Tin Mới

Cách dùng cấu trúc Should trong tiếng Anh

Chúng ta đều biết cấu trúc Should dùng để đưa ra lời khuyên nhủ. Nhưng ngoài cách dùng để đưa ra lời khuyên các bạn đã biết những cách dùng khác của cấu trúc Should chưa? Bài viết này sẽ giới thiệu với bạn những cách dùng chi tiết của cấu trúc Should trong tiếng Anh nhé!

Should là gì?

Should là một động từ tình thái. Nó thường mang nghĩa là “nên” làm gì đó, hoặc “phải” làm gì đó.

Ví dụ:

You look tired. You should take a nap. / (Bạn trông khá mệt mỏi đấy. Bạn nên ngủ một giấc đi.)

Cấu trúc Should + Vo

Trong câu cụ thể, Should đứng ngay sau chủ ngữ và động từ thường. Động từ theo sau Should luôn ở dạng nguyên thể. 

Cấu trúc:

S + Should + Vo

Cách dùng:

Theo cách thông dụng nhất, Should dùng để đưa ra lời khuyên, ý kiến về một vấn đề nào đó.

Ví dụ: 

  • You should eat more vegetables. / (Bạn nên ăn nhiều rau xanh hơn.)
  • I think he should focus on studying for the final exam. / (Tôi nghĩ anh ấy nên tập trung học cho bài thi cuối kì.)

Ngoài đưa ra lời khuyên, chúng ta cũng có thể dùng Should để hỏi xin ý kiến của người khác.

Ví dụ:

  • I feel so confused. What should I do now? / (Tôi cảm thấy rất bối rối. Tôi nên làm gì đây?)
  • Should we send him a letter? / (Chúng ta có nên gửi cho anh ấy một bức thư không?)
  • Do you think I should ask her out for dinner? / (Bạn có nghĩ tôi nên mời cô ấy ra ngoài ăn tối không?)

Should có thể dùng để chỉ sự bắt buộc hoặc bổn phận, nhưng nghĩa của Should không mạnh bằng must (với Should có thể có sự lựa chọn thực hiện hay không thực hiện, nhưng với Must thì không có sự lựa chọn.)

Ví dụ: 

  • You should send these files to Mr Johnson before 1st July. / (Bạn phải gửi những tài liệu này cho ông Johnson trước ngày 1 tháng 7.)
  • You shouldn’t drive after drinking alcohol. / (Bạn không nên lái xe sau khi đã dùng đồ uống có cồn.)

Không chỉ vậy, Should còn có thể diễn tả suy đoán hoặc kết luận điều gì đó có thể xảy ra (người nói mong đợi điều đó xảy ra.)

Ví dụ:  Nam had an excellent performance, so he should win the contest. / (Nam đã có một phần trình diễn xuất sắc, nên chắc là anh ấy sẽ thắng cuộc thi.)

Ngoài ra, Should còn có thể diễn tả một điều gì đó xảy ra không đúng hoặc không như chúng ta kỳ vọng.

Ví dụ: He should be here now and ready for the match. / (Lẽ ra bây giờ anh ấy nên ở đây và sẵn sàng cho trận đấu rồi.)

>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh giao tiếp trực tuyến với người nước ngoài

Cấu trúc Should trong dạng đảo câu điều kiện dạng 1

Trong dạng đảo của câu điều kiện loại 1, chúng ta dùng từ Should để mở đầu mệnh đề điều kiện.

Cấu trúc: 

Should + S + V, S + will/can/may/… + V

Ví dụ: 

  • Should she come here, I will take her to the beach. / (Nếu cô ấy đến đây, tôi sẽ dẫn cô ấy ra biển.)
  • Should I have free time, I will visit you. / (Nếu tôi có thời gian rảnh, tôi sẽ đến thăm bạn.)

Cấu trúc Should have P2 (Quá khứ phân từ)

Đây là một cấu trúc nâng cao tương đối khó với người học tiếng Anh. Nó diễn tả những điều lẽ ra nên xảy ra trong quá khứ nhưng đã không xảy ra. 

Cấu trúc:

S + should + (not) + have + Quá khứ phân từ. 

Ví dụ:

  • He should have studied harder for the test. / (Đáng lẽ anh ấy nên học chăm chỉ hơn cho bài kiểm tra.)
  • You shouldn’t have criticized him in front of his friends. / (Bạn lẽ ra không nên chỉ trích anh ấy trước mặt bạn bè của anh ấy như vậy.)

Phân biệt cấu trúc Should, Ought to và Had better

Ought to Had better cũng là những động từ khuyết thiếu trong tiếng Anh mang hàm ý khuyên nhủ ai nên làm gì. Vậy cách dùng của nó có gì khác với cấu trúc Should hay không? Cùng tìm hiểu tiếp dưới đây nhé!

*Giống nhau:

Cả ba từ đều mang nghĩa là nên và theo sau đều có động từ nguyên thể không to.

*Khác nhau:

Ought to là lời khuyên mang tính nhấn mạnh hơn Should. Ought to có hàm ý là không thể còn cách nào khác hơn là phải (làm gì đó), mang tính giải pháp.

Ngoài ra, khi nói về một nhiệm vụ hoặc một điều luật, chúng ta thường sử dụng Ought to.

Chú ý: Dạng phủ định của Ought toOught not to.

Ví dụ:

  • I failed my driving test yesterday. What should I do? / (Tôi đã trượt bài thi bằng lái xe hôm qua. Tôi nên làm gì bây giờ?)
  • You ought to resit if you want to have the driving license. / (Bạn phải thi lại thôi nếu bạn muốn có bằng lái xe.)
  • Your sickness is getting worse. You ought not to stay up late. / (Bệnh tình của bạn đang tệ đi. Bạn không nên thức khuya nữa.)

Should được dùng trong câu mang tính gợi ý, biểu đạt quan điểm cá nhân. Các câu phủ định và câu hỏi thì dùng Should thường xuyên hơn Ought to

Ví dụ:

  • I think you should buy that yellow pencil. / (Tôi nghĩ bạn nên mua cái bút chì màu vàng đó.)
  • I want to buy a new air- conditioner. Where should I find it? / (Tôi muốn mua một cái điều hoà mới. Tôi nên tìm nó ở đâu?)
  • You shouldn’t be rude to your teacher like that. / (Bạn không nên cư xử thô lỗ với giáo viên như vậy.)

Had Better dùng trong câu cho lời khuyên về sự vật sự việc cụ thể, hoặc diễn đạt điều gì đó tốt nhất nên làm trong tình huống xảy ra ở hiện tại.

Ví dụ:

  • We had better pack those glasses carefully or they can break during the transport. / (Chúng ta nên gói những cái kính này cẩn thận nếu không thì chúng có thể vỡ trong quá trình vận chuyển.)
  • You had better take a rest after working hard for a long time. / (Bạn nên nghỉ ngơi sau một thời gian dài làm việc.)

Chúng ta cũng có thể sử dụng Should hoặc Ought to trong những ví dụ trên khi đó là những lời khuyên chung chung. Sử dụng Had better mang nghĩa mạnh hơn khi người nói xem hành động này là cần thiết và mong rằng nó sẽ xảy ra.

Bài tập vận dụng cấu trúc Should

Chọn từ chính xác để hoàn thiện câu

  1. In the ancient world, man wanted guidance from the gods on what he should (do/ doing/ did.)
  2. Every woman (should to have/ should having/ should have) her princess moment, don’t you think?
  3. I should (having gone/ have gone/ had gone) this morning, like I planned
  4. His mother (should be/ should being/ should ) ashamed of his behavior
  5. All the members are waiting for him. He (had better/ had better not/ had not better) be late for the meeting. 
  6. We ought to (plant/ planting/ be plant) more trees in our garden. 
  7. We (don’t ought to/ ought to not/ ought not to) draw on a public wall.
  8. (Should/ Ought to/ Had better) I get up early in the morning, I can go to school on time. 
  9. You had better (sleeping/ is sleeping/ sleep) about seven to eight hours a day.
  10. When your country is in danger, you (should forgetting/ should forget/ should to forget) your own safety.

Đáp án:

  1. In the ancient world, man wanted guidance from the gods on what he should do.
  2. Every woman should have her princess moment, don’t you think?
  3. I should have gone this morning, like I planned.
  4. His mother should be ashamed of his behavior.
  5. All the members are waiting for him. He had better not be late for the meeting. 
  6. We ought to plant more trees in our garden. 
  7. We ought not to draw on a public wall.
  8. Should I get up early in the morning, I can go to school on time. 
  9. You had better sleep about seven to eight hours a day.
  10. When your country is in danger, you should forget your own safety.

>>> Mời xem thêm: Cách phân biệt A number of và The number of trong tiếng Anh

Cách phân biệt A number of và The number of trong tiếng Anh

Khi làm bài tập, bài kiểm tra tiếng Anh có lẽ chúng ta đã không ít lần bắt gặp hai cụm từ A number of và The number of. Thoạt nhìn chúng có vẻ giống nhau nhưng lại có ý nghĩa và cách dùng khác nhau đấy. Hai cấu trúc thường xuyên gây nhầm lẫn, khó khăn cho người học. Hãy cùng Pantado.edu.vn tìm hiểu cách phân biệt A number of và The number of ngay thôi nào!

Cấu trúc A number of

Định nghĩa

A number of có nghĩa là một số những; một vài; một chút.

A number of được dùng khi ta muốn nói có một vài người; một số vật có tính chất gì; hoặc thực hiện hành động gì.

Ví dụ:

In addition, he was the author of a number of books and articles./ (Ngoài ra, anh ấy là tác giả của một số quyển sách và bài báo.)

Cách dùng A number of

Trong các câu văn cụ thể, theo sau cụm A number of sẽ là danh từ số nhiều. Động từ sau đó (nếu có) cũng được chia ở dạng số nhiều. 

Cấu trúc:

A number of + Plural noun + (Plural verb)

Ví dụ:

  • A number of students are reading books in the library. / (Một số học sinh đang đọc sách trong thư viện.)
  • When I have art block, my friends will gives me a number of helpful suggestions. / (Khi tôi bị bí ý tưởng nghệ thuật, các bạn của tôi sẽ cho tôi vài gợi ý hữu ích.)

>>> Có thể bạn quan tâm: khóa học tiếng anh giao tiếp trực tuyến hiệu quả

Cấu trúc The number of

Định nghĩa

The number of có nghĩa là số lượng của, thường dùng để nói về số lượng của thứ gì đó. 

Ví dụ:

The number of trees the organization planted is three hundred. / (Số lượng cây mà tổ chức đã trồng là ba trăm.)

Cách dùng The number of

Trong hầu hết các trường hợp, theo sau cụm The number of sẽ là danh từ số nhiều và động từ chia ở ngôi thứ ba số ít.

Cấu trúc 1:

The number of + Plural noun + (Singular verb)

Ví dụ:

  • The number of people who were invited to his wedding is quite big. / (Số lượng người được mời đến đám cưới của anh ấy là khá lớn.)
  • The number of workers in this factory has grown recently. / (Số lượng công nhân trong nhà máy này đã tăng lên gần đây.)

Tuy nhiên, ngoài ý nghĩa chỉ số lượng thì The number of còn được sử dụng để nói về số lượng có chung tính chất (nhấn mạnh về mặt tính chất). 

Đặt trong trường hợp này thì động từ đi theo danh từ phải được chia ở dạng số nhiều.

Cấu trúc 2:

The number of + Plural noun + (Plural verb)

Ví dụ:

  • The number of people who were invited to his wedding are wealthy. / (Những người được mời đến dự đám cưới của anh ấy đều giàu có.)
  • The number of workers in this factory are hardworking and dedicated. / (Những công nhân trong nhà máy này đều chăm chỉ và tận tuỵ.)

Lưu ý khi dùng A number of và The number of

Theo sau A number ofThe number of luôn là danh từ đếm được số nhiều.

Để chuyển từ danh từ số ít thành danh từ số nhiều, chúng ta áp dụng những cách dưới đây:

Với danh từ có quy tắc, ta chỉ cần thêm đuôi “s”

Ví dụ:

  • a cat -> cats
  •   a doctor -> doctors
  • a chair -> chairs

Với những danh từ  thúc bằng “x, s, sh, ch, z”, ta thêm đuôi “es"

Ví dụ: 

  • a bus -> buses 
  • a quiz  -> quizzes 
  • a brush -> brushes

Với những danh từ kết thúc là “o" và trước nó là một phụ âm, ta cũng thêm đuôi “es"

Ví dụ:

  • a buffalo -> buffaloes
  • a potato -> potatoes
  • a tomato -> tomatoes

Với những danh từ kết thúc là “y" và trước nó là một phụ âm, ta chuyển “y" thành “i" rồi thêm es

Ví dụ:

  • a country -> countries
  • a baby -> babies
  • a party -> parties

Với những danh từ kết thúc là “f", hoặc “fe", ta chuyển “f" hoặc "fe" thành “ves"

Ví dụ: 

  • a knife -> knives
  • a thief -> thieves
  • a leaf -> leaves 

Những danh từ số nhiều đặc biệt:

  • Foot -> feet (bàn chân)
  • Tooth -> teeth (răng)
  • Goose -> geese (con ngỗng)
  • Man -> men (đàn ông)
  • Woman -> women (phụ nữ)
  • Louse -> lice (con rận)
  • Mouse -> mice (con chuột)
  • Child -> children (đứa trẻ)
  • Ox -> oxen ( con bò đực)

Bài tập A number of và The number of

Chọn từ chính xác để hoàn thiện câu

  1. A number of my friends (applies/ apply/ is applying) for university.
  2. The number of foreign tourists to Vietnam (has greatly increased/ have greatly increased/ have slowly increased) over the last few years.
  3. A number of experiments (was made/ was making/ were made) but they haven’t found anything. 
  4. The number of (people/ person/ student) attending the Philosophy course at our university is decreasing. 
  5. You see houses a hundred years old standing in areas where tornadoes occur (the number of/ a number of/ much) times a year.
  6. (The number of people/ The number of person/ A number of person) living in the area has become too large for its infrastructure.
  7. There (is/ are/ was) a number of important announcements in the bulletin.
  8. The number of notebooks I had bought (were/ was/ are) twenty.
  9. The number of (tomatoes is/ tomato is/ tomatoes are) fresh and juicy.
  10. The number of apartments in this area (is/ was/ are) modest but elegant. 

Đáp án:

  1. A number of my friends apply for private universities. 
  2. The number of foreign tourists to Vietnam has greatly increased over the last few years.
  3. A number of experiments were made but they haven’t found anything. 
  4. The number of people attending the Philosophy course at our university is decreasing. 
  5. You see houses a hundred years old standing in areas where tornadoes occur a number of times a year.
  6. The number of people living in the area has become too large for its infrastructure.
  7. There are a number of important announcements in the bulletin.
  8. The number of notebooks I had bought was twenty.
  9. The number of tomatoes she bought are fresh and juicy.
  10. The number of apartments in this area are modest but elegant. 

>>> Mời xem thêm: Tìm hiểu cấu trúc interested in trong tiếng Anh

“On time” and “in time” sự khác biệt là gì?

Hôm nay chúng ta sẽ học cách sử dụng các cụm từ “On time (đúng giờ)” và “in time(đúng lúc)”. Những cụm từ này được sử dụng rất phổ biến trong tiếng Anh và chúng có nghĩa khá giống nhau.

Sự khác biệt giữa “On time” và “in time” là gì?

Làm thế nào để sử dụng chúng trong các tình huống khác nhau? Người bản ngữ tiếng Anh sử dụng các giai đoạn này trong các tình huống hơi khác nhau. Cả “On time” và “in time” đều có nghĩa là bạn không đến muộn.

>> Mời tham khảo: Làm thế nào để nói "NO" bằng tiếng Anh một cách lịch sự

Để trở thành “On time” phương tiện đồng thời có kế hoạch , không phải đầu cũng không muộn. Ví dụ: cuộc họp được đặt lúc 10h00 và bạn đến cuộc họp lúc 10h00. Bạn đúng giờ đấy.

  • The boss asks everyone to be present at the meeting exactly on time.

Sếp yêu cầu mọi người có mặt trong cuộc họp chính xác đúng giờ.

  • The train always arrives on time.

Chuyến tàu luôn đến đúng giờ.

Để trở thành “in time” có nghĩa là trước thời điểm dự định có đủ thời gian để chuẩn bị. Ví dụ, cuộc họp được ấn định lúc 10h00 và bạn đến lúc 09h58. Bạn đang ở trong thời gian.

  • The concert is at 8 o’clock. I hope we will make it to the theatre in time.

Buổi biểu diễn lúc 8 giờ. Tôi hy vọng chúng tôi sẽ đến rạp kịp thời.

  • If I hadn’t caught him in time, he would have fallen from the wall.

Nếu tôi không đỡ anh ta kịp thời , anh ta đã rơi từ trên tường xuống.

Nếu bạn lạm dụng “On time” và “in time” trong một cuộc trò chuyện, nó không phải là một vấn đề lớn.

Các biểu thức hữu ích hơn

Tại đây, bạn có thể tìm hiểu thêm một số cách diễn đạt để đến đúng giờ:

  • Punctual (adj) đúng giờ 

Sử dụng tính từ này để mô tả việc đến đúng thời gian dự kiến.

  • Being punctual is very important at the workplace.

Làm đúng giờ là rất quan trọng tại nơi làm việc.

(đến nơi làm việc đúng giờ là rất quan trọng.)

>> Có thể bạn quan tâm: Học tiếng Anh online với người nước ngoài

  • Prompt (adj)/promptly (adv)

Một cái gì đó xảy ra ngay lập tức hoặc chính xác vào một thời điểm cụ thể.

  • The police cars arrive promptly.

Những chiếc xe cảnh sát đến kịp thời.

  • He was there promptly at twelve o’clock.

Anh ấy có mặt kịp thời lúc mười hai giờ.

  • sharp (adv)

Chính xác vào thời điểm đã thỏa thuận

  • You have to be here at 12:00 sharp. The ship will depart on time.

Bạn cần phải có mặt ở đây vào lúc 12:00 sắc nét . Con tàu sẽ khởi hành đúng giờ.

  • Well-time (adj)

Điều gì đó xảy ra vào đúng thời điểm, nó rất thích hợp hoặc thích hợp để làm điều gì đó.

  • His coming to our party was well-time. We just started to open the champagne.

Anh ấy đến bữa tiệc của chúng tôi đúng lúc . Chúng tôi mới bắt đầu khui sâm panh.

  • Just in time (adj)

Điều gì đó xảy ra vào thời điểm cuối cùng có thể.

  • The train is leaving soon in one minute. We are just in time.

Tàu sẽ sớm khởi hành sau một phút nữa. Chúng tôi vừa đúng lúc.

  • On the dot

Vào đúng thời gian đã thỏa thuận mà bạn đã sắp xếp trước đó.

  • We will meet our first customer at 9 a.m. on the dot.

Chúng tôi sẽ đáp ứng khách hàng đầu tiên của chúng tôi tại 9:00 trên làm t.

Tìm hiểu cấu trúc interested in trong tiếng Anh

Có lẽ cụm từ Interested in đã quen thuộc với chúng ta, nó mang nghĩa là thích thú, quan tâm đến điều gì.Trong khi Like, Enjoy, LoveAdore cũng có nghĩa là thích, yêu thích.Tuy nhiên cách dùng của chúng lại không giống nhau. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu cấu trúc Interested in và so sánh các cấu trúc Interested in, Like, Enjoy, Love, Adore, Be fond of, Be keen on trong tiếng Anh nhé!

Cấu trúc Interested in

Trong tiếng Anh, cấu trúc Interested in được sử dụng để diễn tả sự yêu thích, quan tâm, hứng thú đối với một đối tượng cụ thể nào đó. 

Ví dụ:

I’m interested in Philosophy, Literature and Psychology. / (Tôi thích môn triết học, văn học và lịch sử.)

Khi sử dụng trong các câu văn cụ thể, interested in đứng sau động từ tobe và trước một danh từ hoặc danh động từ (V-ing)

Cấu trúc:

S + tobe + interested in + Noun/ V-ing

Ví dụ:

  • The politician’s son was not interested in politics. / (Con trai của nhà chính trị gia không hứng thú với chính trị.)
  • He is more interested in exploring the world than waiting long enough to see what happened. / (Anh ấy thích việc khám phá thế giới hơn là chờ đợi đủ lâu để xem thứ gì xảy ra.)

So sánh các cấu trúc diễn tả sự yêu thích

Cấu trúc Like

  • Like mang nghĩa là thích, thường sử dụng trong những tình huống chung chung, không cụ thể. 
  • Like là một cảm xúc thích thú đơn giản, thường đến rất nhanh, tuy nhiên chúng có thể duy trì lâu dài hoặc không. Đây là đặc điểm phân biệt like với love (tình yêu mãnh liệt, lãng mạn), adore (tình yêu với sự say mê, ngưỡng mộ, tôn kính), và be fond of (thích một người đã biết nhau lâu rồi).
  • Động từ Like miêu tả cảm giác dễ chịu, hài lòng về điều được nói đến. Điều này cũng khác với động từ enjoy, được dùng khi bạn có được cảm giác hài lòng, nhận được niềm vui từ điều gì đó. 

 Ví dụ:

  • I like my experiences here = I think my experience here is very good. / (Tôi nghĩ những trải nghiệm của tôi rất tốt.)
  • I enjoy my experience here = I have satisfaction from my experience here. / (Tôi hài lòng với những trải nghiệm của mình ở đây.)

Cấu trúc Enjoy

  • Động từ Enjoy được dùng khi bạn cảm thấy hài lòng, vui vẻ, thích thú bởi những thứ bạn đã làm hay trải qua. So với likelove thì enjoy nhấn mạnh sự tận hưởng hơn.

Ví dụ:  She really enjoyed her holiday in Nha Trang. / (Cô ấy đã thực sự tận hưởng kỳ nghỉ ở Nha Trang.)

  • Khác với like, love, adore, fancy, be fond of, be keen on, be interested in thì enjoy không được dùng để nói thích ai đó. 
  • Động từ enjoy còn được sử dụng để diễn tả rằng bạn hi vọng người đó sẽ thích thứ mà bạn gợi ý cho họ, có thể là tặng, mời, đọc, xem hoặc thưởng thức.

Ví dụ: This is your concert ticket. I hope that you will enjoy it. / (Đây là vé xem biểu diễn của bạn. Mình hi vọng bạn sẽ thích nó.)

>>> Có thể bạn quan tâm: chương trình học tiếng anh online cho trẻ em

Cấu trúc Love

  • Từ love nhấn mạnh yếu tố lãng mạn trong tình yêu. Nó thường là cảm xúc thu hút mạnh mẽ, dựa trên ham muốn tình dục và có nhu cầu được ràng buộc gắn bó với người đó. Trong khi đó, like chỉ là cảm xúc quý mến ai đó. Do đó, love có cảm xúc mạnh hơn like.

Ví dụ: This is my wife. I love her so much. / (Đây là vợ tôi. Tôi yêu cô ấy rất nhiều.)

  • Love có xu hướng nói đến một tình cảm nghiêm túc, kéo dài trong khoảng thời gian trung đến dài hạn. Ngược lại, like, fancy là một cảm xúc thích thú, ham muốn đơn giản, thường đến rất nhanh, có thể duy trì lâu dài hoặc không. 
  • Love còn được dùng để nói đến tình yêu giữa các thành viên trong gia đình hay bạn bè. Với cách dùng này, love tương tự adore. Tuy nhiên, adore lại nhấn mạnh yếu tố ngưỡng mộ và tôn kính hơn. 

Ví dụ: I love/adore my parents because they have worked so hard to raise me. / (Tôi rất yêu bố mẹ mình vì họ đã làm việc rất vất vả để nuôi tôi khôn lớn.)

Cấu trúc adore

  • Adore trong tiếng Anh có nghĩa là yêu và tôn trọng ai đó rất nhiều; hoặc thích cái gì đó rất nhiều
  • Adore diễn đạt tình cảm mãnh liệt, say mê đắm đuối và tận tụy, theo cái cách cho thấy sự ngưỡng mộ hoặc tôn kính người đó. Trong khi Love lại nhấn mạnh yếu tố lãng mạn, nồng nàn giữa những người yêu nhau hay một mối quan hệ gắn bó như ba mẹ, con cái, vợ chồng. Ngoài ra, so với love, adore thường được sử dụng trong ngữ cảnh không trang trọng, thường được thấy trong lời bài hát hay thơ văn.
  • Adore, với nghĩa trang trọng, còn để nói đến sự tôn thờ, sùng bái thần thánh. Đặc điểm này phân biệt adore với like, enjoy, love, fancy, be fond of, be keen on, be interested in.
  • Adore còn được dùng để nói thích ai theo kiểu thần tượng ai đó (ca sĩ, diễn viên). 

Ví dụ: Benedict Cumberbatch is a talented actor. We adore him. / (Benedict Cumberbatch là một nam diễn viên tài năng. Chúng tôi thần tượng anh ấy.)

Cấu trúc Fancy

  • Trong tiếng Anh, Fancy nghĩa là muốn điều gì hoặc bị thu hút bởi ai đó.

Ví dụ: I fancy a cup of bubble tea. / (Tôi muốn một cốc trà sữa.)

  • Fancy thường được dùng trong Anh-Anh. Trong Anh-Mỹ, mọi người có xu hướng dùng want to hơn.
  • Fancy someone có nghĩa rằng bạn bị thu hút bởi ai đó. Mức độ thích cao hơn like someone. Cách dùng này được sử dụng như be keen on. 

Ví dụ: She knew he fancies her, but she didn’t give him any chance. / (Cô ấy biết anh ta thích mình, nhưng cô không cho anh ta cơ hội nào.)

  • Fancy yourself để nói rằng bạn tự cho là mình đẹp, thông minh, nổi tiếng. Trong khi đó, enjoy yourself để nói rằng bạn có được niềm vui từ việc mà bạn đang làm.

Cấu trúc Be Fond Of 

  • Be fond of diễn tả cảm xúc thích một ai đó rất nhiều, đặc biệt khi bạn đã biết họ trong thời gian lâu.
  • Trong khi like someone để nói đến cảm giác thích, hoặc quý mến ai đó một cách nhanh chóng thì be fond of someone thể hiện tình cảm mạnh hơn, thích rất nhiều, nhấn mạnh việc bạn đã biết người này một thời gian khá lâu, đã gặp gỡ, nói chuyện nhiều lần.

Ví dụ: I am fond of the boy next door. He has helped me a lot since I moved to this area. / (Tôi thích chàng trai nhà bên. Anh ấy đã giúp tôi rất nhiều từ khi tôi chuyển đến khu vực này.)

  • Bên cạnh đó, so với love someone, thì be fond of someone thể hiện tình cảm nhẹ hơn. Nó không thể hiện được sự lãng mạn, thân mật trong tình yêu, và cũng không có sự ràng buộc. Nó cũng khác với sự yêu thích theo kiểu tôn sùng, ngưỡng mộ như adore someone.
  • Ngoài ra, be fond of còn mang nghĩa là thích làm điều mà người khác cảm thấy khó chịu, không hài lòng. Các từ like, enjoy, love, adore, fancy, be keen on, be interested in không có nét nghĩa này.

Ví dụ: My boss is fond of forcing employees work overtime. / (Sếp của tôi thích ép buộc nhân viên làm thêm giờ.)

Cấu trúc Be Keen On 

  • Be keen on diễn tả cảm xúc mong muốn làm việc gì hoặc rất mong việc đó sẽ xảy ra. Nó nhấn mạnh sự nhiệt tình, hăng hái, háo hức và sẵn sàng tham gia hoạt động đó. Đặc điểm này phân biệt be keen on với likeenjoy (thích làm một việc gì đó bởi vì cảm thấy vui), be fond of (thích làm việc đã quen thuộc trong khoảng thời gian lâu).

Ví dụ: She is not keen on going to the super market at weekend. / (Cô ấy không hăng hái đi siêu thị vào cuối tuần.)

  • Khi nói be keen on somebody, có nghĩa rằng bạn bị người đó thu hút, theo kiểu “sexual attraction”. Đối với nghĩa này, ta có thể sử dụng be keen on như fancy.

Ví dụ: I am keen on a girl who work in the library. / (Tôi thích một cô gái làm việc ở thư viện.)

  • Be keen on thường được sử dụng trong câu phủ định.

Cấu trúc  Interested In 

  • Be interested in được dùng để nhấn mạnh mong muốn tìm hiểu /khám phá nhiều hơn về ai đó/ việc gì đó. Đặc điểm này phân biệt be interested in với be keen on (nhấn mạnh sự hăng hái, nhiệt tình, muốn làm), hay be fond of (nhấn mạnh khoảng thời gian thích từ lâu).

Ví dụ: I am interested in Marketing. I want to delve into this in the future. / (Tôi có hứng thú với Marketing. Tôi muốn  tìm hiểu sâu hơn về nó trong tương lai.)

>>> Mời xem thêm: Cấu trúc “Try” trong tiếng Anh chi tiết nhất

Cấu trúc “Try” trong tiếng Anh chi tiết nhất

“Try hard” có lẽ là cụm từ chúng ta gặp nhiều và quen thuộc nhất. Cụm từ này mang nghĩa là gì nhỉ? Chúng ta cùng tìm hiểu cấu trúc Try một cách chi tiết nhất nhé!

Try nghĩa là gì?

Trong tiếng Anh, try mang nghĩa là cố gắng, nỗ lực. 

Như vậy, cụm từ “Try hard” được nhắc đến ở phía trên mang nghĩa là cố gắng rất nhiều. Đây là thuật ngữ ám chỉ hành động cày cuốc ngày đêm, thường gắn với các game thủ.

Một cụm từ cũng mang nghĩa tương tự “Try hard” nhưng hay xuất hiện hơn là “Try one’s best”.

Ví dụ:

They tried their best to win the contest. / (Họ đã cố gắng hết sức để thắng cuộc thi.)

Ngoài ra, động từ try còn mang nghĩa là thử, kiểm tra một thứ gì đó

Ví dụ: 

Many customers have tried our new products and gave positive feedback. / (Rất nhiều khách hàng đã dùng thử sản phẩm mới của chúng tôi và đưa ra phản hồi tích cực.)

>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh trực tuyến dành cho trẻ em

Cấu trúc Try trong tiếng Anh

Cấu trúc 1

  • Khi try mang nghĩa là cố gắng, nỗ lực làm gì đó, theo sau nó sẽ là dạng động từ nguyên thể có to (To V)

Cấu trúc: 

S + Try + To V

Ví dụ: 

  • He is trying to remember all the details of the story. / (Anh ấy đang cố gắng nhớ lại tất cả chi tiết của câu chuyện.)
  • We will try to make you feel comfortable in here. / (Chúng tôi sẽ cố gắng làm cho bạn cảm thấy thoải mái ở đây.)
  • She tries to explain to her students about the new lesson. / (Cô ấy đã cố gắng giải thích cho học sinh của cô ấy về bài học mới.)

Cấu trúc 2

  • Khi try mang nghĩa là thử điều gì đó, theo sau nó là dạng danh động từ (Ving)

Cấu trúc:

S + try + Ving

Ví dụ:

  • During the lockdown, we tried cooking new dishes. / (Trong thời kỳ phong tỏa, chúng tôi đã thử nấu những món ăn mới.)
  • They tried making a cheesecake for the party and were successful. / (Họ đã thử làm bánh pho mát cho buổi tiệc và thành công.)

Một số cụm từ với Try

Ngoài 2 cấu trúc try cơ bản ở trên, try còn được sử dụng trong một số cụm từ sau đây.

  • try something on: thử quần áo, phụ kiện,…

Ví dụ: 

Yesterday afternoon, Daisy went to my shop and tried some new dresses on. After all, she decided to buy the yellow ones. / (Chiều hôm qua, Daisy đến cửa hàng của tôi và thử vài chiếc váy mới. Sau cùng thì cô ấy quyết định mua chiếc màu vàng.)

  • try for: cố gắng, nỗ lực vì điều gì đó

Ví dụ:

The final match will be on the next sunday, our team has tried very hard for it. / (Trận đấu cuối cùng sẽ diễn ra vào chủ nhật tuần tới, đội của chúng tôi đã rất cố gắng vì điều đó.)

  • try out: thử nghiệm điều gì đó mới

Ví dụ: 

They tried out the new shampoo before it was officially launched. / (Họ đã thử nghiệm loại dầu gội đầu mới từ trước khi chúng được ra mắt.)

  • Try out for something: Cạnh tranh, cố gắng cho một vị trí nào đó. 

Ví dụ:

Jake is trying out for the captain of the basketball team. / (Jake đang cạnh tranh cho vị trí đội trưởng đội bóng rổ.)

  • Try something out on somebody: khảo sát ý kiến của ai đó về cái gì

Ví dụ: 

Their company tried out the new product on teenagers in pedestrian zones. / (Công ty của họ đã khảo sát ý kiến của những thanh thiếu niên trên phố đi bộ về sản phẩm mới.)

  • Give (something) a try: thử điều gì đó, thường nói về lần đầu tiên.

Ví dụ: 

I don’t think I will be good at ice skating, but I will give it a try. / (Tôi không nghĩ mình sẽ giỏi trượt băng, nhưng tôi sẽ thử xem sao.)

  • Have a try/ go: cố gắng, hoặc thử điều gì mới.

Ví dụ:

  • At least let me have a try, maybe I can fix it. / (Ít nhất hãy để tôi thử, biết đâu tôi có thể sửa được nó.)
  • You have been standing there with the jar for twenty minutes. Let me have a go at it. / (Bạn đã đứng đó với cái hũ được 20 phút rồi đấy. Hãy để mình thử xem nào.)

Bài tập cấu trúc Try

Chọn từ thích hợp để hoàn thiện câu

  1. My sister has tried (making/ to make/ to made) dalgona coffee for the first time.
  2. Peter and his colleagues tried their best (finish/ to finish/ finishing) the task before 5 p.m.
  3. I think the best thing to do is try ( to remembered/ to remembering/ to remember) all the good times you had.
  4. I will (try to make/ tried to make/ try making) friends instead of enemies. 
  5. She has tried (learning/ to learn/ has learnt) French for the first time and felt so excited. 
  6. Lucy is in the dressing room. She is (trying out/ trying on/ try for) new clothes for the party tonight.
  7. He (tried her best for/ has tried his best on/ tried his best for) the test and got the highest mark in our class. 
  8. Many beauty bloggers have ( tried on /tried out/ trying) our new serum and gave positive feedback.
  9. Doing yoga is relaxing and good for your health. You should (give it a try/ give it a moment/ make it a try).
  10. I tried (to call/ to calling/ called) you on your cell phone, but I didn’t get an answer.

Đáp án:

  1. My sister has tried making dalgona coffee for the first time.
  2. Peter and his colleagues tried their best to finish the task before 5 p.m.
  3. I think the best thing to do is try to remember all the good times you had.
  4. I will try to make friends instead of enemies. 
  5. She has tried learning French for the first time and felt so excited. 
  6. Lucy is in the dressing room. She is trying on new clothes for the party tonight.
  7. He tried his best for the test and got the highest mark in our class. 
  8. Many beauty bloggers have tried out our new serum and gave positive feedback.
  9. Doing yoga is relaxing and good for your health. You should give it a try
  10. I tried to call you on your cell phone, but I didn’t get an answer.

>>> Mời xem thêm: Phân biệt cấu trúc “deny” và “refuse” trong tiếng Anh

Làm thế nào để nói "NO" bằng tiếng Anh một cách lịch sự?

Trong bài học này, chúng ta sẽ học cách nói "Không" trong tiếng Anh. Bạn có thấy mình nói “Có” khi bạn thực sự muốn nói “Không” không? Chúng tôi chắc chắn bạn làm. Chúng tôi thực sự có thể làm hài lòng tất cả mọi người. Hãy xem một số cách để nói “Không”.

Trực tiếp nói "No" thực sự có vẻ thô lỗ, vậy những cách đơn giản hơn để nói "Không" một cách lịch sự là gì? Hãy xem xét một số tình huống mà bạn có thể thường gặp. Bạn sẽ từ chối những tình huống nhất định như thế nào?

>> Mời bạn quan tâm: Yêu cầu ai đó lặp lại câu nói bằng tiếng Anh

Nói “No” với yêu cầu một cách lịch sự

Đôi khi mọi người đến và yêu cầu bạn làm điều gì đó. Bạn sẽ làm gì nếu bạn không thể đi? Bạn thực sự không thể nói “Không” trực tiếp. Sử dụng những cách diễn đạt sau để từ chối một cách lịch sự:

  • I wish I could help you … Tôi ước tôi có thể giúp bạn…
  • I’d love to help you, but … Tôi rất muốn giúp bạn, nhưng…
  • Unfortunately, now is not a good time. Thật không may, bây giờ không phải là thời điểm tốt.

Ví dụ:

  • A: Could you help me to plant the tree in the garden? Bạn có thể giúp tôi trồng cây trong vườn được không?
  • B:  I’d love to help you but I’m really busy with the presentation that I have tomorrow.  Tôi rất muốn giúp bạn nhưng tôi thực sự bận với bài thuyết trình mà tôi có vào ngày mai. 

Bạn cũng có thể thêm một lời xin lỗi "I’m so sorry.”

Ví dụ:

  • A: Could you do me a favor to repair the car? Bạn có thể giúp tôi một việc để sửa xe được không?
  • B:  I wish I could help but I’m very busy right now. I am so sorry. Tôi ước tôi có thể giúp đỡ nhưng tôi đang rất bận. Tôi rât tiêc.

Bạn có thể nói rằng đây không phải là thời điểm thích hợp để giúp họ.

  • A: I wonder if you could help me to carry these things? Tôi tự hỏi liệu bạn có thể giúp tôi mang những thứ này không? 
  • B: Unfortunately, now is not a good time for me. I am really sorry. Thật không may, bây giờ không phải là thời điểm tốt cho tôi. Tôi thực sự xin lỗi.

>> Xem thêm: Bí quyết học nghe hiểu tiếng Anh hiệu quả

Nói “NO” với một lời đề nghị một cách lịch sự

Khi bạn nhận được một lời đề nghị, bạn có thể chấp nhận hoặc từ chối nó. Cách tốt nhất để nói “Không” một cách lịch sự để không làm tổn thương người khác là gì? Bạn có thể sử dụng các biểu thức này để làm như vậy.

  • Thank you for the offer, but… Cảm ơn bạn vì lời đề nghị, nhưng…
  • That would be great, but… Điều đó thật tuyệt, nhưng…
  • I appreciate the offer, but… tôi đánh giá cao lời đề nghị đó, nhưng…

>> Có thể bạn quan tâm: Trung tâm tiếng anh trực tuyến

Ví dụ:

  • Thank you for the offer, but my husband is coming to pick me up in a few minutes. Cảm ơn bạn vì lời đề nghị, nhưng chồng tôi sẽ đến đón tôi trong vài phút nữa.

 

Cách tốt nhất để từ chối một lời đề nghị là đưa ra lý do. Bạn nên nói lý do tại sao bạn không thể chấp nhận lời đề nghị.

Ví dụ:

  • I appreciate the offer, but I have to take my family on a vacation this weekend. I’m so sorry about that.

Tôi đánh giá cao lời đề nghị, nhưng tôi phải đưa gia đình đi nghỉ cuối tuần này. Tôi rất xin lỗi về điều đó.

Đôi khi, bạn có thể trả lời bằng một đề nghị khác.

Ví dụ:

  • That would be great, but I am going to have a BBQ with my friends this afternoon. Why don’t you come and join the BBQ with us?

Điều đó thật tuyệt, nhưng tôi sẽ tổ chức tiệc BBQ với bạn bè vào chiều nay. Tại sao bạn không đến và tham gia BBQ cùng chúng tôi?

Từ chối lời mời một cách lịch sự

>> Mời bạn tham khảo: Học tiếng anh tại pantado có tốt không 

Khi bạn nhận được lời mời tham gia một sự kiện, một bữa tiệc, một bộ phim… bạn có thể sử dụng những cách nói này để nói “không” một cách lịch sự.

  • I wish I could come, but unfortunately… Tôi ước mình có thể đến, nhưng thật không may…
  • I really appreciate the invitation, but… Tôi thực sự đánh giá cao lời mời, nhưng…
  • That sounds great but… Nghe thì tuyệt nhưng…

Ví dụ:

  • A: We would like to invite you to our wedding party on this Sunday. Chúng tôi muốn mời bạn đến dự tiệc cưới của chúng tôi vào Chủ nhật này.
  • B:  Wow, that sounds great but I’m moving my house to another city this weekend. Happy wedding! Chà, nghe hay đấy nhưng cuối tuần này tôi sẽ chuyển nhà đến một thành phố khác. Đám cưới hạnh phúc!
  • B: I wish I could come but unfortunately I am visiting my parents on this Sunday. Tôi ước tôi có thể đến nhưng tiếc là tôi đang thăm bố mẹ tôi vào chủ nhật này.
  • B: I really appreciate the invitation, but I have to go on a business trip from Friday to Sunday this week. Tôi thực sự đánh giá cao lời mời, nhưng tôi phải đi công tác từ thứ sáu đến chủ nhật tuần này.

Một lần nữa, bạn cho thấy rằng bạn là người tử tế, bạn lịch sự và bạn không trực tiếp nói “No”. Bạn có thể trả lời người kia một cách rất lịch sự và chỉ cần đưa ra lý do cho lời mời.

Phân biệt cấu trúc “deny” và “refuse” trong tiếng Anh

Để từ chối và phủ nhận một vấn đề trong tiếng Anh người ta thường dùng “deny” và “refuse” với nghĩa phủ định. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách dùng của 2 từ này. Cùng tìm hiểu cách phân biệt “deny” và “refuse” ngay thôi nào!

Cấu trúc Deny

Deny gì?

Trong tiếng Anh, deny nghĩa là phủ nhận, từ chối. Thông tường, người ta sẽ sử dụng cấu trúc deny trong việc phủ nhận một cáo buộc hay một thông báo, thông tin nào đó.

Ví dụ:

No one can deny the fact that the Earth goes around the Sun. / (Không ai có thể phủ nhận sự thật là Trái đất quay quanh Mặt trời.)

Cách dùng cấu trúc Deny

Chúng ta sử dụng động từ Deny trong câu theo 3 cấu trúc sau.

Cấu trúc 1:

Deny + something

Cấu trúc này dùng để diễn tả việc ai đó phủ nhận điều gì đó. 

Ví dụ:

  • A lot of celebrities were swift to deny those rumours. / (Rất nhiều người nổi tiếng nhanh chóng phủ nhận những tin đồn đó.)
  • He was unable to deny the charges in the face of new evidence. / (Anh ta đã không thể phủ nhận những cáo buộc khi phải đối mặt với những bằng chứng mới.)

Cấu trúc 2:

Deny + Ving

Cấu trúc này dùng để diễn tả việc ai đó phủ nhận việc làm gì.

Ví dụ:

  • My son denied having broken my favorite cup. / (Con trai tôi đã phủ nhận việc làm vỡ chiếc cốc yêu thích của tôi.)
  • The company denied having polluted the environment. / (Công ty đã phủ nhận việc gây ra ô nhiễm môi trường.)

Cấu trúc 3:

Deny + that + S + V

Trong cấu trúc này, theo sau deny là một mệnh đề có đủ chủ ngữ và động từ. 

Ví dụ:

  • Susan denied that her husband had gone out the night before. / (Susan phủ nhận việc chồng cô ấy đã ra ngoài tối hôm trước đó.)
  • They denied that they had worked for the government. / (Họ phủ nhận họ làm việc cho chính phủ.)

>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh trực tuyến dành cho trẻ em

Các động từ liên quan đến cấu trúc deny

Cấu trúc deny được sử dụng trong các cuộc cãi vã, tranh biện như trong các phiên tòa xử án. Cùng tìm hiểu các động từ liên quan đến cấu trúc denny:

1. Động từ blame

Blame + O + for + V-ing: đổ lỗi cho ai về điều gì

2. Động từ accuse

Accuse + O + of + V-ing: buộc tội ai đã làm gì

3. Động từ admit

Admit + V-ing: thừa nhận đã làm gì

 

Cấu trúc Refuse

 

Refuse là gì?

Trong tiếng Anh, refuse mang nghĩa là khước từ, từ chối một yêu cầu hay đề nghị, lời mời nào đó.

Ví dụ: 

Ryan refused my offers. / (Ryan đã từ chối những lời đề nghị của tôi.)

Cách dùng cấu trúc Refuse

 

 

Đối với động từ Refuse, chúng ta có thể áp dụng một trong hai công thức dưới đây

Cấu trúc 1:

Refuse + something/somebody

Cấu trúc này dùng để diễn tả sự từ chối ai hoặc điều gì đó. 

Ví dụ:

  • We had to refuse your invitation because we were too busy. / (Chúng tôi buộc phải từ chối lời mời của bạn vì chúng tôi quá bận.)
  • His mother can’t refuse him anything. / (Mẹ anh ấy không thể từ chối anh ấy bất kì điều gì.)

Cấu trúc 2:

Refuse + to V

Với cấu trúc này, chúng ta sẽ sử dụng khi muốn nói về việc từ chối làm gì đó.

Ví dụ:

  • She refused to go to the movie theater with him. / (Cô ấy đã từ chối đi đến rạp chiếu phim cùng anh ấy.)
  • She refused to tell us why she was crying. / (Cô ấy từ chối việc nói cho chúng tôi nghe tại sao cô ấy lại khóc.)

 

Cấu trúc Decide

 

Decide : quyết định.

1, Decide to do something

Cấu trúc decide này được dùng để diễn tả khi quyết định việc gì đó.

Ví dụ: He has decided not to go away after all. (Anh ấy đã quyết định không đi xa sau tất cả.)

2. Decide (that) + mệnh đề

Cấu trúc decide này được cũng được dùng để diễn tả khi quyết định việc gì đó.

Ví dụ: He decided that he wanted to live in Germany. (Anh ấy quyết định rằng anh ấy muốn sống ở Đức.)

3. Decide against something/ decide against doing something

 Cấu trúc decide này được sử dụng khi quyết định chống lại điều gì đó.

Ví dụ:

She finally decided against the domestic violence. (Cuối cùng cô ấy quyết định chống lại bạo lực gia đình.)

He decided against taking legal action. (Anh ấy chống lại việc khởi kiện.)

4. Decide what, whether….

Cấu trúc decide này được dùng để diễn tả quyết định khi làm điều gì đó thì sẽ như thế nào.

Ví dụ:

She can’t decide what to wear. (Cô ấy không thể quyết định mặc gì.)

She can’t decide whether to wear jeans of skirt. (Cô ấy không thể quyết định mặc quần bò hay váy.)

5. Decide between A and B

Cấu trúc decide này được sử dụng khi bạn cần đưa ra lựa chọn giữa việc gì, thứ gì hoặc ai đó.

Ví dụ: It was difficult to decide between the two cars. (Thật khó để quyết định giữa hai chiếc xe đó.)

Bài tập vận dụng cấu trúc Deny và Refuse

Bạn đã nắm rõ cách phân biệt hai cấu trúc DenyRefuse chưa? Hãy cùng làm bài tập nhỏ dưới đây để vận dụng những gì mình vừa học được nhé!

Đề bài: Chọn từ phù hợp để hoàn thiện câu.

  1. The whole matter is further complicated by the fact that Lisa and Lucy refuse  (to speak/ speaking/ speak) to each other.
  2. He denied ( to know/ know/ knowing) anything about their plans.
  3. I absolutely (refuse to take/ refuse taking/ deny to take) part in anything that’s illegal.
  4. You can’t (deny that/ refuse that/ denied that) it seems like a very attractive idea.
  5. Her brother (denies that/ denies/ refuses) to listen to anyone else’s point of view.
  6. Interestingly enough , Pearson made no attempt (to refuse/ to deny/ deny) the rumour.
  7. They made an offer which I couldn’t (refuse/ deny/ refused).
  8. He refused (to give/ giving/ give) the journalist any information about his private life
  9. He denied that (had cheating/ had he cheated/ he had cheated) in the last exam.
  10. She denied (to show/ showing/ to showing) favouritism to any of her students.

Đáp án:

  1. The whole matter is further complicated by the fact that Lisa and Lucy refuse  to speak to each other.
  2. He denied knowing anything about their plans.
  3. I absolutely refuse to take part in anything that’s illegal.
  4. You can’t deny that it seems like a very attractive idea.
  5. Her brother refuses to listen to anyone else’s point of view.
  6. Interestingly enough , Pearson made no attempt to deny the rumour.
  7. They made an offer which I couldn’t refuse.
  8. He refused to give the journalist any information about his private life
  9. He denied that he had cheated in the last exam.
  10. She denied showing favouritism to any of her students.

>>> Mời xem thêm: Cấu trúc Avoid đầy đủ và chi tiết nhất trong tiếng Anh

Cấu trúc Avoid đầy đủ và chi tiết nhất trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh, avoid mang nghĩa là tránh xa, né tránh ai hoặc cái gì đó. Hãy cùng Pantado.edu.vn tìm hiểu cấu trúc avoid một cách chi tiết nhất.

Ví dụ: 

  • Josh moved to another city to avoid his ex-wife.. / (Josh đã chuyển đến một thành phố khác để tránh gặp lại vợ cũ của anh ấy. )
  • Sometime, she avoids my eyes. / (Đôi lúc cô ấy tránh ánh mắt của tôi.)

Ngoài ra, avoid còn mang nghĩa là tránh một điều có thể xảy ra. 

Ví dụ:

  • Communication plays a very important role in avoiding conflicts at work places. / (Giao tiếp đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc tránh những xung đột xảy ra ở nơi làm việc.)
  • I always try to avoid borrowing money from my friends./ (Tôi luôn tránh việc phải vay tiền của các bạn mình.)

>>> Có thể bạn quan tâm: Tìm hiểu cấu trúc “How many” - Cách phân biệt “How many” và “How much”

Cách sử dụng cấu trúc avoid trong tiếng Anh

Trong câu cụ thể, theo sau avoid sẽ là danh từ, đại từ hoặc danh động từ (Ving). Avoid không đi kèm với to V

Cấu trúc:

Avoid + Noun/ pronoun/ Ving

Ví dụ: 

  • There are plenty of things that you can do to help you avoid procrastination. / (Có rất nhiều thứ bạn có thể làm để giúp bản thân tránh khỏi sự trì hoãn.)
  • Nam had avoided me since our argument last week. / ( Nam đã tránh mặt tôi từ cuộc tranh luận của chúng tôi tuần trước.)
  • Lisa avoids going to the zoo on weekends because she doesn’t like children. / (Lisa tránh đi đến sở thú vào cuối tuần vì cô ấy không thích trẻ con.)

Mở rộng:

Ngoài cấu trúc avoid cơ bản, mình muốn giới thiệu đến bạn một số cấu trúc thú vị khác dưới đây.

Cấu trúc avoid thể bị động.

Với avoidđộng từ chính trong câu

S + tobe + avoided + …

Ví dụ:

Caffeine should be avoided during your pregnancy. / (Caffeine nên được tránh sử dụng trong thời kỳ mang thai của bạn. )

Với avoidbổ ngữ cho động từ chính. 

S + V + to avoid + being + Vpp(quá khứ phân từ)

Ví dụ:

Celebrities usually wear dark glasses to avoid being recognized in the streets. / (Những người nổi tiếng thường đeo kính râm để tránh bị nhận ra trên đường phố.)

Một số idioms với avoid

  • avoid somebody/something like the plague 

Plague khi đứng một mình nghĩa là tai ương, tai hoạ. Do vậy, cụm này mang nghĩa là cố gắng để tránh ai, hoặc điều gì đó như tránh tai hoạ xảy đến. Bạn có thể liên hệ nó với câu “tránh như tránh tà” hoặc “tránh như tránh hủi” trong tiếng Việt. 

Ví dụ: 

After watching the movie IT, she hates clowns. She avoids them like the plague. / (Sau khi xem phim IT, cô ấy ghét những chú hề. Cô ấy tránh họ như tránh tà.)

  • avoid the trap of (doing something)

Cụm này mang nghĩa là tránh mắc bẫy, tránh khỏi cám dỗ của việc gì.

Ví dụ: 

She can not avoid the trap of comparing herself to other people. / (Cô ấy đã không thể tránh khỏi cái bẫy tự so sánh bản thân với người khác. )

Phân biệt cấu trúc Avoid và Prevent

Hai động từ Avoid và Prevent đều mang nghĩa là ngăn cản một điều xấu xảy ra. Cho nên, nhiều bạn sẽ lúng túng và dễ nhầm lẫn trong quá trình sử dụng chúng. Hãy theo dõi tiếp cách phân biệt 2 động từ này dưới đây nhé!

Về cách dùng:

Avoid : Diễn tả sự né tránh 1 sự việc đã và đang xảy ra rồi. (nói về quá khứ và hiện tại)

Prevent: Diễn tả sự ngăn chặn 1 sự việc chưa xảy ra (dự đoán tương lai)

Về cấu trúc:

  • Avoid + something
  • Prevent + someone + FROM something/Ving (cần có FROM)

           Prevent something

Ví dụ: 

Now is the rush hour, we should choose another way to avoid the traffic jam. / (Bây giờ đang là giờ cao điểm, chúng ta nên chọn một con đường khác để tránh bị tắc đường.)

They prevented Rose from drinking too much alcohol. / (Họ đã ngăn cản Rose khỏi việc uống quá nhiều bia rượu.) 

She eats a healthy diet to prevent cancer. / (Cô ấy ăn theo một chế độ lành mạnh để phòng 

Bài tập cấu trúc Avoid

Bạn đã nắm được hết những lý thuyết về cấu trúc mình vừa nêu ra ở trên chưa? Bây giờ hãy vận dụng chúng để làm bài tập nhỏ dưới đây nhé!

Đề bài: Chọn từ chính xác để hoàn thành câu

  1. The doctor advised him to avoid (smoking/ smoke/ to smoke) and follow a healthy diet. 
  2. She’s been taught (to prevent/ to avoid/ to like) strangers.
  3. Pierre turned away to avoid (to see/ seeing/ saw) what was going to happen.
  4. Why did he avoid (has answered/ had answered/ answering) her question?
  5. Laura did not speak to Jennifer again and (avoid/ avoided/ prevent) her.
  6. Mr Peter gave her a list of things that should (be avoided/be avoid/ be avoiding) during pregnancy. 
  7. His leg injury may (prevented him from/ prevent him from/ prevent from him) playing in tomorrow’s game.
  8. There are rumors that she was a witch. People in that town avoid her (like cats and dogs/ like chalk and cheese/ like plague.) 
  9. It is not easy for business owners to (avoid the trap of/ avoid like plague/ make use of)  overcomplicating their systems.
  10. Gilbert has tried many ways to avoid (being nervous/ be nervous/ has been nervous) during the job interviews. 

Bạn hãy so sánh với đáp án dưới đây để xem mình làm đúng hay chưa nhé!

Đáp án:

  1. The doctor advised him to avoid smoking and follow a healthy diet. 
  2. She’s been taught to avoid strangers.
  3. Pierre turned away to avoid seeing what was going to happen.
  4. Why did he avoid answering her question?
  5. Laura did not speak to Jennifer again and avoided her.
  6. Mr Peter gave her a list of things that should be avoided during pregnancy. 
  7. His leg injury may prevent him from playing in tomorrow’s game.
  8. There are rumors that she was a witch. People in that town avoid her like plague.
  9. It is not easy for business owners to avoid the trap of overcomplicating their systems.
  10. Gilbert has tried many ways to avoid being nervous during the job interviews. 

>>> Mời xem thêm: học tiếng anh giao tiếp 1 kèm 1 online