Tin Mới
Khi bước vào các kỳ phỏng vấn tại công ty nước ngoài các bạn ứng viên thường sẽ rất hồi hộp và lo lắng. Đặc biệt với việc phỏng vấn tiếng Anh sẽ khiến các bạn thấy áp lực hơn. Nhiều bạn với năng lực rất tốt nhưng lại không đạt được kết quả như mong muốn khi phỏng vấn. Hãy cùng Pantado.edu.vn tìm hiểu và chia sẻ những bí quyết nhỏ giúp bạn thành công hơn nhé!
Những điều cần làm trước khi đi phỏng vấn xin việc bằng tiếng anh
Chuẩn bị trang phục phù hợp
Theo nghiên cứu thì:
- 70% số nhà tuyển dụng cho rằng họ không thích người xin việc ăn mặc quá thời trang hay theo mốt.
- 65% các ông chủ nói rằng trang phục có thể là nhân tố quyết định giữa việc lựa chọn 2 ứng viên tương đồng nhau.
Tránh mắc phải những lỗi sau khi tham gia phỏng vấn tiếng anh
- Quá chú trọng và việc giải thích vì sao bạn mất công việc trước.
- Cảm thấy quá tự ti hay không vượt qua được khi mất việc ( tự ti do bị mất việc lần trước )
- Bạn quá nghiêm túc, cứng nhắc, thiếu sự hài hước, nhiệt tình, hay cá tính riêng.
- Hời hợt với mọi việc không cho thấy đủ sự quan tâm hay nhiệt tình.
- Tìm hiểu không rõ về vị trí được tuyển dụng, công ty tuyển dụng.
- Tập trung quá nhiều vào cái bạn muốn.
- Cố gắng để được mọi thứ cho tất cả mọi người.
- Không chuẩn bị trước câu trả lời khi phỏng vấn.
- Thất bại trong việc làm bản thân khác biệt với các ứng viên khác.
- Thất bại trong việc yêu cầu công việc
Những lỗi 80% ứng viên gặp phải khi đi phỏng vấn
Đây là những lỗi khá nghiêm trọng khiến bạn mất điểm trước nhà tuyển dụng. Vì vậy hãy nghiên cứu thật kỹ thông tin này và đừng bỏ qua vì nghĩ nó không quan trọng nhé. Đây là nghiên cứu trên 2000 ông chủ có nhu cầu tuyển dụng.
Lỗi về cử chỉ
- 21% nghịch tóc hay vuốt mặt.
- 47% có một chút hoặc không biết gì về công ty ứng tuyển.
- 67% không hề giao tiếp bằng mắt với nhà tuyển dụng.
- 38% it cười.
- 33% tư thế/điệu bộ xấu.
- 21% khoanh tay qua trên ngực.
- 9% sử dụng cử chỉ tay quá nhiều và không cần thiết.
- 33% hay bồn chồn lo lắng.
Lỗi về ngôn ngữ giao tiếp
- Giải thích quá nhiều vì sao bạn mất công việc trước.
- Cảm thấy không vượt qua được khi mất việc. (tự ti do bị mất việc lần trước)
- Thiếu sự hài hước, nhiệt tình, hay cá tính riêng.
- Không cho thấy đủ sự quan tâm hay nhiệt tình với cuộc hội thoại.
- Tập trung quá nhiều vào cái bạn muốn.
- Không chuẩn bị trước câu trả lời khi phỏng vấn.
- Thất bại trong việc làm bản thân trở nên khác biệt với các ứng viên khác.
Các câu hỏi phỏng vấn tiếng Anh thường gặp nhất và mẹo trả lời ghi điểm với nhà tuyển dụng
Giới thiệu bản thân bằng tiếng anh khi phỏng vấn
Câu hỏi:
Tell me a little about yourself. (Hãy nói sơ qua cho tôi nghe về bản thân của anh/chị)
(Các) cách trả lời:
I attended MIT where I majored in Electrical Engineering. My hobbies include basketball, reading novels, and hiking.
Tôi học tại MIT, nơi tôi theo học chuyên ngành Kỹ sư điện. Sở thích của tôi gồm bóng rổ, đọc tiểu thuyết, và đi bộ đường dài.
I grew up in Korea and studied accounting. I worked at an accounting firm for two years and I enjoy bicycling and jogging.
Tôi lớn lên ở Hàn quốc và đã học kế toán. Tôi đã làm ở một công ty kế toán hai năm và tôi thích chạy xe đạp và chạy bộ.
I'm an easy going person that works well with everyone. I enjoy being around different types of people and I like to always challenge myself to improve at everything I do.
Tôi là người dễ hợp tác làm việc tốt với tất cả mọi người. Tôi thích giao thiệp với nhiều loại người khác nhau và tôi luôn luôn thử thách bản thân mình để cải thiện mọi việc tôi làm.
I'm a hard worker and I like to take on a variety of challenges. I like pets, and in my spare time, I like to relax and read the newspaper.
Tôi là một người làm việc chăm chỉ và tôi muốn đón nhận nhiều thử thách khác nhau. Tôi thích thú cưng, và lúc rảnh rỗi, tôi thích thư giãn và đọc báo.
I've always liked being balanced. When I work, I want to work hard. And outside of work, I like to engage in my personal activities such as golfing and fishing.
Tôi luôn luôn muốn ở trạng thái cân bằng. Khi tôi làm việc, tôi muốn làm việc chăm chỉ. Và khi không làm việc, tôi thích tham gia vào các hoạt động cá nhân của tôi chẳng hạn như chơi gôn và câu cá.
Điểm mạnh của bản thân
Câu hỏi:
What are your strengths? (Thế mạnh của anh/chị là gì?)
(Các) cách trả lời:
I believe my strongest trait is my attention to detail. This trait has helped me tremendously in this field of work.
Tôi tin rằng điểm mạnh nhất của tôi là sự quan tâm của tôi đến từng chi tiết. Đặc trưng này đã giúp tôi rất nhiều trong lĩnh vực này.
I've always been a great team player. I'm good at keeping a team together and producing quality work in a team environment.
Tôi luôn là một đồng đội tuyệt vời. Tôi giỏi duy trì cho nhóm làm việc với nhau và luôn đạt được chất lượng công việc trong một môi trường đồng đội.
After having worked for a couple of years, I realized my strength is accomplishing a large amount of work within a short period of time. I get things done on time and my manager always appreciated it.
Sau khi làm việc một vài năm, tôi nhận ra thế mạnh của tôi là thực hiện một khối lượng lớn công việc trong một khoảng thời gian ngắn. Tôi hoàn thành mọi việc đúng thời hạn và quản lý của tôi luôn luôn đánh giá cao điều đó.
My strongest trait is in customer service. I listen and pay close attention to my customer's needs and I make sure they are more than satisfied.
Điểm mạnh nhất của tôi là về dịch vụ khách hàng. Tôi lắng nghe và chú ý kỹ tới nhu cầu khách hàng của tôi và tôi chắc chắn rằng họ còn hơn cả hài lòng.
Điểm yếu của bản thân
Câu hỏi:
What are your weaknesses? (Điểm yếu của anh/chị là gì?)
(Các) cách trả lời:
This might be bad, but in college I found that I procrastinated a lot. I realized this problem, and I'm working on it by finishing my work ahead of schedule.
Điều này có thể là xấu, nhưng ở đại học, tôi thấy rằng tôi thường hay trì hoãn. Tôi đã nhận ra vấn đề này, và tôi đang cải thiện nó bằng cách hoàn thành công việc trước thời hạn.
I feel my weakness is not being detail oriented enough. I'm a person that wants to accomplish as much as possible. I realized this hurts the quality and I'm currently working on finding a balance between quantity and quality.
Tôi thấy điểm yếu của tôi là chưa có sự định hướng rõ ràng. Tôi là người muốn hoàn thành càng nhiều càng tốt. Tôi nhận ra điều này làm ảnh hưởng tới chất lượng và hiện tôi đang tìm cách cân bằng giữa số lượng và chất lượng.
I feel my English ability is my weakest trait. I know this is only a temporary problem. I'm definitely studying hard to communicate more effectively.
Tôi thấy khả năng tiếng Anh của tôi là điểm yếu nhất của tôi. Tôi biết đây chỉ là vấn đề tạm thời. Tôi chắc chắn sẽ học tập chăm chỉ để giao tiếp hiệu quả hơn.
The weakest trait I struggled with was not asking for help. I always try to solve my own problems instead of asking a co-worker who might know the answer. This would save me more time and I would be more efficient. I'm working on knowing when it would be beneficial to ask for help.
Điểm yếu nhất mà tôi phải đấu tranh là không yêu cầu sự giúp đỡ. Tôi luôn cố gắng tự giải quyết các vấn đề của mình thay vì hỏi đồng nghiệp người có thể biết câu trả lời. Điều này sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian hơn và tôi sẽ làm việc hiệu quả hơn. Tôi đang cố gắng tìm hiểu khi nào thì sẽ có lợi khi nhờ giúp đỡ.
Mục tiêu ngắn hạn của bạn là gì?
Câu hỏi:
What are your short term goals? (Các mục tiêu ngắn hạn của anh/chị là gì?)
(Các) cách trả lời:
My short term goal is to find a position where I can use the knowledge and strengths that I have. I want to partake in the growth and success of the company I work for.
Mục tiêu ngắn hạn của tôi là tìm một vị trí mà tôi có thể sử dụng kiến thức và thế mạnh mà tôi có. Tôi muốn cùng chia sẻ sự phát triển và thành công của công ty mà tôi làm việc cho họ.
I've learned the basics of marketing during my first two years. I want to take the next step by taking on challenging projects. My short term goal is to grow as a marketing analyst.
Tôi đã học được những điều cơ bản của việc tiếp thị trong hai năm đầu tiên. Tôi muốn thực hiện bước tiếp theo bằng cách tham gia vào những dự án đầy thách thức. Mục tiêu ngắn hạn của tôi là trở thành một nhà phân tích tiếp thị.
As a program manager, it's important to understand all areas of the project. Although I have the technical abilities to be successful in my job, I want to learn different software applications that might help in work efficiency.
Là một người quản lý chương trình, điều quan trọng là phải hiểu mọi khía cạnh của dự án. Mặc dù tôi có những khả năng kỹ thuật để thành công trong công việc của tôi, nhưng tôi muốn tìm hiểu những ứng dụng phần mềm khác, những ứng dụng phần mềm mà có thể giúp đỡ hiệu quả công việc.
My goal is to always perform at an exceptional level. But a short term goal I have set for myself is to implement a process that increases work efficiency.
Mục tiêu của tôi là luôn hoàn thành ở mức độ nổi bật. Tuy nhiên, mục tiêu ngắn hạn mà tôi đã đặt ra cho bản thân tôi là thực hiện việc làm tăng hiệu quả công việc.
Mục tiêu dài hạn của bạn là gì?
Câu hỏi:
What are your long term goals? (Các mục tiêu dài hạn của anh/chị là gì?)
(Các) cách trả lời:
I would like to become a director or higher. This might be a little ambitious, but I know I'm smart, and I'm willing to work hard.
Tôi muốn trở thành một giám đốc hoặc cao hơn. Điều này có thể là hơi tham vọng, nhưng tôi biết tôi thông minh, và tôi sẵn sàng làm việc chăm chỉ.
After a successful career, I would love to write a book on office efficiency. I think working smart is important and I have many ideas. So, after gaining more experience, I'm going to try to write a book.
Sau khi sự nghiệp thành công, tôi muốn viết một cuốn sách về hiệu quả làm việc văn phòng. Tôi nghĩ làm việc một cách thông minh là quan trọng và tôi có nhiều ý tưởng. Vì vậy, sau khi có được nhiều kinh nghiệm hơn, tôi sẽ cố gắng viết sách.
I've always loved to teach. I like to grow newer employees and help co-workers wherever I can. So in the future, I would love to be an instructor.
Tôi luôn yêu thích việc giảng dạy. Tôi muốn gia tăng những nhân viên mới hơn và giúp đỡ các đồng nghiệp ở bất kz nơi nào mà tôi có thể. Vì vậy, trong tương lai, tôi muốn trở thành một giảng viên.
I want to become a valued employee of a company. I want to make a difference and I'm willing to work hard to achieve this goal. I don't want a regular career, I want a special career that I can be proud of.
Tôi muốn trở thành một nhân viên được qu{ trọng của một công ty. Tôi muốn tạo nên sự khác biệt và tôi sẵn sàng làm việc chăm chỉ để đạt được mục tiêu này. Tôi không muốn có một sự nghiệp bình thường, tôi muốn có một sự nghiệp đặc biệt mà tôi có thể tự hào.
Chúc bạn tìm được công việc ưng ý và có buổi phỏng vấn hoàn hảo nhất!
>>> Mời xem thêm; Cấu trúc Instead of trong tiếng Anh
Bạn có biết cách yêu cầu trợ giúp bằng tiếng Anh không? Bạn đã bao giờ gặp khó khăn hoặc một tình huống tồi tệ mà bạn cần phải nhờ đến sự hỗ trợ của người khác chưa? Có nhiều cách để yêu cầu trợ giúp bằng tiếng Anh. Hãy tìm hiểu cách thực hiện nó trong các ngữ cảnh chính thức và không chính thức.
Trong một tình huống không chính thức
Khi bạn yêu cầu sự trợ giúp từ bạn bè, thành viên gia đình hoặc họ hàng, đó là một tình huống không chính thức. Bạn có thể nói:
- Can you give me a hand? Bạn có thể giúp tôi một tay không?
- Can you help me to hold the door for a minute? Bạn có thể giúp tôi giữ cửa trong một phút không?
- Can I ask you a favour? Tôi có thể nhờ bạn một việc được không?
>> Mời bạn xem thêm: “On time” and “in time” sự khác biệt là gì?
Trong một tình huống chính thức
Khi bạn yêu cầu ai đó ở nơi làm việc hoặc trên đường phố giúp bạn điều gì đó, bạn nên nói một cách lịch sự và sử dụng phương thức động từ “ Could” .
- Could you help me to open the door? Có thể bạn giúp tôi để mở cửa?
- I wonder if you could help me to get the book on the top of the shelf? Tôi tự hỏi nếu bạn có thể giúp tôi để lấy cuốn sách trên cùng của kệ?
Trong các bối cảnh khác
Trong một số tình huống, bạn muốn tìm sự hỗ trợ hoặc giúp đỡ từ những người xung quanh, bạn có thể nói:
- I could do with some help, please. Tôi có thể làm với một số trợ giúp, xin vui lòng. (bạn khẳng định rằng bạn đang thực sự cần được giúp đỡ)
Bạn đang phải đối mặt với một vấn đề rất lớn và bạn cần được giúp đỡ. Bạn có thể sử dụng câu hỏi này trong tình huống mà bạn có quá nhiều việc phải làm.
- I can’t manage. Can you help? Tôi không quản lý được. Bạn có thể giúp đỡ ?
Khi bạn muốn yêu cầu giúp đỡ trực tiếp, bạn có thể sử dụng cụm từ “lend me a hand (giúp tôi một tay)”. Đây là một cách ít lịch sự hơn cụm từ "give me a hand (giúp tôi một tay)".
- Lend me a hand to do this, will you? Hãy giúp tôi một tay để làm điều này, bạn nhé?
- Give me a hand to do this, will you? Hãy giúp tôi một tay để làm điều này, bạn nhé?
Các tình huống chính thức hơn
Chúng tôi sử dụng “Could you spare (Bạn có thể rảnh rỗi)” để có nghĩa là chúng tôi tôn trọng người khác vì họ bận rộn và chúng tôi cần giúp đỡ trong khoảng thời gian ngắn.
- Could you spare me a moment? Bạn có thể dành cho tôi một chút thời gian được không?
Khi bạn muốn nhờ người khác giúp đỡ và hy vọng rằng họ sẽ không từ chối, bạn có thể nói:
- I need some help, please. Tôi cần một số giúp đỡ , xin vui lòng.
>> Mời bạn tham khảo: Học tiếng anh giao tiếp online miễn phí hiệu quả
Nhiều người học còn nhầm lẫn giữa instead of và instead, giữa instead of và rather than,… Bài viết này Pantado sẽ cung cấp cho các bạn những kiến thức đầy đủ, chính xác xoay quanh cấu trúc instead of và cách phân biệt các trường hợp trên nhé!
Instead of nghĩa là gì?
Trong tiếng Anh, Instead of là một giới từ. Nó mang nghĩa là thay cho, thay vì.
Ví dụ:
- For breakfast tomorrow, I will eat a sandwich instead of noodles. / (Cho bữa sáng mai, tôi sẽ ăn bánh sandwich thay cho mì tôm.)
- You should hang out with your friends instead of only staying at home all day. / (Bạn nên ra ngoài chơi với bạn bè thay vì chỉ ở nhà cả ngày.)
Cách dùng cấu trúc Instead of
Trong các câu cụ thể, theo sau instead of là dạng danh từ hoặc danh động từ (V-ing). Chúng ta không sử dụng dạng động từ nguyên thể sau instead of bạn nhé!
Cấu trúc:
instead of + Noun/ V-ing
Ví dụ:
- Robert wore a blue t-shirt instead of his uniform. / (Robert mặc một chiếc áo thun màu xanh biển thay cho đồng phục của anh ấy.)
- Mai draws a new picture instead of finishing her old ones. / (Mai vẽ một bức tranh mới thay vì hoàn thiện bức tranh cũ của cô ấy.)
Phân biệt cấu trúc Instead of và Instead
Hai từ này thoạt nhìn có vẻ giống nhau, đều mang nghĩa là thay vì, thay cho. Tuy nhiên trên thực tế, chúng đóng những vai trò, vị trí khác nhau trong câu.
- Instead of là giới từ, sau nó là một danh từ hoặc danh động từ (V-ing)
- Instead là trạng từ. Nó có thể đứng trước hoặc sau một mệnh đề
Ví dụ:
- Instead of cooking dinner, my sister ordered some fried chicken and continues to watch anime. / (Thay vì nấu cơm tối, em gái tôi đã đặt gà rán và tiếp tục xem anime.)
- She didn’t want to settle down in her hometown . Instead, she moved to a big city and found new opportunities. / (Cô ấy không muốn sống ổn định ở quê hương. Thay vào đó, cô chuyển đến một thành phố lớn và tìm kiếm những cơ hội mới.)
- Josh can not answer the questions, he simply smile instead. (Josh không thể trả lời những câu hỏi, thay vào đó anh ta chỉ mỉm cười.)
Phân biệt cấu trúc Instead of và rather than
Một cụm từ khác cũng thường xuyên bị nhầm lẫn với cấu trúc instead of chính là rather than.
Rather than là một liên từ. Nó mang nghĩa là thích cái gì hơn cái gì, nhấn mạnh sự lựa chọn
Ví dụ:
When buying clothes, she prefer sustainable fashion rather than fast fashion. / (Khi mua quần áo, cô ấy ưu tiên thời trang bền vững hơn là thời trang nhanh.)
Cấu trúc:
Rather than + Noun/ Pronoun/ Clause
Ví dụ: I will drink bubble tea rather than juice. (Tôi muốn uống trà sữa hơn là nước ép.
Bài tập cấu trúc Instead of
Chọn từ chính xác để hoàn thành câu
- Jolie likes sporty style. She prefers sneakers (rather than/ instead/ would rather) high heels.
- (Rather than/ Instead/ Instead of) washing clothes by hand, now you can use the washing machine and save a lot of time.
- Luke didn’t go to the supermarket yesterday. He went to the museum (rather than/ instead/ instead of.)
- They wait for the group to decide rather than (making/ have made/ to make) individual decisions.
- They raised prices and cut production, instead (cutting/ of cutting/ of cut) costs.
- The government wants more people to use public transport (would rather/ instead/ instead of) private cars.
- Sometimes it lasts in love but sometimes (it hurts instead/ it hurts instead of/ it hurting instead.)
- The reason why people give up so quickly is because they look at how far they still have to go, (instead of/ instead/ would rather) how far they have come.
- It is advisable that we stay at home (instead of going/ instead of to go/instead going) to the movie theater.
- Instead of simply (punishing/ to punish/ have punished) them, the system encourages offenders to modify their behaviour.
Đáp án:
- Jolie likes sporty style. She prefers sneakers rather than high heels.
- Instead of washing clothes by hand, now you can use the washing machine and save a lot of time.
- Luke didn’t go to the supermarket yesterday. He went to the museum instead.
- They wait for the group to decide rather than making individual decisions.
- They raised prices and cut production, instead of cutting costs.
- The government wants more people to use public transport instead of private cars.
- Sometimes it lasts in love but sometimes it hurts instead.
- The reason why people give up so quickly is because they look at how far they still have to go, instead of how far they have come.
- It is advisable that we stay at home instead of going to the movie theater.
- Instead of simply punishing them, the system encourages offenders to modify their behaviour.
>>> Mời xem thêm: Tìm hiểu cấu trúc Accuse trong tiếng Anh
Gần đây tin tức đưa tin mạng xã hội Facebook và ông trùm Mark Zuckerberg nhiều lần bị buộc tội theo dõi và khai thác dữ liệu cá nhân của người dùng. Bạn sẽ nói câu văn này bằng tiếng Anh như thế nào nhỉ? Cấu trúc Accuse dùng để buộc tội trong tiếng Anh. Hãy theo dõi đến cuối bài viết này để nắm được chi tiết về cách dùng cấu trúc Accuse nhé!
Accuse nghĩa là gì?
Trong tiếng Anh, động từ Accuse mang nghĩa là kết tội, buộc tội hoặc tố cáo ai đó. Người bị kết tội trực tiếp gây ra sự việc đó.
Ví dụ:
She accused Tom of stealing her money. / (Cô ấy đã tố cáo Tom trộm tiền của cô ấy.)
Ngoài ra, khi được thêm đuôi “d”, danh từ Accused có nghĩa là bị cáo, người/ những người bị tố cáo, kết tội.
Ví dụ:
The accused had a lawyer to defend him. / (Bị cáo có một luật sư để bào chữa cho anh ta.)
Cấu trúc Accuse
Cấu trúc Accuse trong câu được dùng theo hai dạng: dạng chủ động và dạng bị động.
Dạng chủ động:
S + Accuse + O + of + Noun/ V-ing
Khi ở dạng chủ động, cấu trúc Accuse được sử dụng khi người nói buộc tội, tố cáo ai đó đã làm gì.
Ví dụ:
- Jane accused him of telling lies and cheating on her. / (Jane tố cáo anh ta tội nói dối và lừa dối cô ấy.)
- Many politicians accused him of corruption. / (Nhiều chính trị gia đã tố cáo anh ta tội tham nhũng.)
>>> Có thể bạn tâm: học tiếng anh miễn phí với người nước ngoài
Dạng bị động
S + be accused of Noun/ V-ing
Khi chuyển sang dạng bị động, cấu trúc Accuse diễn tả việc ai đó bị buộc tội, kết tội gì.
Ví dụ:
- Peter is accused of driving after drinking alcohol and attacking the policeman. / (Peter bị tố cáo tội lái xe sau khi sử dụng đồ uống có cồn và tấn công viên cảnh sát.)
- The city mayor was accused of money-laundering two week ago. / (Viên thị trưởng thành phố bị buộc tội rửa tiền hồi hai tuần trước.)
Cấu trúc Blame. Phân biệt cấu trúc Accuse và Blame
Trong tiếng Anh, chúng ta còn có động từ Blame cũng mang nghĩa là buộc tội, tố cáo. Do vậy, hai cấu trúc Accuse và Blame thường gây nhầm lẫn cho người học. Cùng tìm hiểu về cấu trúc Blame và cách phân biệt hai cấu trúc dưới đây nhé!
Cấu trúc Blame
Cấu trúc Blame diễn tả việc đổ tội/ đổ lỗi 1 ai đó cho việc gì, người bị đổ lỗi không trực tiếp gây ra sự việc/ vụ việc đó.
Tương tự như Accuse, cấu trúc Blame cũng được chia làm hai dạng, chủ động và bị động
Dạng chủ động:
S + Blame + O + for + Noun/ V-ing (Đổ lỗi cho ai về việc gì)
S + Blame + Noun + on + O (Đổ lỗi việc gì lên ai đó)
Ví dụ:
- She blamed me for the car accident. / (Cô ấy đã đổ lỗi cho tôi về vụ tai nạn xe hơi.)
- She blamed the car accident on me. / (Cô ấy cho rằng vụ tai nạn xe hơi là lỗi do tôi.)
Dạng bị động:
S + to be blamed for + Noun/ V-ing (Ai đó bị đổ lỗi vì việc gì)
Ví dụ:
I was blamed for causing the car accident. / (Tôi bị đổ lỗi rằng đã gây ra vụ tai nạn xe hơi đó.)
Bài tập cấu trúc Accuse
Chọn từ chính xác để hoàn thiện câu văn.
- His old boss accuses him of (selling/ sold/ sell) the company information.
- The (accusing/ accused/ accuse) sat impassively as the judge sentenced him to ten years in prison.
- He has been (accused/ accusing/ blamed) of spying.
- She practically (accused me on/ accused me for/ accused me of) starting the fire!
- Hoa blames herself (for/ at/ of) what has happened.
- I don’t blame you for (being/ be/ had been) angry.
- The conductor is ( blamed on/blamed for/ accused for) the accident.
- He was accused (of stealing/ on stealing/ for stealing) a small boy’s bicycle.
- The guilt of (the accusing/ the accused/ the accuse) man was in doubt.
- She clearly (accused/ accuse/ blamed) me personally for the difficulties she’d been having.
Đáp án:
- His old boss accuses him of selling the company information.
- The accused sat impassively as the judge sentenced him to ten years in prison.
- He has been accused of spying.
- She practically accused me of starting the fire!
- Hoa blames herself for what has happened.
- I don’t blame you for being angry.
- The conductor is blamed for the accident.
- He was accused of stealing a small boy’s bicycle.
- The guilt of the accused man was in doubt.
- She clearly blamed me personally for the difficulties she’d been having.
>>> Mời xem thêm: Cách dùng cấu trúc Should trong tiếng Anh
Cấu trúc “should” trong tiếng Anh chắc hẳn khá quen thuộc trong việc đưa ra lời khuyên. Tuy nhiên, “should” là một điểm ngữ pháp đa dạng cấu trúc mà không phải ai cũng biết. Vì thế, bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn các kiến thức liên quan đến "should" và công thức, cách dùng kèm ví dụ, bài tập thực hành giúp bạn vận dụng tốt và nâng cao kĩ năng tiếng Anh.
1. "Should" nghĩa là gì?
"Should" là một động từ khuyết thiếu (modal verb) có nghĩa là “nên”, được dùng để thể hiện lời khuyên, nghĩa vụ, sự dự đoán hoặc giả định về một sự việc nào đó.
Cấu trúc tổng quát:
S + should + V_inf |
Ví dụ:
- You should sleep early to stay healthy. (Bạn nên ngủ sớm để giữ gìn sức khỏe.)
- He should apologize for his lie. (Anh ấy nên xin lỗi vì lời nói dối của anh ấy.)
2. Cấu trúc và cách dùng "Should"
2.1. Cấu trúc chung
a. Khẳng định
Cấu trúc “Should” trong thể khẳng định dùng để đưa ra lời khuyên hoặc gợi ý cho sự việc gì đó.
Cấu trúc:
S + should + V-inf + ... |
Ví dụ:
- You should drink more water. (Bạn nên uống nhiều nước hơn.)
- She should apologize to her friend. (Cô ấy nên xin lỗi bạn mình.)
- We should go now before it gets dark. (Chúng ta nên đi ngay trước khi trời tối.)
b. Phủ định
Cấu trúc “Should” trong thể phủ định dùng để nói về điều không nên làm.
Cấu trúc:
S + should not (shouldn’t) + V-inf + ... |
Cấu trúc phủ định với “Should”
Ví dụ:
- You shouldn’t eat too much junk food. (Bạn không nên ăn quá nhiều đồ ăn vặt.)
- He shouldn’t be rude to his colleagues. (Anh ấy không nên thô lỗ với đồng nghiệp.)
- We shouldn’t waste time on unimportant things. (Chúng ta không nên lãng phí thời gian vào những thứ không quan trọng.)
c. Nghi vấn
Cấu trúc “Should” trong thể nghi vấn dùng để xin lời khuyên hoặc ý kiến.
Cấu trúc:
Should + S + V-inf + ...? |
Ví dụ:
- Should I buy this laptop? (Tôi có nên mua chiếc laptop này không?)
- Should we take a taxi or walk? (Chúng ta nên đi taxi hay đi bộ?)
- Should he apologize for his mistake? (Anh ấy có nên xin lỗi vì lỗi lầm của mình không?)
>> Tham khảo: Must là gì? Cấu trúc với Must
2.2. Cấu trúc Should be V-ing
Cấu trúc Should be V-ing dùng để diễn tả một hành động lẽ ra nên đang xảy ra ở thời điểm hiện tại hoặc một thời gian cụ thể.
Cấu trúc:
S + should be + V-ing + ... |
Ví dụ:
- You should be studying right now instead of playing games. (Bạn đáng lẽ nên học ngay bây giờ thay vì chơi game.)
- They should be arriving at the airport by now. (Họ có lẽ đã đến sân bay vào lúc này.)
2.3. Cấu trúc Should have V3 (Quá khứ phân từ)
Cấu trúc Should have V3 dùng để diễn tả sự hối tiếc về một hành động đã không xảy ra trong quá khứ (lẽ ra nên làm gì nhưng không làm).
Cấu trúc:
S + should have + V3 + ... |
Cấu trúc và cách dùng “should have V3”
Ví dụ:
- I should have studied harder for the exam. (Lẽ ra tôi nên học chăm hơn cho kỳ thi.)
- You should have called me earlier. (Lẽ ra bạn nên gọi cho tôi sớm hơn.)
- They should have left earlier to avoid traffic. (Lẽ ra họ nên đi sớm hơn để tránh tắc đường.)
2.4. Cấu trúc Should + S + V (Đảo ngữ câu điều kiện loại 1)
Câu điều kiện loại 1 thường diễn tả một điều kiện có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai, với khả năng thực tế cao. Khi sử dụng đảo ngữ, chúng ta bỏ "if" và đưa "should" lên đầu câu để làm cho câu trang trọng hơn.
Cấu trúc:
Should + S + V-inf, S + will/can/may + V |
Ví dụ:
- If it rain tomorrow, we will cancel the trip. → Should it rain tomorrow, we will cancel the trip. (Nếu ngày mai trời mưa, chúng tôi sẽ hủy chuyến đi.)
- If he call me, I will tell him the news. → Should he call me, I will tell him the news. (Nếu anh ấy gọi cho tôi, tôi sẽ báo tin cho anh ấy.)
- If you change your mind, let me know. → Should you change your mind, let me know. (Nếu bạn đổi ý, hãy báo cho tôi biết.)
3. Phân biệt “Should”, "Ought To" và "Had Better"
Cách phân biệt “should”, “had better” và “ought to” trong tiếng Anh
Tiêu chí |
Should |
Had Better |
Ought To |
Ý nghĩa |
Đưa ra lời khuyên, gợi ý nhẹ nhàng. |
Đưa ra lời khuyên mạnh mẽ với hàm ý cảnh báo về hậu quả nếu không làm theo. |
Mang ý nghĩa khuyên nhủ tương tự "Should" nhưng trang trọng hơn, có hàm ý là không thể còn cách nào khác hơn là phải (làm gì đó), mang tính giải pháp. |
Mức độ |
Không bắt buộc, chỉ là lời khuyên. |
Mạnh hơn "should", nếu không làm có thể có hậu quả tiêu cực. |
Khuyến khích mạnh mẽ hơn "should" nhưng vẫn không bắt buộc. |
Cấu trúc |
Should + V-inf |
Had better + V-inf |
Ought to + V-inf |
Phủ định |
Shouldn’t + V |
Had better not + V |
Ought not to + V |
>>> Mời xem thêm: Cách phân biệt A number of và The number of trong tiếng Anh
4. Bài tập vận dụng
Bài tập 1: Chọn câu trả lời đúng trong các câu dưới đây
1. You ________ drive carefully when it's foggy.
a) should
b) must
c) ought to
2. He ________ have studied harder, but he was too lazy.
a) should
b) should have
c) shouldn’
3. We ________ be more understanding towards others.
a) should
b) must
c) shouldn’t
4. You ________ have spoken to her like that. It was rude.
a) should
b) shouldn’t
c) should have
5. They ________ left earlier to avoid the traffic jam.
a) should
b) must
c) should have
(Đáp án: 1-a, 2-b, 3-a, 4-b, 5-c.)
Bài tập 2: Hãy chọn đáp án đúng để hoàn thành các câu sau
1. You _______ (should/ought to/had better) see a doctor if you’re feeling sick.
2. He _______ (should have/ought to have/had better have) told the truth.
3. We _______ (should/ought to/had better) leave early to avoid traffic.
4. They _______ (should/ought to/had better) not have ignored the warnings.
5. You _______ (should/ought to/had better) call her now before she leaves.
Đáp án:
1. should
2. ought to have
3. had better
4. should
5. had better
5. Kết luận
Hy vọng bài viết này của Pantado đã giúp bạn hiểu rõ hơn về các cách dùng của cấu trúc “Should” thường gặp. Hãy thực hành thường xuyên để nắm chắc kiến thức và giao tiếp tiếng Anh tự nhiên hơn nhé. Theo dõi website pantado.edu.vn để cập nhật thêm nhiều kiến thức hữu ích khác.
>> Có thể bạn quan tâm: Tiếng Anh trực tuyến 1 kèm 1 cho bé uy tín, chất lượng
Bạn có từng nhầm lẫn giữa "A Number Of" và "The Number Of" khi viết hoặc nói tiếng Anh không? Đây là hai cụm từ có vẻ giống nhau nhưng lại có cách dùng hoàn toàn khác biệt, đặc biệt là trong cách chia động từ. Nếu không hiểu rõ, bạn rất dễ mắc lỗi ngữ pháp khi sử dụng chúng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá chi tiết sự khác biệt, cách sử dụng chính xác và những mẹo đơn giản giúp bạn tránh sai sót và cải thiện kĩ năng tiếng Anh.
1. “A number of” là gì?
"A number of" có nghĩa là "một số lượng", chỉ một nhóm đối tượng không xác định nhưng nhiều hơn một. Vì vậy, danh từ đi kèm luôn ở số nhiều và động từ theo sau cũng chia ở số nhiều.
Cấu trúc:
A number of + danh từ (số nhiều) + động từ (số nhiều) |
Cách sử dụng cấu trúc “A number of”
Ví dụ:
- A number of students are waiting outside the classroom.
→ (Một số học sinh đang đợi bên ngoài lớp học.) - A number of books were placed on the table.
→ (Một số quyển sách đã được đặt trên bàn.)
Lưu ý:
“A number of” nhấn mạnh vào nhóm đối tượng (danh từ số nhiều) → Động từ luôn chia số nhiều.
- A number of students is waiting outside. (Sai – động từ phải là số nhiều)
- A number of students are waiting outside. (Đúng – động từ số nhiều)
2. “The number of” là gì?
"The number of" có nghĩa là "số lượng của…", dùng để nói về một con số cụ thể liên quan đến một nhóm đối tượng. Vì tập trung vào số lượng (danh từ số ít), nên động từ theo sau luôn chia ở số ít.
Cấu trúc:
The number of + danh từ số nhiều + động từ số ít |
Cách sử dụng cấu trúc “The number of”
Ví dụ:
- The number of Covid-19 cases has decreased significantly.
→ (Số lượng ca nhiễm Covid-19 đã giảm đáng kể.) - The number of students in the school is increasing.
→ (Số lượng học sinh trong trường đang tăng lên.)
Lưu ý:
The number of nhấn mạnh vào con số → Động từ luôn chia số ít.
- The number of students are increasing. (Sai – động từ phải là số ít)
- The number of students is increasing. (Đúng – động từ số ít)
>> Tham khảo: Cách dùng mạo từ A - An - The dễ hiểu nhất
3. Phân biệt “A number of” và “The number of”
Phân biệt “The number of” và “A number of”
Đặc điểm |
A number of |
The number of |
Ý nghĩa |
Một số lượng không cụ thể |
Số lượng cụ thể của một nhóm |
Danh từ theo sau |
Số nhiều |
Số nhiều |
Động từ |
Số nhiều |
Số ít |
Ví dụ |
A number of people are attending the meeting. |
The number of attendees is increasing. |
5. Bài tập thực hành
Bài 1: Điền vào chỗ trống với động từ đúng:
1. A number of people ___ (be) interested in the new project.
2. The number of applications ___ (increase) every year.
3. A number of tourists ___ (visit) this place during summer.
4. The number of students in the school ___ (decline) recently.
Đáp án:
1. are
2. increases
3. visit
4. has declined
Bài 2: Chọn từ chính xác để hoàn thiện câu
1. A number of my friends (applies/ apply/ is applying) for university.
2. The number of foreign tourists to Vietnam (has greatly increased/ have greatly increased/ have slowly increased) over the last few years.
3. A number of experiments (was made/ was making/ were made) but they haven’t found anything.
4. The number of (people/ person/ student) attending the Philosophy course at our university is decreasing.
5. You see houses a hundred years old standing in areas where tornadoes occur (the number of/ a number of/ much) times a year.
6. (The number of people/ The number of person/ A number of person) living in the area has become too large for its infrastructure.
7. There (is/ are/ was) a number of important announcements in the bulletin.
8. The number of notebooks I had bought (were/ was/ are) twenty.
9. The number of (tomatoes is/ tomato is/ tomatoes are) fresh and juicy.
10. The number of apartments in this area (is/ was/ are) modest but elegant.
Đáp án:
1. A number of my friends apply for private universities.
2. The number of foreign tourists to Vietnam has greatly increased over the last few years.
3. A number of experiments were made but they haven’t found anything.
4. The number of people attending the Philosophy course at our university is decreasing.
5. You see houses a hundred years old standing in areas where tornadoes occur a number of times a year.
6. The number of people living in the area has become too large for its infrastructure.
7. There are a number of important announcements in the bulletin.
8. The number of notebooks I had bought was twenty.
9. The number of tomatoes she bought are fresh and juicy.
10. The number of apartments in this area are modest but elegant.
6. Kết luận
Pantado hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ sự khác biệt giữa "A number of" và "The number of", cũng như cách sử dụng chúng một cách chính xác. Hãy theo dõi website pantado.edu.vn để cập nhật thêm nhiều kiến thức tiếng Anh thú vị nhé!
>>> Có thể bạn quan tâm: Tiếng Anh trực tuyến 1 kèm 1 cho trẻ tại nhà
Hôm nay chúng ta sẽ học cách sử dụng các cụm từ “On time (đúng giờ)” và “in time(đúng lúc)”. Những cụm từ này được sử dụng rất phổ biến trong tiếng Anh và chúng có nghĩa khá giống nhau.
Sự khác biệt giữa “On time” và “in time” là gì?
Làm thế nào để sử dụng chúng trong các tình huống khác nhau? Người bản ngữ tiếng Anh sử dụng các giai đoạn này trong các tình huống hơi khác nhau. Cả “On time” và “in time” đều có nghĩa là bạn không đến muộn.
>> Mời tham khảo: Làm thế nào để nói "NO" bằng tiếng Anh một cách lịch sự
Để trở thành “On time” phương tiện đồng thời có kế hoạch , không phải đầu cũng không muộn. Ví dụ: cuộc họp được đặt lúc 10h00 và bạn đến cuộc họp lúc 10h00. Bạn đúng giờ đấy.
- The boss asks everyone to be present at the meeting exactly on time.
Sếp yêu cầu mọi người có mặt trong cuộc họp chính xác đúng giờ.
- The train always arrives on time.
Chuyến tàu luôn đến đúng giờ.
Để trở thành “in time” có nghĩa là trước thời điểm dự định có đủ thời gian để chuẩn bị. Ví dụ, cuộc họp được ấn định lúc 10h00 và bạn đến lúc 09h58. Bạn đang ở trong thời gian.
- The concert is at 8 o’clock. I hope we will make it to the theatre in time.
Buổi biểu diễn lúc 8 giờ. Tôi hy vọng chúng tôi sẽ đến rạp kịp thời.
- If I hadn’t caught him in time, he would have fallen from the wall.
Nếu tôi không đỡ anh ta kịp thời , anh ta đã rơi từ trên tường xuống.
Nếu bạn lạm dụng “On time” và “in time” trong một cuộc trò chuyện, nó không phải là một vấn đề lớn.
Các biểu thức hữu ích hơn
Tại đây, bạn có thể tìm hiểu thêm một số cách diễn đạt để đến đúng giờ:
- Punctual (adj) đúng giờ
Sử dụng tính từ này để mô tả việc đến đúng thời gian dự kiến.
- Being punctual is very important at the workplace.
Làm đúng giờ là rất quan trọng tại nơi làm việc.
(đến nơi làm việc đúng giờ là rất quan trọng.)
>> Có thể bạn quan tâm: Học tiếng Anh online với người nước ngoài
- Prompt (adj)/promptly (adv)
Một cái gì đó xảy ra ngay lập tức hoặc chính xác vào một thời điểm cụ thể.
- The police cars arrive promptly.
Những chiếc xe cảnh sát đến kịp thời.
- He was there promptly at twelve o’clock.
Anh ấy có mặt kịp thời lúc mười hai giờ.
- sharp (adv)
Chính xác vào thời điểm đã thỏa thuận
- You have to be here at 12:00 sharp. The ship will depart on time.
Bạn cần phải có mặt ở đây vào lúc 12:00 sắc nét . Con tàu sẽ khởi hành đúng giờ.
- Well-time (adj)
Điều gì đó xảy ra vào đúng thời điểm, nó rất thích hợp hoặc thích hợp để làm điều gì đó.
- His coming to our party was well-time. We just started to open the champagne.
Anh ấy đến bữa tiệc của chúng tôi đúng lúc . Chúng tôi mới bắt đầu khui sâm panh.
- Just in time (adj)
Điều gì đó xảy ra vào thời điểm cuối cùng có thể.
- The train is leaving soon in one minute. We are just in time.
Tàu sẽ sớm khởi hành sau một phút nữa. Chúng tôi vừa đúng lúc.
- On the dot
Vào đúng thời gian đã thỏa thuận mà bạn đã sắp xếp trước đó.
- We will meet our first customer at 9 a.m. on the dot.
Chúng tôi sẽ đáp ứng khách hàng đầu tiên của chúng tôi tại 9:00 trên làm t.
Có lẽ cụm từ Interested in đã quen thuộc với chúng ta, nó mang nghĩa là thích thú, quan tâm đến điều gì.Trong khi Like, Enjoy, Love và Adore cũng có nghĩa là thích, yêu thích.Tuy nhiên cách dùng của chúng lại không giống nhau. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu cấu trúc Interested in và so sánh các cấu trúc Interested in, Like, Enjoy, Love, Adore, Be fond of, Be keen on trong tiếng Anh nhé!
Cấu trúc Interested in
Trong tiếng Anh, cấu trúc Interested in được sử dụng để diễn tả sự yêu thích, quan tâm, hứng thú đối với một đối tượng cụ thể nào đó.
Ví dụ:
I’m interested in Philosophy, Literature and Psychology. / (Tôi thích môn triết học, văn học và lịch sử.)
Khi sử dụng trong các câu văn cụ thể, interested in đứng sau động từ tobe và trước một danh từ hoặc danh động từ (V-ing)
Cấu trúc:
S + tobe + interested in + Noun/ V-ing
Ví dụ:
- The politician’s son was not interested in politics. / (Con trai của nhà chính trị gia không hứng thú với chính trị.)
- He is more interested in exploring the world than waiting long enough to see what happened. / (Anh ấy thích việc khám phá thế giới hơn là chờ đợi đủ lâu để xem thứ gì xảy ra.)
So sánh các cấu trúc diễn tả sự yêu thích
Cấu trúc Like
- Like mang nghĩa là thích, thường sử dụng trong những tình huống chung chung, không cụ thể.
- Like là một cảm xúc thích thú đơn giản, thường đến rất nhanh, tuy nhiên chúng có thể duy trì lâu dài hoặc không. Đây là đặc điểm phân biệt like với love (tình yêu mãnh liệt, lãng mạn), adore (tình yêu với sự say mê, ngưỡng mộ, tôn kính), và be fond of (thích một người đã biết nhau lâu rồi).
- Động từ Like miêu tả cảm giác dễ chịu, hài lòng về điều được nói đến. Điều này cũng khác với động từ enjoy, được dùng khi bạn có được cảm giác hài lòng, nhận được niềm vui từ điều gì đó.
Ví dụ:
- I like my experiences here = I think my experience here is very good. / (Tôi nghĩ những trải nghiệm của tôi rất tốt.)
- I enjoy my experience here = I have satisfaction from my experience here. / (Tôi hài lòng với những trải nghiệm của mình ở đây.)
Cấu trúc Enjoy
- Động từ Enjoy được dùng khi bạn cảm thấy hài lòng, vui vẻ, thích thú bởi những thứ bạn đã làm hay trải qua. So với like và love thì enjoy nhấn mạnh sự tận hưởng hơn.
Ví dụ: She really enjoyed her holiday in Nha Trang. / (Cô ấy đã thực sự tận hưởng kỳ nghỉ ở Nha Trang.)
- Khác với like, love, adore, fancy, be fond of, be keen on, be interested in thì enjoy không được dùng để nói thích ai đó.
- Động từ enjoy còn được sử dụng để diễn tả rằng bạn hi vọng người đó sẽ thích thứ mà bạn gợi ý cho họ, có thể là tặng, mời, đọc, xem hoặc thưởng thức.
Ví dụ: This is your concert ticket. I hope that you will enjoy it. / (Đây là vé xem biểu diễn của bạn. Mình hi vọng bạn sẽ thích nó.)
>>> Có thể bạn quan tâm: chương trình học tiếng anh online cho trẻ em
Cấu trúc Love
- Từ love nhấn mạnh yếu tố lãng mạn trong tình yêu. Nó thường là cảm xúc thu hút mạnh mẽ, dựa trên ham muốn tình dục và có nhu cầu được ràng buộc gắn bó với người đó. Trong khi đó, like chỉ là cảm xúc quý mến ai đó. Do đó, love có cảm xúc mạnh hơn like.
Ví dụ: This is my wife. I love her so much. / (Đây là vợ tôi. Tôi yêu cô ấy rất nhiều.)
- Love có xu hướng nói đến một tình cảm nghiêm túc, kéo dài trong khoảng thời gian trung đến dài hạn. Ngược lại, like, fancy là một cảm xúc thích thú, ham muốn đơn giản, thường đến rất nhanh, có thể duy trì lâu dài hoặc không.
- Love còn được dùng để nói đến tình yêu giữa các thành viên trong gia đình hay bạn bè. Với cách dùng này, love tương tự adore. Tuy nhiên, adore lại nhấn mạnh yếu tố ngưỡng mộ và tôn kính hơn.
Ví dụ: I love/adore my parents because they have worked so hard to raise me. / (Tôi rất yêu bố mẹ mình vì họ đã làm việc rất vất vả để nuôi tôi khôn lớn.)
Cấu trúc adore
- Adore trong tiếng Anh có nghĩa là yêu và tôn trọng ai đó rất nhiều; hoặc thích cái gì đó rất nhiều
- Adore diễn đạt tình cảm mãnh liệt, say mê đắm đuối và tận tụy, theo cái cách cho thấy sự ngưỡng mộ hoặc tôn kính người đó. Trong khi Love lại nhấn mạnh yếu tố lãng mạn, nồng nàn giữa những người yêu nhau hay một mối quan hệ gắn bó như ba mẹ, con cái, vợ chồng. Ngoài ra, so với love, adore thường được sử dụng trong ngữ cảnh không trang trọng, thường được thấy trong lời bài hát hay thơ văn.
- Adore, với nghĩa trang trọng, còn để nói đến sự tôn thờ, sùng bái thần thánh. Đặc điểm này phân biệt adore với like, enjoy, love, fancy, be fond of, be keen on, be interested in.
- Adore còn được dùng để nói thích ai theo kiểu thần tượng ai đó (ca sĩ, diễn viên).
Ví dụ: Benedict Cumberbatch is a talented actor. We adore him. / (Benedict Cumberbatch là một nam diễn viên tài năng. Chúng tôi thần tượng anh ấy.)
Cấu trúc Fancy
- Trong tiếng Anh, Fancy nghĩa là muốn điều gì hoặc bị thu hút bởi ai đó.
Ví dụ: I fancy a cup of bubble tea. / (Tôi muốn một cốc trà sữa.)
- Fancy thường được dùng trong Anh-Anh. Trong Anh-Mỹ, mọi người có xu hướng dùng want to hơn.
- Fancy someone có nghĩa rằng bạn bị thu hút bởi ai đó. Mức độ thích cao hơn like someone. Cách dùng này được sử dụng như be keen on.
Ví dụ: She knew he fancies her, but she didn’t give him any chance. / (Cô ấy biết anh ta thích mình, nhưng cô không cho anh ta cơ hội nào.)
- Fancy yourself để nói rằng bạn tự cho là mình đẹp, thông minh, nổi tiếng. Trong khi đó, enjoy yourself để nói rằng bạn có được niềm vui từ việc mà bạn đang làm.
Cấu trúc Be Fond Of
- Be fond of diễn tả cảm xúc thích một ai đó rất nhiều, đặc biệt khi bạn đã biết họ trong thời gian lâu.
- Trong khi like someone để nói đến cảm giác thích, hoặc quý mến ai đó một cách nhanh chóng thì be fond of someone thể hiện tình cảm mạnh hơn, thích rất nhiều, nhấn mạnh việc bạn đã biết người này một thời gian khá lâu, đã gặp gỡ, nói chuyện nhiều lần.
Ví dụ: I am fond of the boy next door. He has helped me a lot since I moved to this area. / (Tôi thích chàng trai nhà bên. Anh ấy đã giúp tôi rất nhiều từ khi tôi chuyển đến khu vực này.)
- Bên cạnh đó, so với love someone, thì be fond of someone thể hiện tình cảm nhẹ hơn. Nó không thể hiện được sự lãng mạn, thân mật trong tình yêu, và cũng không có sự ràng buộc. Nó cũng khác với sự yêu thích theo kiểu tôn sùng, ngưỡng mộ như adore someone.
- Ngoài ra, be fond of còn mang nghĩa là thích làm điều mà người khác cảm thấy khó chịu, không hài lòng. Các từ like, enjoy, love, adore, fancy, be keen on, be interested in không có nét nghĩa này.
Ví dụ: My boss is fond of forcing employees work overtime. / (Sếp của tôi thích ép buộc nhân viên làm thêm giờ.)
Cấu trúc Be Keen On
- Be keen on diễn tả cảm xúc mong muốn làm việc gì hoặc rất mong việc đó sẽ xảy ra. Nó nhấn mạnh sự nhiệt tình, hăng hái, háo hức và sẵn sàng tham gia hoạt động đó. Đặc điểm này phân biệt be keen on với like và enjoy (thích làm một việc gì đó bởi vì cảm thấy vui), be fond of (thích làm việc đã quen thuộc trong khoảng thời gian lâu).
Ví dụ: She is not keen on going to the super market at weekend. / (Cô ấy không hăng hái đi siêu thị vào cuối tuần.)
- Khi nói be keen on somebody, có nghĩa rằng bạn bị người đó thu hút, theo kiểu “sexual attraction”. Đối với nghĩa này, ta có thể sử dụng be keen on như fancy.
Ví dụ: I am keen on a girl who work in the library. / (Tôi thích một cô gái làm việc ở thư viện.)
- Be keen on thường được sử dụng trong câu phủ định.
Cấu trúc Interested In
- Be interested in được dùng để nhấn mạnh mong muốn tìm hiểu /khám phá nhiều hơn về ai đó/ việc gì đó. Đặc điểm này phân biệt be interested in với be keen on (nhấn mạnh sự hăng hái, nhiệt tình, muốn làm), hay be fond of (nhấn mạnh khoảng thời gian thích từ lâu).
Ví dụ: I am interested in Marketing. I want to delve into this in the future. / (Tôi có hứng thú với Marketing. Tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về nó trong tương lai.)
>>> Mời xem thêm: Cấu trúc “Try” trong tiếng Anh chi tiết nhất