉ!


 

Những câu hỏi đố vui trong tiếng Anh giúp bé nhớ lâu hơn

Việc học tiếng Anh trên lớp có thể khiến cho các bé nhà bạn thấy nhàm chán và khó hiểu, nếu bạn muốn cho bé nhà mình hứng thú hơn trong bộ môn tiếng Anh nhưng lại không biết nên làm thế nào? Vậy thì tại sao bạn không cùng bé học qua những câu hỏi đố vui tiếng Anh? Với phương pháp này chắc chắn cha mẹ sẽ bất ngờ với hiệu quả nó đấy.

Xem thêm: 

                    >> Tiếng anh trực tuyến lớp 1

                   >> Học tiếng anh online cho bé

 

Phương pháp vừa học vừa chơi giúp trẻ thông minh hơn

Với phương pháp này không còn xa lạ gì đối với các nước có nền giáo dục tiên tiến và hiệu quả nó đem lại vô cùng tích cực. Tuy nhiên, với phương pháp này thì ở Việt Nam vẫn chưa phổ biến. 

Trẻ con như chúng ta đều biết đó là lứa tuổi chúng còn rất ham chơi và cũng dễ mất đi sự tập trung, nếu như chúng ta chỉ tập trung theo các dạy truyền thống đó là cho con học những gì trong sách vở viết thì luôn khiến cho các bé sự nhàm chán, hiệu quả đem lại không cao.

 

 

Viêc cho các bé học qua các câu đố vui trong tiếng Anh sẽ giúp các bé vừa được học vừa được chơi và hiệu quả nó mang lại rất cao. Thông thường thì chúng ta cho các bé tiếp xúc với các câu đối vui trong tiếng Việt để kích thích sự pháp triển và tư duy não bộ, và việc thay những câu đố đó bằng tiếng Anh thì “một công đôi việc” vừa giúp bé tư duy lại giúp bé giỏi hơn trong bộ môn tiếng Anh.

Việc cho bé tiếp xúc với các dạng câu hỏi vui trong tiếng Anh không những thử thách được trí thông minh cho bé mà còn giúp cho bé rèn luyện về các kỹ năng khác như nghe – nói tiếng Anh, kỹ năng phản xạ tốt hơn và bé sẽ hào hứng hơn trong việc học tiếng Anh, nó làm cho bé như được khám phá thế giới xung quanh chứ không phải những điều trong sách khi học ở trường.

 

 

Những câu đố tiếng Anh cho bé dễ nhớ , dễ đọc theo chủ đề

Câu đố vui về động vật

  1. I can swim and dive, I’ve two legs, I’ve wings, I quack? (Tôi có thể bơi và lặn, tôi có hai chân, tôi có cánh, tôi kêu quạc quạc)

=> I’m a duck (tôi là một con vịt)

  1. I’m ever eating garbage and waste (tôi đã từng ăn đồ hỏng và đồ ăn thừa)

=> I’m a pig (tôi là một con lợn)

  1. If I sit down I’m high, if I stand up I’m low (nếu tôi ngồi xuống thì tôi cao,nếu tôi đứng lên thì tôi thấp)

=> I’m a dog (tôi là một con chó)

  1. 4. I'm a large mammal. I live in the woods. I've fur. I stand up and growl when I'm angry. (Tôi là một động vật có vú. Tôi sống ở trong rừng. Tôi có lông. Tôi đứng dậy và gầm gừ khi tôi tức giận.)

=> I'm A Bear (Tôi là chú Gấu)

  1. I hiss. I can be poisonous. I'm long. I've a forked tongue. (Tôi rít lên. Tôi có nọc độc. Tôi dài. Tôi có một cái lưỡi chẻ.)

=>  I'm A Snake (Tôi là một con rắn)

  1. I eat insects. I live in the pond. I can hop. I'm green. (Tôi ăn côn trùng. Tôi sống trong ao. Tôi có thể nhảy lò cò. Tôi có màu xanh.)

=>  I'm A Frog (Tôi là Ếch)

  1. I like to make honey. On days that are sunny. My name rhymes with tree. (Tôi thích làm mật ong. Vào những ngày trời nắng. Tên tôi vần với cây.)

=> I'm A Bee (Tôi là một con ong)

  1. I've four legs. I live in Africa. I'm big and gray. I live in the river. (Tôi có bốn chân. Tôi sống ở châu Phi. Tôi to lớn và xám xịt. Tôi sống ở sông.)

=>  I'm A Hippo (tôi là một con Hà Mã)

>>> Mời xem thêm: Tổng hợp các cấu trúc đảo ngữ của cụm từ đi với “Only” - Only after

Câu đố vui về toán học

If there are 6 apples and you take away 4, how many do you have? (Có 6 quả táo, bạn đã lấy 4 quả, hỏi bạn có bao nhiêu quả táo).

=>  The 4 apples, you took (4 quả táo, bạn đã lấy).

Câu đố vui về cuộc sống xung quanh

  1. I’m not alive, but I have 5 fingers. What am I? (Tôi không còn sống, nhưng tôi có 5 ngón tay. Tôi là ai?)

=> A glove (Một chiếc găng tay)

  1. Feed me and I live. Yet give me a drink and I die. What am I? (Cho tôi ăn và tôi sống. Vậy mà cho tôi uống và tôi chết. Tôi là ai?)

=> Fire (lửa)

Câu đố vui về bảng chữ cái

  1. 1. What letter of the alphabet is an insect? (Chữ nào của bảng chữ cái là một con côn trùng).

=> B (Bee- con ong)

  1. What letter is a part of the head? (Chữ cái nào là một phần của đầu).

 => I (Eye- mắt).

  1. What letter is a drink? (Chữ cái nào là đồ uống?)

=> T (Tea- Trà).

  1. What letter is a body of water? (Chữ cái nào là một nguồn nước).

=> C (Sea- biển).

 

 

Câu đố vui về đồ vật

  1. What has a head and a foot but no body? (Cái gì có đầu, có thân nhưng không có thân thể).

=> Bed (Cái giường).

  1. What has arms but cannot hug? (Cái gì có cánh tay nhưng không thể ôm).

=> Armchair (caí ghế)

  1. What has a face and two hands but no arms, legs or head? (Cái gì có mặt, có 2 tay nhưng lại không có cánh tay, chân hoặc đầu).

=> A shirt (Áo sơ mi).

Có rất nhiều câu hỏi đố vui cha mẹ có thể vận dụng mọi vật xung quanh để đưa ra câu hỏi cho các bé. Hy vọng qua những câu hỏi đố vui tiếng AnhPantado.edu.vn đưa ra sẽ giúp phần nào cho các bậc cha mẹ có thể trò chuyện nhiều hơn với các bé bằng tiếng Anh.

Tổng hợp các cấu trúc đảo ngữ của cụm từ đi với “Only” - Only after

Cấu trúc đảo ngữ của cụm từ đi với “only” là một phần kiến thức ngữ pháp vô cùng quan trọng. Only after, only when,... là những cấu trúc quen thuộc kể cả trong giao tiếp. Hãy cùng tìm hiểu các cấu trúc đảo ngữ của cụm từ đi với only qua những thông tin dưới đây nhé

Công thức chung: 

Cụm từ với “Only” + trợ động từ + S + V…

 

 

Only then (chỉ đến lúc đó) 

Ví dụ: Only then did I understand the problem. (Chỉ một lúc sau tôi đã hiểu được vấn đề).

Only in this/ that way (chỉ bằng cách này/ đó) 

Ví dụ: Only in that way can we expect to succeed in reaching the set targets. (Chỉ bằng cách đó chúng ta có thể mong đợi để thành công trong việc đạt được các mục tiêu đề ra)

Only by + Ving/ Noun (chỉ bằng cách) 

Ví dụ: Only by practicing English every day can you speak it fluently. (Chỉ bằng cách luyện tập tiếng Anh hàng ngày bạn mới có thể nói trôi chảy được).

>>> Mời xem thêm: tự học tiếng anh giao tiếp trực tuyến

Only with + Noun (chỉ với) 

Ví dụ: Only with the full agreement of everyone can we hope to succeed. (Chỉ với sự đồng ý của tất cả mọi người thì chúng ta mới hy vọng thành công).

Only in + adv of time/ place (chỉ ở thời gian/ địa điểm) 

Ví dụ: Only in central Vietnam have I seen such scenery like that. (Chỉ ở miền Trung Việt Nam tôi mới thấy cảnh như thế).

Only after + Noun/ clause (chỉ sau khi) 

Ví dụ: Only after all guests had gone home, could we relax. (Chỉ sau khi tất cả khách về nhà, chúng tôi mới có thể nghỉ ngơi).

Only when + Clause (chỉ đến khi) = Not until 

Ví dụ: Only when he is here, does he speak Chinese. (Chỉ khi ông ta ở đây, ông ta mới nói tiếng Trung Quốc).

Only when the teacher scolded did students study hard. (Chỉ khi cô giáo mắng học sinh mới chăm chỉ học tập.)

Only if + Clause (chỉ khi, nếu) Với “only after”, “only when”, “only if”: 

khi trong câu có 2 mệnh đề thì dùng đảo ngữ ở mệnh đề thứ hai. 

Ví dụ: Only if you tell me the truth, can I forgive you. (Chỉ khi bạn nói cho tôi sự thật, tôi mới có thể tha thứ cho bạn).

 

 

Lưu ý: Nếu “only” bổ nghĩa cho chủ ngữ (chủ ngữ nằm ngay sau “only”) thì trong câu không có đảo ngữ. 

Eg: Only he can speak English. (Chỉ có anh ấy có thể nói tiếng Anh). 

Only the special members can enter the club on Sundays. (Chỉ các thành viên đặc biệt mới có thể tới câu lạc bộ vào chủ nhật).

>>> Mời xem thêm: Học tiếng anh online cùng con

Học tiếng anh online cùng con

Trong suy nghĩ của các con, ba mẹ không chỉ đơn giản là người thường xuyên tiếp xúc với mình mà còn là tấm gương để con trẻ noi theo. Do đó, mỗi một lời nói, hành vi, thái độ của phụ huynh đều ảnh hưởng ít nhiều đến nhận thức của trẻ. Tương tự với việc học tiếng Anh, để xây dựng một thái độ học tập tích cực cho con, ba mẹ chính là điểm xuất phát tuyệt vời nhất. Hãy cùng con học tiếng Anh online để đạt được những hiệu quả tuyệt vời nhất.

 

 

Cùng con học phát âm và sửa lỗi phát âm cùng con

Với phương pháp tự học tiếng Anh online cùng còn, cha mẹ sẽ là người bạn đồng hành cùng con trên con đường chinh phục ngôn ngữ mới. Cha mẹ sẽ tìm cho con những tài liệu hay và chuẩn trên nguồn internet và cùng con học. Trong quá trình học cha mẹ có thể tạo cho con không khí học tập vui vẻ và hứng thú bằng cách cho con vừa học vừa chơi các trò chơi thú vị và khoa học về tiếng Anh. Bằng cách này cha mẹ có thể giúp bé tiến bộ một cách rõ ràng. Không những vậy, ba mẹ còn giúp trẻ nhanh chóng nhận biết các lỗi thường gặp khi phát âm, nghe hay giao tiếp; đồng thời, thấu hiểu khó khăn mà bé phải đối mặt trong quá trình tiếp thu. Từ đó, phụ huynh và con cùng nhau tìm ra hướng giải quyết phù hợp.

 

Phương pháp cùng con học tốt tiếng anh online.

Thực tế cho thấy những buổi học ngắn đều đặn diễn ra hàng ngày sẽ mang lại hiệu quả cao hơn hàng giờ học dài lê thê. Vì thế, bạn có thể để trẻ nhỏ bắt đầu với 15 phút học tiếng Anh trực tuyến mỗi ngày, và tăng dần theo độ tuổi cũng như khả năng tập trung của con. Những hoạt động trong khi học cũng nên ngắn gọn nhưng phong phú để hấp dẫn con.

Trẻ thường thấy thoải mái và tự tin hơn khi các em biết mình sắp sửa làm gì. Ví dụ, sau khi đi học về mình sẽ cùng chơi trò chơi tiếng Anh , hoặc đọc truyện tiếng Anh mỗi khi lên giường. Sự lặp lại rất quan trọng cho não bộ trong việc ghi nhớ kiến thức. Trẻ em cần phải được nghe và hướng dẫn nhiều lần, trước khi thực sự sẵn sàng sử dụng một từ hay cụm từ mới một cách chủ động. Cha mẹ nên lên sẵn cho con một thời khóa biểu học tập và sinh hoạt một cách khoa học để trẻ làm quen dần.

 

 

Ngoài ra thì âm nhạc luôn là phương pháp hữu hiệu để phát triển ngôn ngữ và cách phát âm, bạn có thể mở các kênh nhạc thiếu nhi bằng tiếng Anh cùng con nghe và có thể nhảy múa hoạ theo giai điệu, trẻ dễ dàng nắm bắt được ý nghĩa của lời bài hát, để từ đó phát triển vốn từ vựng và khả năng giao tiếp tự nhiên theo phản xạ.

Đừng bao giờ để tiếng Anh trở thành nỗi sợ của trẻ mà hãy biến thứ ngôn ngữ mới này thành người bạn đồng hành cùng con. Có như vậy, các bé mới cảm thấy thoải mái và thích thú khi học. Điều này sẽ giúp bé tiếp thu tốt và tiến bộ nhanh hơn.

Không chỉ có thế bạn nên hiểu đứa trẻ khi còn quá nhỏ thường không thắc mắc về ngôn ngữ bạn đang đọc cho chúng mà chỉ quan tâm về “nghi thức” kể chuyện trước khi ngủ. Do đó, đây sẽ là cơ hội tuyệt vời để con tiếp thu tiếng Anh một cách tự nhiên và hiệu quả. Mỗi tối trước khi đi ngủ bạn có thể mở các câu chuyện cổ tích bằng tiếng Anh cho bé nghe để bé “tắm” dần trong ngôn ngữ.

Một trong những cách dạy con học tiếng Anh hiệu quả là hãy để con tiếp xúc với môi trường có ngôn ngữ đó càng nhiều càng tốt. Vì khi trẻ học ngôn ngữ mới, chúng phải trải qua một quá trình hình thành trong não bộ, từ việc lắng nghe mọi thứ xung quanh, vẽ các thông tin cho đến phát âm ra.

Chẳng hạn, một đứa nhỏ không thể nhại từ “teddy” trong lần đầu nghe thấy, thay vào đó các em sẽ nghe nó một vài lần ở nhiều người khác nhau trước khi nỗ lực nói ra từ đó.

Radio sẽ là công cụ hỗ trợ ba mẹ tạo ra cơ hội cho trẻ tiếp xúc với một ngôn ngữ mới và giúp bé phát âm chuẩn xác hơn.Với những trẻ còn quá nhỏ, rất khó để ép trẻ học thuộc hay ghi nhớ những quy tắc ngữ pháp tiếng Anh phức tạp.

Thay vào đó, chúng ta có thể bắt đầu với những cấu trúc đơn giản, phổ biến dễ áp dụng hàng ngày. Ví dụ như “have/has" nói về sở hữu hoặc “should/should not” khi nói về lời khuyên hoặc nguyên tắc. Được nghe và nói những câu ngữ pháp như vậy hàng ngày, giúp trẻ hình thành thói quen và phản xạ ngôn ngữ tự nhiên.Với những trẻ lớn hơn một chút, những bài tập ngữ pháp đơn giản hoặc những câu đố, trò chơi ngắn có thể giúp bé ghi nhớ nhanh hơn.

 

 

Chương trình học tiếng Anh trực tuyến Pantado

Hiện nay, đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực. Chính vì thế, Tiếng Anh đã và đang là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày. 

Với sứ mệnh "lan tỏa tri thức, dưỡng trí kiến quốc", PANTADO xây dựng mô hình học tiếng Anh trực tuyến 1 thầy kèm 1 trò phù hợp với các bé từ 5 đến 17 tuổi. Chắp cánh và viết tiếp giấc mơ cho bao thế hệ trẻ em Việt, đồng hành cùng các bé trong quá trình chinh phục ngôn ngữ mới.

Hệ thống giáo dục trực tuyến toàn diện Pantado với hơn 800 giáo viên trong và ngoài nước cùng 10 chuyên gia cố vấn trong nhiều lĩnh vực nhằm xây dựng giáo trình đạt chuẩn. Xây dựng lộ trình học và phương pháp học cá nhân hóa cho từng đối tượng. Đây là ưu điểm lớn mà học trực tuyến 1 kèm 1 của Pantado mang lại cho các bé. Khi xây dựng được phương pháp cá nhân hoá cho từng bé, giáo viên sẽ có những lộ trình phù hợp giúp bé tiến bộ và đánh giá bé qua từng buổi học. Hơn nữa Pantado còn cho phép phụ huynh và bé lựa chọn hoặc thay đổi giáo viên để phù hợp với phương pháp học cũng như mong muốn của bé

 

 

Hiện nay Pantado còn có chương trình cho bé học thử miễn phí trước khi đăng ký. Trung tâm còn có đội ngũ chăm sóc khách hàng hỗ trợ 24/7 nhiệt tình, năng động ghi nhận ý kiến, phản hồi của phụ huynh cũng như liên hệ thông báo kết quả học tập của bé để cải thiện chương trình học

Cha mẹ có thể đăng ký cho con học thử miễn phí tại đây : Học tiếng Anh trực tuyến miễn phí 1 thầy 1 trò

 

 

 


 

Phương pháp học tiếng anh trực tuyến cho người lớn tại Pantado

Bạn cũng biết học tiếng Anh không khó đối với những người trẻ tuổi nhưng để học tiếng Anh trực tuyến cho người lớn lại là một khó khăn.Vì họ cần một ngôn ngữ chuyên sâu để có thể giao tiếp trong mọi giao dịch kinh doanh với mọi đối tác.Hoặc đi du lịch nước ngoài hoặc phỏng vấn để định cư nước ngoài.Thậm chí là thực hiện một cuộc nói chuyện qua phone với con cháu ở nước ngoài vốn không nói được tiếng Việt rành mạch. 

Bởi vậy nên việc học ngoại ngữ ngoài giúp bạn những thực hiện hóa những mục đích trên thì còn là một phương pháp giúp cho não bộ hoạt động dẻo dai và năng động hơn. Tuy nhiên, với người lớn tuổi việc học tiếng Anh sẽ gặp phải một số cản trở.

Những cản trở khi học tiếng Anh mà người lớn hay gặp phải

Nhược điểm thường thấy với người lớn tuổi khi học ngoại ngữ là quen với hình thức học của bậc học phổ thông. Nhiều người quan niệm ghi nhiều thì nhớ lâu nên giữ mãi thói quen này dù đi học tiếng Anh ở bất cứ đâu.

Mặc cảm vì không bằng người giỏi.Người lớn tuổi hay nhìn vào người trẻ nói tiếng Anh lưu loát rồi tủi thân, nản chí và mặc cảm. Cách tốt nhất để thấy mình tiến bộ là so sánh với bản thân mình vài tháng trước đây, đặt mục tiêu ngắn để phấn đấu.

Quá coi trọng việc học áp lực mục tiêu học. Một khi đã xác định mục tiêu học tiếng Anh thì việc cần làm trước mắt là thay đổi tư duy tích cực, tạm gác lại những lo toan cuộc sống để học tốt nhất. Hãy xem thời gian đi học là những giây phút thư giãn, giao lưu với bạn bè để đạt hiệu quả tiếp thu bài tốt nhất.

>>> Mời tham khảo thêm: Trung tâm anh ngữ Pantado luôn đi đầu trong việc dạy và học

Mâu thuẫn “muốn trẻ nhưng cứ nghĩ mình già”

Đây là một suy nghĩ mâu thuẫn thường gặp của người lớn tuổi khi học tiếng Anh. Họ tìm đến mọi cách để giữ cho sức khỏe và diện mạo luôn tươi trẻ nhưng khi đi học thì lại nghĩ “mình già nên không thể học”, chính họ đang hạn chế cơ hội trau dồi tiếng Anh của mình.

Áp dụng công nghệ trong việc học tiếng Anh

Khác với trẻ em khi người lớn học tiếng Anh họ luôn làm chủ được công nghệ. Bởi vậy sao không nhờ vào ưu điểm này để sử dụng công nghệ trong việc học tiếng anh được thuần thục hơn. Hiện nay có rất nhiềuchương trình học tiếng Anh hiệu quả cho người lớn. Đơn cử nhất là Chương trình học tiếng Anh trực tuyến cho người lớn tại trung tâm Anh ngữ Pantado:

Trung tâm Anh ngữ Pantado là trung tâm hàng đầu trong việc xây dựng hệ thống tiếng Anh trực tuyến. Với đội ngũ hơn 800 giáo viên trong và ngoài nước kết hợp với các chuyên gia hàng đầu, xây dựng chương trinh chuẩn bản ngữ. Giúp người học tiếp xúc và đạt hiệu quả cao trong học tập. 

Với phương pháp học trực tuyến học viên có thể linh hoạt thời gian và địa điểm học. Đặc biệt với mô hình học tiếng anh trực tuyến 1 kèm 1 học viên sẽ đạt được target 1 cách nhanh chóng nhất.

Là những người lớn tuổi thời gian luôn là vấn đề nan giải với họ. Bận rộn trong công việc, trong cuộc sống trong gia đình. Nên việc tận dụng triệt để những ưu điểm của phương pháp học trên để học tiếng Anh được tốt hơn.

>>Mời tìm hiểu: Cách luyện phát âm tiếng Anh giúp bạn tiến bộ từng ngày

 

Cách luyện phát âm tiếng Anh giúp bạn tiến bộ từng ngày

Để học nói tiếng anh thành thạo thì ai trong số chúng ta đều biết cần phải phát âm chuẩn. Luyện phát âm tiếng anh đó chính là bí quyết để thành công.

Trong tiếng anh có 44 âm cơ bản và hàng trăm cụm âm khó phát âm hơn nhiều.

Điều này thực sự không hề dễ dàng…Bạn phải rất chăm chỉ luyện từng âm, từng từ, cụm từ rồi câu. Chưa kể vì lượng âm nhiều như vậy, bạn có thể quên mất âm trước đó đã từng luyện.

Tuy nhiên, có 1 cách luyện tập khác thông minh hơn, tốn ít công sức hơn, lại mang hiệu quả cao hơn.Đó là nguyên lý 80/20 (Pareto) giúp bạn tăng gấp đôi hiệu quả luyện phát âm tiếng Anh.

Khi áp dụng nguyên lý này bạn sẽ có chất giọng sau đây:

Giọng accent

Giọng accent là giọng rất quan trọng khi học tiếng anh. Trên thế giới có rất nhiều giọng nói tiếng Anh khác nhau như Anh - Anh, Anh - Mỹ, Anh - Úc,... Tuy nhiên, với những người học tiếng Anh, chỉ có hai giọng chuẩn là Anh - Anh và Anh - Mỹ. Bạn nên nghe cả hai giọng này và xác định mình sẽ lựa chọn giọng nào để phát âm tiếng Anh chuẩn nhé! 

Để kiểm chứng giọng đọc trên bạn có thể xem qua các trang web học tiếng Anh online sau:

 Trang web BBC: Đây là kênh truyền hình rất nổi tiếng của Anh nên là nguồn giọng Anh - Anh chuẩn bạn có thể tham khảo.

Trang web VOA: Đây là nguồn giọng Anh - Mỹ chuẩn. Bạn có thể nghe rõ từng âm một do biên tập viên ở đây phát âm rất rõ ràng với tốc độ vừa phải.

Trang web IPA

IPA là từ viết tắt của International Phonetic Alphabet, tức là Bảng Ký hiệu Phiên âm Quốc tế. Bảng này gồm 44 âm, được chia thành nguyên âm và phụ âm, hướng dẫn người học phát âm chuẩn các âm trong tiếng Anh. Có tất cả 20 nguyên âm, được chia thành nguyên âm đơn và nguyên âm đôi. Phần phụ âm có 24 phụ âm, chia thành phụ âm có rung và phụ âm không rung.

>>> Mời xem thêm: Học tiếng Anh căn bản online cho người mới bắt đầu

Có vài số lỗi khi phát âm cơ bản

Sự thật là có rất nhiều học sinh, sinh viên Việt Nam phát âm tiếng Anh sai dẫn đến không đạt hiệu quả trong giao tiếp. Vì thế, học phát âm tiếng Anh chuẩn IPA giúp bạn phát âm chuẩn như người bản xứ ngay từ khi bắt đầu.

 Yếu tố cơ bản là cần phân biệt được những âm dễ nhầm lẫn

Trong hệ thống âm tiếng Anh có những âm rất dễ gây nhầm lẫn cho người học như: /ɔː/ và /ɒ/; /ɜ:/ và /ə/,... Học phát âm tiếng Anh chuẩn  giúp bạn phân biệt rõ những âm này. Điều này không chỉ giúp việc giao tiếp đạt hiệu quả cao mà còn cực hữu ích trong kỹ năng nghe.

Luyện nói tiếng anh là một điều không phải đơn giản. Bởi trong tiếng anh có khá nhiều cấu trúc từ ngữ phức tạp. Bạn nên trau dồi kỹ năng nói bằng khả năng giao tiếp của bản thân. Có như vậy bạn mới tiến bộ từng ngày.

>>> Mời xem thêm : Phân biệt cấu trúc used to, be used to, get used to

 

 

Cấu trúc As soon as trong tiếng Anh

Cấu trúc As soon as là một cấu trúc câu phổ biến trong cả tiếng Anh giao tiếp và trong các bài học, bài kiểm tra. Chúng ta cùng nhau tìm hiểu tổng hợp đầy đủ nhất về các cách dùng của cấu trúc as soon as này nhé.

Cấu trúc as soon as

As soon as là gì?

As soon as là là một liên từ phụ thuộc, có nghĩa là “ngay khi”, diễn tả một sự việc xảy ra ngay sau một sự việc khác.

 

 

Ví dụ:

  • As soon as I opened the door, I realised there was someone in the room

(Ngay từ khi tôi mở cửa, tôi đã nhận ra có ai đó trong phòng)

  • It rained as soon as she leave the house

(Cô ấy vừa ra khỏi nhà thì trời mưa)

  • I will give him your letter as soon as I meet him

(Tôi sẽ đưa anh ấy bức thư của bạn ngay khi gặp được anh ấy)

>>> Mời tham khảo: Phân biệt cấu trúc used to, be used to, get used to

 

Cách dùng as soon as trong tiếng Anh

Cấu trúc As soon as được dùng như thế nào?

Cấu trúc As soon as dùng ở thì hiện tại, quá khứ và tương lai, giúp biểu hiện 2 hành động diễn ra liên tiếp. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cấu trúc as soon as cụ thể hơn sau đây nhé.

1. Cấu trúc as soon as ở hiện tại

Bạn có thể hiểu rằng chúng ta sử dụng cấu trúc as soon as ở thì hiện tại đơn để diễn tả một hành động lặp lại nhiều lần.

Công thức as soon as: 

S1 + V (hiện tại đơn) + as soon as + S2 + V (hiện tại đơn)

Ví dụ:

  • Her brother opens the fridge as soon as he arrives home.

(Em trai cô ấy về đến nhà là mở tủ lạnh ra ngay)

  • James forgives her boyfriend as soon as he says sorry even when he hits her.

(James tha thứ cho bạn trai của cô ấy ngay khi anh ta nói xin lỗi thậm chí khi anh ta đánh cô)

  • Her brother runs away as soon as I call his name every time.

(Em trai cô ấy chạy biến đi mỗi lần tôi gọi nó)

  • He goes to school as soon as he finishes her breakfast every morning.

(Sáng nào cũng vậy, ăn sáng xong là anh chàng đi học luôn)

 

 

2. Cấu trúc as soon as ở quá khứ

Cấu trúc As soon as có thể dùng để miêu tả hai hành động được nối tiếp nhau trong quá khứ.

Công thức as soon as: 

S1 + V (quá khứ đơn) + as soon as + S2 + V (quá khứ đơn/quá khứ hoàn thành)

Ví dụ:

  • He said that he alerted the police as soon as he realised what was happening.

(Anh ấy nói anh ấy đã báo cảnh sát ngay sau khi nhận ra chuyện gì đang xảy ra)

  • Tonny turned on the TV as soon as he had completed his homework.

(Vừa làm xong bài tập về nhà Tonny liền bật TV lên)

  • She came as soon as we had finished painting the bedroom wall.

(Cô ấy đến ngay lúc chúng tôi vừa sơn xong tường phòng ngủ)

  • He felt better as soon as he drank a cup of hot chocolate.

(Anh ta cảm thấy thoải mái hơn ngay sau khi được uống một cốc sôcôla nóng)

  • My dad knew I was telling a lie as soon as I spoke the first word.

(Bố tôi biết là tôi nói dối ngay khi tôi vừa mở miệng)

3. Cấu trúc as soon as ở tương lai

As soon as cũng có thể được sử dụng để nói về 2 hành động nối tiếp diễn ra ở tương lai chưa diễn ra ở thời điểm nói.

Công thức as soon as:

S1 + V (hiện tại đơn đơn) + as soon as + S2 + V (hiện tại đơn/hiện tại hoàn thành)

Ví dụ:

  • I’ll go to the shop as soon as it stops raining.

(Tôi sẽ đến cửa hàng ngay khi trời tạnh mưa)

  • I’ll go home as soon as the show has ended. 

(Tôi sẽ về nhà ngay khi buổi biểu diễn kết thúc)

  • I’ll go to the dentist’s as soon as I have a toothache.

(Nếu bị sâu răng tôi sẽ đi nha sẽ ngay)

  • As soon as you meet Janet, you will love her.

(Ngay khi gặp Janet, bạn sẽ yêu cô ấy)

Note: 

Chúng ta có thể đảo as soon as và mệnh đề sau as soon as lên đầu câu mà không thay đổi ý nghĩa của câu nói:

  • She burst into tears as soon as she saw him.

=> As soon as she saw him, she burst into tears.

>>> Mời xem thêm: Học trực tuyến 1 thầy 1 trò với Pantado

 

Phân biệt cấu trúc used to, be used to, get used to

Cấu trúc Used to, be used to, get used to là những cấu trúc phổ biến trong tiếng Anh. Nhìn có vẻ tương tự giống nhau nhưng thực tế lại mang ý nghĩa hoàn toàn khác trái ngược. Chúng ta cùng tìm hiểu để phân biệt từng loại cấu trúc nhé!

 

 

Cấu trúc Used to trong tiếng Anh

 

1. Cấu trúc:

 

Khẳng định (+):       S + Used + to V

Phủ định (-):            S + did not use + to V

Nghi vấn (?):          Did + S + use + to V

 

2. Cách dùng

 

Cấu trúc used to cũng như cấu trúc used to V được dùng để nói về 1 thói quen, hành động, sự kiện hay trạng thái đã từng xảy ra ở trong quá khứ và không còn xảy ra trong hiện tại nữa. Thông thường nó được dùng để nhấn mạnh về sự khác biệt giữa hiện thực và quá khứ.

 

Ví dụ:

 

  • Dạng khẳng định (+):

 

She used to be a long distance runner when she was young (Cô ấy đã từng là vận động viên chạy bền hồi còn trẻ.)

There used to be a restaurant here (Ở đây từng có một nhà hàng)

 

  • Dạng phủ định (-): 

 

She didn’t use to go swimming (Trước kia cô ấy không thường đi bơi)

I didn’t use to drink that much coffee (Trước kia tôi không uống nhiều cafe như vậy)

 

  • Dạng nghi vấn (?):

 

Did she use to smoke?_ Trước kia cô ấy có hút thuốc không?

Did they use to eat meat before becoming a vegetarian?_ Trước khi trở thành người ăn chay thì họ có ăn thịt không?

 

3. Chú ý:

 

  1. Dạng phủ định của cấu trúc used to V có thể được viết dưới dạng used not to V. Ví dụ:
  • He use not to go swimming.
  • I use not to drink that much coffee.
  1. Không có thì hiện tại đối với cấu trúc used to V trong tiếng Anh. Để có thể nói về thói quen trong hiện tại, cách dùng thường thấy là các trạng từ tần suất (usually, always, often, never,...)
  2. Used hay use?

Khi trong câu không có “did”, ta dùng “used to” (có d)

Khi trong câu có “did”, ta dùng “use to” (không có d)

>>> Có thể bạn quan tâm: Học trực tuyến 1 thầy 1 trò với Pantado

 

Cấu trúc Be used to V-ing trong tiếng Anh

 

1. Công thức

 

Khẳng định (+):  S + be (is, are,…) + used + to V-ing/danh từ

Phủ định (-):   S + be (is, are,…) + not used + to V-ing/danh từ

Nghi vấn (?):  Be (is, are,...) + S + used + to V-ing/danh từ

 

2. Cách sử dụng

 

Cấu trúc be used to V-ing được sử dụng để diễn tả ai đó đã từng làm 1 việc gì đó nhiều lần và đã có kinh nghiệm, không còn lạ lẫm với việc đó nữa.

Ví dụ

  • Dạng khẳng định (+):

 

I am used to being lied to_Tôi đã quen với việc bị nói dối rồi

She is used to working late_ Cô ấy đã quen với việc làm việc muộn

 

  • Dạng phủ định (-)

 

He wasn’t used to the heat and he caught sunstroke  (Anh ấy không quen với cái nóng và bị bỏng nắng)

We aren’t used to taking the bus_Chúng tôi không quen với việc đi xe bus

 

  • Dạng nghi vấn (?):

 

Is he used to cooking?_Anh ấy có quen với việc nấu ăn không?

Are you used to fast food?_Bạn có quen ăn đồ ăn nhanh không?

>>> Mời xem thêm: Cách sử dụng Prefer, Would prefer, Would rather chi tiết cụ thể nhất

 

Cấu trúc Get used to V-ing trong tiếng Anh

 

1. Công thức:

 

Khẳng định (+): S + get used + to V-ing/danh từ

Phủ định (-): S + do not + get used + to V-ing/danh từ

Nghi vấn (?): Do + S + get used + to V-ing/danh từ?

 

2. Cách sử dụng

 

Cấu trúc get used to V-ing được sử dụng để diễn tả  ai đó đang dần quen một vấn đề hoặc sự việc nào đó.  

 

Ví dụ

 

  • Dạng khẳng định (+):

 

You might find it strange at first but you will soon get used to it_Bạn có thể cảm thấy lạ lẫm lúc đầu nhưng rồi bạn sẽ quen với điều đó

After a while Vardy didn’t mind the noise in the office; he got used to it_Sau một thời gian Vardy đã không còn cảm thấy phiền bởi tiếng ồn nơi công sở. Anh ấy đã quen với nó

 

  • Dạng phủ định (-): 

 

She wasn’t used to working such long hours when I started her new job_Cô ấy từng không thể làm quen với việc làm việc trong thời gian dài khi mới bắt đầu công việc

They couldn’t get used to the noisy neighborhood, so they moved_Họ đã không thể quen với tiếng ồn của hàng xóm, vậy nên họ chuyển đi

 

  • Dạng nghi vấn (?):

 

Has your brother gotten used to his new boss?_Em trai của bạn đã quen với sếp mới chưa?

Have Adam got used to driving on the left yet?_Adam đã quen với việc lái xe bên tay trái chưa?

 

3. Chú ý:

 

  1. Cả 2 cấu trúc ‘be used to’ cũng như ‘get used to’ đều theo sau bởi danh từ hoặc danh động từ (động từ đuôi -ing)
  2. Be used to’ cũng như ‘get used to’ có thể được dùng ở tất cả các thì, chia động từ phù hợp cho từng thì. Ví dụ:
  • He will soon get used to living alone.
  • When they lived in Bangkok, they were used to hot weather.
  • I have been getting used to snakes for a long time.

 

Bài tập Be used to, Used to V, Get used to trong tiếng Anh

 

Ex1: For each sentence, choose a variety of "used to", "be used to" or "get used to". Use the verb in the brackets to make the sentence. Don't use any contractions.

 

1. European drivers find it difficult to _______________________ (drive) on the left when they visit Britain.

2. See that building there? I _______________________ (go) to school there, but now it's a factory.

3. I've only been at this company a couple of months. I _______________________ (still not) how they do things round here.

4. When I first arrived in this neighbourhood, I _______________________ (live) in a house. I had always lived in apartment buildings.

5. Working till 10pm isn't a problem. I _______________________ (finish) late. I did it in my last job too.

6. I can't believe they are going to build an airport just two miles from our new house! I will _______________________ (never) all that noise! What a nightmare.

7. His father _______________________ (smoke) twenty cigars a day - now he doesn't smoke at all!

8. Whenever all my friends went to discos, I _______________________ (never go) with them, but now I enjoy it.

9. I _______________________ (drive) as I have had my driving licence almost a year now.

When Max went to live in Italy, he _______________________ (live) there very quickly. He's a very open minded person.

 

Đáp án

 

Question 1: get used to driving.

Question 2: used to go.

Question 3: am still not used to.

Question 4: used to live.

Question 5: am used to finishing.

Question 6: never get used to.

Question 7: used to smoke.

Question 8: never used to go.

Question 9: am used to driving.

Question 10: got used to living.

 

Ex2: Choose the correct answer

 

1.I used to __________ in Germany when I was 7.

A.to live  B.live   C.living  D.lived

2. She’s used to ____________ late at night.

A.working  B.work  C.to work  D.worked

3. Mr. Bean has lived in Vietnam for 4 years. He _____________ the hot climate here.

A.are used to  B.gets used to  C.used to  D.A and B are correct

4. Mai is used to ___________ her house by herself.

A.clean  B.cleaning  C.cleaned  D.to clean

5. Lam didn’t ____________ do morning exxercise, so now he is getting fat.

A.be used to  B.used to  C.use to  D.get used to

6. Hung is used to ___________ many hours in front of the computer.

A.to spend  B.spend  C.spent   D.spending

7. My father used to _________ much coffee. Now, he doesn’t.

A.drink  B.to drink  C.drank  D.drinking

8. Tung isn’t used to __________ in those bad conditions.

A.work  B.to work  C.working  D.worked

9. Has she __________ driving on the right left?

A.use to  B.used to  C.been used to  D.got used to

10. My mother should be pretty used to _______ without electricity by now.

A.live  B.living  C.lived  D.to live

 

Đáp án: 

 

1.Chọn B.live (cấu trúc used to + Vinf)
2. Chọn A.working (cấu trúc be used to + Ving)
3. Chọn B.gets used to (diễn tả việc dần quen với nên chọn cấu trúc get used to)
4. Chọn B.cleaning (cấu trúc be used to + Ving)
5. Chọn C.use to (cấu trúc used to + Vinf)
6. Chọn D.spending (cấu trúc be used to + Ving)
7. Chọn A.drink (cấu trúc used to + Vinf)
8. Chọn C.working (cấu trúc be used to + Ving)
9. Chọn D.got used to (diễn tả việc dần quen với nên chọn cấu trúc get used to)
10. Chọn B.living (cấu trúc be used to + Ving)

>>> Mời xem thêm: Cấu trúc had better: Phân biệt had better và would rather