Tiếng Anh giao tiếp
Việc sử dụng strong form và weak form là rất phổ biến khi nói bằng tiếng Anh vì tiếng Anh là một ngôn ngữ có trọng âm. Nó có nghĩa là bạn nhấn trọng âm vào các từ nội dung như danh từ và động từ chính, trong khi các từ cấu trúc như động từ trợ giúp, liên từ, giới từ… không được nhấn trọng âm. Sử dụng strong form và weak form thích hợp có thể giúp bạn nói tiếng Anh trôi chảy hơn .
>> Mời bạn quan tâm: Chủ đề nói tiếng Anh - Bạn có muốn uống gì không
Hãy xem một số ví dụ sau:
- She can play violin. Cô ấy có thể chơi violin.
- Mary is from Chicago. Mary đến từ Chicago.
Đây là hai câu với các từ được nhấn mạnh được in đậm.
- She can play violin.
- Mary is from Chicago.
Trong trường hợp này, các từ 'can ' và ' is from ' là dạng yếu. Dạng yếu thay đổi nguyên âm thành âm " ə "
- Can ở dạng mạnh: / k æ n /
- Can ở dạng yếu: / k ə n /
- From dạng mạnh: / fr ɔ m /
- From ở dạng yếu: / fr ə m /
Dưới đây là một số từ chức năng mà bạn có thể nhớ:
- Động từ phụ: am, are, be, been, can, could, do, does, has, had, shall, should, was, were, would,
- Giới từ: at, for, from, of, to,
- Đại từ: he, her, him, his, me, she, them, us, we, you,
- Các liên từ: for, and, but, or, than, that,
- Trợ từ: to,
- Mạo từ: a, the, an.
Các từ chức năng có cả dạng mạnh và dạng yếu trong tiếng Anh
Rất nhiều từ chức năng có cả dạng mạnh và dạng yếu. Theo quy luật, dạng yếu chuyển nguyên âm sẽ bị tắt tiếng. Ví dụ, hãy xem những câu sau:
Từ |
Strong form (dạng mạng) |
Weak form (dạng yếu) |
The |
/ði/ – when stands before the vowels VD: They have bought the apples. |
/ðə/ – when stands before the consonants VD: I dislike the man. |
But |
/bʌt/ – stress on the contrast VD: I’m but a fool. |
/ bət/ – mention the difference VD: His girl friend is very beautiful, but is not enough intelligent. |
That |
/ðæt/ – as a demonstrative pronoun or adjective VD: That is Tom’s car. |
/ðət/ – as a relative pronoun. VD: I think that we should improve quality of services a lot. |
Does |
/dʌz/ – stress on the verb of action VD: She does hope for interview next week. |
/dəz/ – as a helping verb () VD: Does she work as a teacher? |
Him |
/him/ VD: This gift was sent to him not to his wife. |
/im/ VD: I haven’t seen him for ages. |
Her |
/hə:/ VD: He loves her but not other girls. |
/hə/ VD: Her mother is still young. |
For |
/fɔ:/ VD: A good job is what I looking for. |
/fə/ VD: I am looking for a job. |
At |
/æt/ What are you looking at? |
/ət/ I’ll meet you at the office. |
>> Xem thêm: học tiếng anh 1 kèm 1 với người nước ngoài
Dạng mạnh và dạng yếu được sử dụng như thế nào trong hội thoại tiếng Anh hàng ngày.
Dạng yếu thường được sử dụng trong hội thoại tiếng Anh hàng ngày, đặc biệt là khi nói nhanh. Nhưng có nhiều tình huống bạn phải nói với hình thức mạnh mẽ như sau:
1. Đứng ở cuối câu
- What are you looking at (/ AET /)?. Bạn đang tìm kiếm cái gì ở
- Where are you from (/ frɔm/)? Bạn đến từ đâu
2. Trong các tình huống tương phản
- The letter is from him, not to him. /frɔm/ /tu/. Bức thư là của anh ấy, không phải của anh ấy.
- He likes her, but does she like him? /hə:/ /him/. Anh ấy thích cô ấy , nhưng cô ấy có thích anh ấy không?
3. Nhấn mạnh vào các giới từ đối lập
- I travel to and from London a lot. /tu/ /frɔm/. Tôi đi du lịch đến và đi từ London rất nhiều.
4. Nhấn mạnh về mục đích của ý nghĩa.
- You must get the unniversity certificate to have good job in the future. /mʌst/. Bạn phải lấy được chứng chỉ không đại học để có công việc tốt trong tương lai.
- You must choose us or them, you cannot have all. /mʌst/. Bạn phải chọn chúng tôi hoặc họ, bạn không thể có tất cả.
Những từ có hai âm tiết trở lên sẽ có cách phát âm mạnh và phát âm yếu. Nguyên âm của phát âm yếu sẽ được ghép thành âm / ə /. Hãy xem các ví dụ sau:
Strong form |
Weak form |
|
u |
Butter / ‘bʌtə/ |
Autumn / ‘ɔ:təm/ |
e |
Settlement / ‘setlmənt |
Violet / ‘vaiələt/ |
or |
Mortgage / ‘mɔ:gidʒ/ |
Forget / fə‘get/ |
o |
Potato / pə’teitou/ |
Carrot / ‘kærət/ |
ar |
March /mɑ:t∫/ |
Particular /pə‘tikjulə/ |
a |
Character / ‘kæriktə/ |
Attend [ə‘tend] |
Hy vọng rằng bạn đã hiểu được cách sử dụng dạng mạnh và dạng yếu trong tiếng Anh qua bài học đơn giản này. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy viết nó trong phần bình luận bên dưới, hoặc liên hệ với chúng tôi ngay nhé.
HOẶC bạn có thể đăng ký ngay khóa Học tiếng Anh 1 thầy 1 trò online tại trung tâm tiếng Anh trực tuyến Pantado nhé!
Trong bài học hôm nay, tôi xin chia sẻ về một số cụm từ chúng ta thường dùng trong giao tiếp hàng ngày. Hãy lắng nghe đoạn hội thoại giữa Mai và Linh dưới đây nhé. Khi Mai mời Linh đến thăm ngôi nhà mới của cô ấy, và Linh đã mời bạn một ly đồ uống. Các bạn hãy chú ý đến các câu Mai mời Linh nhé. “Do you want something to drink? Bạn có muốn uống gì không?”
>> Mời bạn quan tâm: Chủ đề nói tiếng Anh - về những điều thích và không thích
Mai |
Hello, it is lovely to see you again. Come in please. Xin chào, rất vui được gặp lại bạn. Mời vào. |
Linh |
Hi, thank you for inviting me to your home. Xin chào, cảm ơn bạn đã mời tôi đến nhà của bạn. |
Mai |
Do you want something to drink? Bạn có muốn uống gì không? |
Linh |
Yes, thank you. That would be nice. Vâng, cảm ơn. Thế thì tốt quá. |
Mai |
What would you like to drink? I have pure apple juice, grape juice and orange juice. Bạn muốn uống gì? Tôi có nước táo nguyên chất, nước nho và nước cam. |
Linh |
Well, orange juice would be nice if it’s not too much trouble. Chà, nước cam sẽ rất tốt nếu nó không quá rắc rối. |
Mai |
Don’t worry. I go shopping every day and I buy a lot of fruits. Wait a moment. I’ll come back very soon. Đừng lo lắng. Tôi đi mua sắm mỗi ngày và tôi mua rất nhiều trái cây. Đợi một chút. Tôi sẽ quay lại rất sớm. |
Linh |
That’s very nice. Điều đó rất tốt. |
Mai |
Here you are. Của bạn đây. |
Linh |
Thank you very much. Cảm ơn rât nhiêu. |
Mai |
Do you want to have some ice cubes in? Bạn có muốn có một vài viên đá trong không? |
Linh |
No, thanks. I don’t like cold drink. Không, cám ơn. Tôi không thích uống lạnh. |
Mai |
Please let me know if you want some more fruit juice. Vui lòng cho tôi biết nếu bạn muốn thêm ít nước hoa quả. |
Linh |
I will. Thank you. By the way where do you buy these oranges? It tastes very good. Tôi sẽ. Cảm ơn bạn. Nhân tiện, bạn mua những quả cam này ở đâu? Nó có vị rất tốt. |
Mai |
Oh, I usually go shopping at the local shop and the end of this building. They sell a lot of fresh fruits from their own farm. Ồ, tôi thường đi mua sắm ở cửa hàng địa phương và cuối tòa nhà này. Họ bán rất nhiều trái cây tươi từ trang trại của chính họ. |
Linh |
It’s very healthy. Nó rất khỏe mạnh. |
Mai |
Would you like to have one more glass? Bạn có muốn uống thêm một ly nữa không? |
Linh |
No, thanks. It’s enough for me. That’s very kind of you. Không, cám ơn. Nó đủ cho tôi. Bạn thật tốt bụng. |
Lưu ý về một số cụm từ
>> Mời bạn tham khảo: học tiếng anh giao tiếp trực tuyến cho người đi làm
Would you like…?
Khi bạn muốn đề nghị hoặc mời một thứ gì đó cho bạn bè hoặc những người khác, bạn có thể nói “Would you like…?" Đây là một cách lịch sự để hỏi ai đó xem họ có muốn thứ gì đó không.
Ví dụ:
- Would you like to have a cup of coffee? Bạn có muốn uống một tách cà phê không?
- Would you like to go to cinema with me tonight? Bạn có muốn đi xem phim với tôi tối nay không?
- Would you like to reserve a superior or a deluxe room? Bạn muốn đặt phòng superior hay deluxe?
Do you want … ?
Cụm từ này kém lịch sự hơn một chút so với “ Would you like?”. Bạn có thể sử dụng cụm từ này để nói chuyện với một người bạn, một thành viên trong gia đình hoặc để nói chuyện trong một bối cảnh thân mật.
Ví dụ:
- Do you want to have a ride to the city? Bạn có muốn có một chuyến đi đến thành phố?
- Do you want to sing a song? Bạn có muốn hát một bài hát không?
- Do you want to drink something? Bạn có muốn uống gì đó không?
What would you like …?
Cụm từ này giống với " “Would you like?" . Nhưng bạn sử dụng cụm từ này để hỏi thêm thông tin.
Ví dụ:
- What would you like to play? Bạn muốn chơi gì
- Which car would you like to drive? Bạn muốn lái chiếc xe nào?
- When would you like to visit our company? Khi nào bạn muốn đến thăm công ty của chúng tôi?
- Who would you like to talk to? Bạn muốn nói chuyện với ai?
Let me know if you want …
Sử dụng cụm từ này để khuyến khích ai đó cảm thấy tự tin hơn về những gì họ muốn.
Ví dụ:
- Let me know if you want to have a rest? Hãy cho tôi biết nếu bạn muốn nghỉ ngơi?
- Let me know if you have to much work to handle. Hãy cho tôi biết nếu bạn phải xử lý nhiều việc.
- Let me know if you feel cold. Hãy cho tôi biết nếu bạn cảm thấy lạnh.
Trong bài học về chủ đề nói tiếng Anh hôm nay, mình sẽ chia sẻ về một cách diễn đạt hữu ích khi nói về thích và không thích trong tiếng Anh. Có rất nhiều cách để bạn diễn đạt những điều đó, nhưng tốt nhất là bạn nên học các cụm từ hơn là học từ riêng lẻ. Trong đoạn hội thoại dưới đây, chúng ta sẽ xem cách Thúy và các con của cô ấy nói về môn học yêu thích của chúng ở trường như thế nào nhé. chú ý đến cách họ nói “like” và “don’t like”.
Thúy |
So, is this your class at school, Minh? |
Minh |
Yes, it is. That’s me there with my friend, Manh. That’s Mrs Hoa. She’s our Geography teacher. She’s really good. I like Geography. It’s my favourite subject. |
Thúy |
What other subjects do you like? |
Minh |
Oh, well, I like IT. |
Thúy |
What’s IT? |
Minh |
Information Technology – you know, computers and things. |
Thúy |
Oh, I see. Well, there weren’t any computers when I was at school. |
Minh |
Oh, right. I like Art, too, but I don’t like Cookery, and I don’t like English very much. |
Thúy |
And what about you, Linh? What’s your favourite subject? |
Linh |
Well, I like P.E., but my favourite subject is French. |
Thúy |
Oh, are you good at languages? |
Linh |
Yes, I am. |
Thúy |
I was good at languages, too, when I was at school – French and German, but my favourite was Latin. |
Linh |
Latin! Wow! Cool! We don’t do that at our school. |
Thúy |
And which subjects don’t you like? |
Linh |
I don’t like Science. Well, Biology is OK – I like that, but I don’t like Physics and Chemistry. |
Linda |
So, what do you like, Hoang Anh? |
Hoàng Anh |
I like History and I like Music, too – oh, and P.E. |
Thúy |
Well, you’re good at sport. |
Hoàng Anh |
Yeah, but History’s my favourite subject. I don’t like Maths. I’m not very good at it. |
>> Mời bạn xem thêm: Cách sử dụng lời khen để động viên học sinh
Lưu ý về các từ
Khi bạn muốn hoặc không muốn điều gì đó, bạn có thể sử dụng các biểu thức:
- I like…. tôi thích....(bạn muốn nó)
I like football. Tôi thích bóng đá
- I don’t like… tôi không thích (bạn không muốn)
I don’t like ice-cream. Tôi không thích kem.
Có nhiều cách để nói về thích và không thích bằng tiếng Anh, không chỉ sử dụng động từ “like”.
Làm thế nào để thể hiện sự yêu thích bằng tiếng Anh?
Ví dụ:
- I like…
I like red roses. tôi thích hoa hồng
- I love…
I love sunny days. tôi yêu những ngày nắng
- I adore…
I adore fashion and more. tôi yêu thời trang và hơn thế nữa
- I'm crazy about…
I’m crazy about cycling. Tôi rất thích đi xe đạp.
- I’m mad about…
I’m mad about that boy. Tôi tức điên về cậu bé đó.
- I enjoy…
I enjoy listening to music. Tôi đang thưởng thức âm nhạc
- I’m keen on…
I’m keen on doing difficult math exercises. Tôi rất thích làm các bài tập toán khó
>> Mời bạn quan tâm: cách học tiếng anh trực tuyến hiệu quả
Làm thế nào để bày tỏ không thích bằng tiếng Anh?
- I don’t like…
I don’t like cigarettes. tôi không thích thuốc lá.
- I dislike…
I dislike crazy people. tôi không thích những kẻ điên rồ.
- I hate…
I hate seeing him at work. tôi ghét nhìn thấy anh ấy ở nơi làm việc.
- I can’t bear…
I can’t bear your constant complaining. Tôi không thể chịu đựng được sự phàn nàn liên tục của bạn.
- I can’t stand…
I can’t stand that smoke from the factory. tôi không thể chịu được khói từ nhà máy.
- I detest…
I detest coming back to his house. tôi ghét quay lại nhà anh ta.
Ví dụ:
Khi bạn hỏi mọi người rằng họ thích thứ gì hơn bất kỳ thứ gì khác, bạn có thể sử dụng câu hỏi “What is your favourite …? Yêu thích của bạn là gì…?”
A: What is your favourite subject at school? Môn học yêu thích của bạn ở trường là gì?
B: My favourite subject is English. Môn học yêu thích của tôi là tiếng Anh.
A: What are your favourite sports? Các môn thể thao yêu thích của bạn là gì?
B: I like swimming, cycling and running. Tôi thích bơi lội, đạp xe và chạy.
Lưu ý: trạng từ “a lot” và “ very much ” thường đứng sau động từ “ like ” và Tân ngữ .
She likes speaking English very much/a lot.
Cô ấy thích nói tiếng Anh rất nhiều / rất nhiều .
Not: She likes very much/a lot speaking English. Cô ấy rất thích nói tiếng Anh rất nhiều.
Mỗi một chủ đề trong tiếng Anh sẽ cho ta nhiều điều thú vị hơn, để hiểu hơn cũng như nắm vững được kiến thức, cũng như nâng cao được trình độ ngoại ngữ của mình hãy tham gia khóa học tiếng Anh giao tiếp trực tuyến tại Pantado nhé.
THAM GIA NHÓM ĐỂ NHẬN TÀI LIỆU TIẾNG ANH MIỄN PHÍ VỀ CÁC CHỦ ĐỀ TỪ VỰNG, FILE LUYỆN NGHE VÀ CÁC BÀI TẬP ÔN THI TỪ LỚP 1 ĐẾN LỚP 10 NHÉ!
Cấu trúc after được sử dụng phổ biến trong mệnh đề chỉ thời gian. Với chức năng kết nối các câu để tạo nên một câu hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp và ý nghĩa.
Cấu trúc after và cách dùng
- Cấu trúc: After + past perfect + simple past
Cấu trúc after trong trường hợp này được sử dụng để nói một hành động xảy ra sau một hành động trong quá khứ.
Ví dụ:
- After we had finished our test, we handed in for teacher.
= (Sau khi chúng tôi hoàn thành bài kiểm tra, chúng tôi bàn giao cho giáo viên.).
- Cấu trúc: After + simple past + simple present
After được sử dụng để nói về một sự việc đã diễn ra trong quá khứ và kết quả vẫn còn cho tới hiện tại.
Ví dụ:
- After they quarrelled many times, they decided to divorce.
= (Sau khi cãi nhau nhiều lần, họ quyết định ly hôn.).
- Cấu trúc: After simple past, + simple past
Để nói về một sự việc diễn ra trong quá khứ và kết quả đã kết thúc trong quá khứ.
Ví dụ:
After I discussed in a hour, I soluted my problem.
= (Sau khi tôi suy nghĩ trong một giờ, tôi đã giải quyết vấn đề của mình.).
Cấu trúc: After + simple present / present perfect + simple future
Được sử dụng sau khi làm việc gì và sẽ làm tiếp việc khác. Mệnh đề đi kèm với after sẽ được chia ở thì tương lai, mệnh đề còn lại ở thì hiện tại.
Ví dụ:
- After she have booked the airline ticket, she go to Japan.
= (Sau khi đặt vé máy bay, cô ấy đi Nhật Bản.)
Một số lưu ý cần nằm lòng khi sử dụng cấu trúc after
Lưu ý 1: Mệnh đề đi kèm với after được hiểu là một mệnh đề trạng từ chỉ thời gian.
Có một số liên từ khác cũng dùng để chỉ thời gian khác như: while, as (trong khi), when (khi, vào lúc), since (từ khi), as soon as, once (ngay khi), until, till (cho đến khi), before, by the time (trước khi), as long as , so long as (chừng nào mà)…
Mỗi liên từ chỉ thời gian sẽ có một cấu trúc cũng như cách sử dụng khác nhau, bạn cần ghi nhớ ngữ nghĩa cũng như cấu trúc của chúng để sử dụng hợp lý.
Ví dụ:
- When I and Peter were in New York, we saw several plays.
= Khi tôi và Peter ở New York, chúng tôi đã xem vài vở kịch cùng với nhau.
- We’ll phone you as soon as we get back from work.
= Chúng tôi sẽ gọi cho bạn sớm nhất có thể khi chúng tôi quay lại làm việc.
- They stayed there until it stopped raining.
= Họ đã ở trong đó đến khi trời tạnh mưa.
Lưu ý 2: Mệnh đề chứa after có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu. Nếu mệnh đề chứa after được đặt ở đầu câu, nó sẽ được ngăn cách với mệnh để chính bằng dấu phẩy “,”.
Ví dụ:
- After they had finished the test, they went home.
= Sau khi kết thúc bài kiểm tra, họ sẽ đã về nhà.
Lưu ý 3: Trong các mệnh đề chứa after, để nhấn mạnh đến việc đã hoàn thành hành động đó trước khi hành động khác xảy ra, chúng ta sử dụng thì hiện tại đơn hoặc thì hiện tại hoàn thành; không dùng thì tương lai đơn hay tương lai gần.
Ví dụ:
- We will go back home after we finish our business.
- We will go back home after we have finished our business.
= Chúng tôi sẽ trở về nhà sau khi hoàn thành công việc của mình.
>>> Mời xem thêm: Cách dùng cấu trúc It take và Spend trong tiếng Anh chi tiết nhất
Cấu trúc the last time thường xuất hiện trong các bài tập tiếng Anh viết lại câu. Vậy cấu trúc the last time là gì? Cách dùng cấu trúc này như nào. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
The last time là gì?
The last time : lần cuối cùng.
- The: đại từ chỉ định
- Last: tính từ có nghĩa là cuối cùng; gần đây nhất.
- Time: danh từ có nghĩa là lần,lúc, thời điểm.
Tìm hiểu từ last trong tiếng anh
Last là một loại từ đảm nhiệm nhiều chức năng, vừa là danh từ, tính từ, vừa là động từ, trạng từ.
Khi last là danh từ nó có nghĩa là người cuối cùng, vật cuối cùng, điều cuối cùng. Chúng ta có thể giữ nguyên last hoặc thêm mạo từ the thành the last, ý nghĩa vẫn không thay đổi.
Ví dụ:
- I was the last to leave the class.
(Tôi là người cuối cùng rời khỏi lớp học.)
Khi là trạng từ, last có nghĩa là cuối cùng, gần đây
Ví dụ:
- And last, he has feelings for me.
(= Và cuối cùng, anh ấy đã có tình cảm với tôi.)
Khi là động từ, last được dùng với nghĩa kéo dài, tiếp tục.
Ví dụ:
- The time then seemed to last forever.
(= Thời gian sau đó như kéo dài mãi mãi.)
Khi last là tính từ. Đây là trường hợp phổ thông nhất, người ta dùng last với nghĩa cuối cùng, sau cùng.
Ví dụ:
- Anna ate the last pizza.
(= Anna đã ăn miếng pizza cuối cùng.)
Ngoài ra, last còn được hiểu như là một điều phù hợp nhất hoặc thời gian nào đó gần đây nhất.
Ví dụ:
The last thing he hoped was that she would forgive the bad things he did to her.
(= Điều cuối cùng anh ta hy vọng rằng cô sẽ tha thứ cho những điều tồi tệ anh đã làm với cô.)
>>> Có thể bạn quan tâm: luyện nghe tiếng anh online miễn phí
Cấu trúc và cách dùng the last time
Cấu trúc
The last time + S + V (Simple past tense/ present perfect tense)
Mệnh đề sau the last time phải được để ở thì hiện tại hoàn thành hoặc thì quá khứ đơn. Tuy nhiên cách chia mệnh đề sau the last time ở thì hiện tại hoàn thành rất hiếm gặp. Chủ yếu chúng ta hay chia ở thì quá khứ đơn hơn.
Cấu trúc này dùng để diễn tả hành động, sự việc diễn ra lần cuối cùng hoặc cũng có thể hành động, sự việc đó chưa bao giờ xảy ra trước đây.
Để có thể hiểu rõ hơn, bạn hãy theo dõi ví dụ dưới đây.
Ví dụ:
- The last time, i hadn’t met you.
(= Lần trước tôi không hề gặp bạn)
- The last time, I met him at a cafe across from the university.
(= Lần cuối cùng tôi gặp anh ta tại quán cà phê đối diện trường đại học)
Câu hỏi với the last time
When + was + the last time + S + V (Simple past tense/ present perfect tense)
Trong ngữ pháp tiếng Anh, câu hỏi với the last time có dạng như sau:
Trong trường hợp này, mặc dù khi hỏi chúng ta đã dùng trợ động từ was nhưng động từ vẫn phải chia ở dạng quá khứ đơn hoặc hiện tại hoàn thành.
Ví dụ:
- When was the last time you hit the child?
(= Lần cuối cùng bạn đánh đứa trẻ là khi nào?
- When was the last time he and his girlfriend went to the movies?
(= Lần cuối anh ta và bạn gái anh ta đi xem phim là khi nào?)
Các cấu trúc câu tương đương với the last time
Cấu trúc 1: The last time + S + Verb(ed/PI) +…+ was + mốc thời gian.
= S + have/ has + not + Verb(PII)+…+ since+ mốc thời gian.
Cấu trúc 2: The last time + S + Verb(ed/PI) +…+ was + khoảng thời gian + ago
= S + Last + Verb(ed/PI) + khoảng thời gian + ago
= S + have/ has + not + Verb(PII)+…+ for + khoảng thời gian
= It + is + khoảng thời gian + since + S + Verb (ed/ PI)
>>> Mời xem thêm: Cấu trúc câu tường thuật - cách chuyển câu trực tiếp sang câu tường thuật
Bạn có biết một trong những cách học tiếng Anh hiệu quả nhất là học qua những bộ phim nước ngoài không? Với cách này bạn có thể rèn luyện kỹ năng nghe, nói, phát âm cũng như tăng khả năng phản xạ ngôn ngữ. Không những thế khi học tiếng Anh qua phim, bạn sẽ học được những từ ngữ, những câu giống nhau nhưng đặt vào ngữ cảnh và nội dung thì ý nghĩa của nó tương ứng với hoàn cảnh cụ thể. Cách học tiếng Anh qua phim ngày nay được rất nhiều bạn áp dụng và đạt được những hiệu quả khá cao
Phương pháp học tiếng Anh qua phim hiệu quả
Dù biết là học tiếng Anh qua phim sẽ đạt nhiều kết quả nhưng bạn có biết phương pháp nào sẽ giúp bạn học tiếng Anh qua phim hiệu quả nhất? Đôi khi học mà không có phương pháp các bạn sẽ bị ảnh hưởng quá nhiều bởi phụ đề tiếng Việt mà không tập trung nghe được diễn viên đang nói gì. Đừng lo lắng hãy cùng thực hiện những bước dưới đây nhé!
Bước 1: Chọn phim yêu thích
Ngoài 10 bộ phim được giới thiệu bạn hoàn toàn có thể tự lựa chọn các bộ phim học nước ngoài khác mà bạn yêu thích cũng như phù hợp với trình độ của bản thân để tăng sự hứng thú khi xem giúp bạn không bị chán khi nghe. Bạn sẽ không có động lực học nếu lựa chọn trình độ quá dễ. Ngược lại, nếu chọn phim quá khó thì bạn sẽ không thể hiểu được nội dung nào cả!
Bước 2: Tải phụ đề tiếng Anh cho phim
Bạn có thể lựa chọn các trang web có phụ đề tiếng Anh hay tải phụ đề tại https://subscene.com sau đó bạn sử dụng phần mềm VLC để xem phim tùy chỉnh theo tốc độ bản thân mong muốn
Bước 3: Xem phim và ghi chú đầy đủ
Bạn nên sử dụng một cuốn sổ tay để ghi chép các từ mới, các cấu trúc mới cũng như các thành ngữ hay. Nên ghi theo chủ đề và sắp xếp theo bảng chữ cái. Như vậy bạn đã có cuốn từ điển riêng cho mình rồi! Và cố gắng luyện tập thực hành thường xuyên kiến thức bạn ghi lại nhé!
Bước 4: Xem phim và đoán nội dung
Khi bạn đang xem phim mà bất chợt gặp từ/đoạn khó nghe bạn không hiểu nghĩa, hãy cố gắng dựa theo ngữ cảnh mà mình suy đoán vào câu nói để đối phó với nó đồng thời cảm thấy thoải mái khi nghe tiếp. Bạn sẽ không nhất thiết hiểu 100% nội dung phim mà chỉ cần nắm bắt được nội dung chính.
Bước 5: Cố gắng nói theo phim
Với các câu ngắn dưới 10 từ, bạn hãy cố gắng đọc theo, nhại lại giọng điệu trong phim để học được cách phát âm cũng như ngữ điệu của người bản xứ. Hoặc bạn có thể đưa ra bình luận về bộ phim để tăng khả năng về cách dùng từ của bạn.
10 bộ phim học tiếng Anh hay nhất mà bạn nên biết
10 bộ phim được liệt kê theo thứ tự từ cơ bản đến nâng cao dành cho người học tiếng Anh. Với cách học tiếng Anh qua phim này có các lời thoại, các diễn viên nói với tốc độ tự nhiên, vừa phải đồng thời thường sử dụng những từ vựng thông dụng trong giao tiếp hàng ngày. Chúc các bạn học tập thật tốt!.
>>> Mời tham khảo: trung tâm học tiếng anh cho trẻ em tại hà nội
1. ADVENTURE TIME
Adventure Time là một series phim hoạt hình tiếng Anh đầy màu sắc dành cho các bạn yêu thích thể loại phim này. Đây là 1 series phim hoạt hình vui nhộn, hoành tráng và khá nổi tiếng của đài Cartoon Network bắt đầu phát sóng từ năm 2010. Bộ phim là hơn ba trăm chuyến phiêu lưu dài 11 phút, được chiếu trong 9 mùa. Qua bộ phim chúng ta sẽ học được vô số cách nói hay cũng như những cụm từ thông dụng trong giao tiếp hàng ngày. Các nhân vật được xây dựng với cách nói khá chậm phù hợp với những bạn mới bắt đầu. Bộ phim kể về các cuộc phiêu lưu trong 1 thế giới hậu khải huyền của cậu bé Finn cùng với một chú chó có phép thuật tên Jake, cũng đồng thời là anh nuôi/bạn thân của cậu.
Đây đúng là một phim hoạt hình có ý nghĩa lớn và nhiều bài học thực tế. Đừng bỏ phí cơ hội thưởng thức nhé!
2. ONCE UPON A TIME
Đây là 1 bộ phim khá vui nhộn dành cho các bạn muốn học tiếng Anh qua phim.. Series này là 1 câu chuyện có nội dung chính là kể về số phận của Emma Swan – con gái của Hoàng tử Charming và Bạch Tuyết. Tất cả vì phải gánh chịu 1 lời nguyền của Hoàng Hậu – mẹ kế của Bạch Tuyết, những nhân vật cổ tích bị tống đến Storybrooke – 1 thị trấn trong thế giới hiện đại, đồng thời Emma cũng được gửi đến thế giới này để có thể giải cứu cha mẹ và thần dân trong vương quốc của mình khỏi lời nguyền tai ác này.
Nội dung phim lôi cuốn và vô cùng hấp dẫn cùng xem và học tập ngay nào!
>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh trực tuyến miễn phí cho trẻ em
3. GLEE
Glee trong tiếng Anh được hiểu với nghĩa là “hoan hỉ”, “vui vẻ”. Đây chính là nội dung cũng như không khí mà bộ phim đem lại cho người xem. Bộ phim nói về 1 nhóm học sinh “lập dị”, bị bắt nạt, và tham gia vào một câu lạc bộ âm nhạc Glee club, đây là 1 cách để giải tỏa những nỗi bức xúc của mình, khám phá bản thân và tìm động lực theo đuổi giấc mơ.
1 bộ phim với tình tiết nhẹ nhàng, dễ xem, dễ hiểu với nhiều nhân vật, mỗi nhân vật có 1 hoàn cảnh, một câu chuyện khác nhau về cuộc đời. Mỗi tình huống diễn ra đều rất đời thường, cùng với lời thoại cũng rất đơn giản, dễ hiểu, dễ đi vào lòng người. Chưa kể mỗi tập phim đều là 1 bữa tiệc âm nhạc với các bản cover được phối lại rất sáng tạo, đặc biệt có nhiều bản còn xuất sắc hơn bản gốc nữa.
4. EXTRA ENGLISH
Đây là 1 bộ phim vô cùng tuyệt vời dành cho những bạn mới bắt đầu học tiếng Anh. Các diễn viên trong phim có phát âm khá chuẩn, từ đó giúp bạn cải thiện rất nhiều kỹ năng nghe cũng như bổ sung lượng lớn từ vựng
Extra English gồm có ba mươi tập, mỗi tập không quá ba mươi phút. Với thời lượng như vậy sẽ không gây cảm giác mệt mỏi hay chán nản cho người mới bắt đầu vì phải tiếp xúc hay tiếp thu quá nhiều thông tin mới trong 1 khoảng thời gian dài. Bên cạnh đó nội dung phim lại vô cùng hài hước và thú vị, mang đến tính giải trí cao, tạo được sự yêu thích và hứng thú của người xem. Bộ phim xoay quanh cuộc sống của Nick, Bridget, Annie và Hector.
Hector là 1 người mới chuyển từ Argentina đến Anh Quốc đồng thời có vốn tiếng Anh rất “khiêm tốn”, anh phải tìm những người bạn bản ngữ để cải thiện khả năng ngoại ngữ của bản thân. Bởi vậy, 3 người bạn đã rất vất vả để dạy Hector học ngoại ngữ. Do hoàn cảnh của Hector trong Extra English có nhiều điểm tương đồng với khán giả, những người cũng đang vật lộn với tiếng Anh nên người xem có thể hiểu được hoàn toàn nội dung của câu chuyện. Mỗi tập phim gồm rất nhiều các từ ngữ và câu sử dụng trong giao tiếp hàng ngày. Đây được coi là cách học tiếng Anh qua phim truyền cảm hứng cho những người mới học trên toàn thế giới.
5. F.R.I.E.N.D.S
Bộ phim này dành cho những bạn mới bắt đầu học tiếng Anh qua phim nhưng sẽ ở trình độ cao hơn 1 chút so với Extra English. Bộ phim được dùng hầu hết ở những trung tâm tiếng Anh trên nước Mỹ. Nó được xem như là 1 công cụ tuyệt vời để cải thiện kỹ năng nghe nói và phản xạ ngôn ngữ.
Friends là 1 trong những hài kịch tình huống nổi tiếng của truyền hình Mỹ, kể về cuộc sống của 6 người bạn sinh sống tại khu Greenwich Village của New York. Qua bộ phim khán giả sẽ có cái nhìn chân thật nhất về xã hội Mỹ, về phong cách sống, cách tư duy và ứng xử của người Mỹ.
6. HOW I MET YOUR MOTHER
Bộ phim khá quen thuộc phải không nào? Nó được xem như là phiên bản hiện đại của Friends. Phim có nội dung đời thường, giúp bạn học được rất nhiều cách giao tiếp và các idioms thông minh, thú vị mà dân bản địa hay sử dụng.
How I met your mother được biết đến như 1 series phim cực kỳ độc đáo đi kèm với nhiều yếu tố vui nhộn, bất ngờ và nội dụng cuốn hút. Nhân vật chính của bộ phim là Ted Mosby, người cha đang kể lại cho 2 đứa con về việc anh ta đã gặp vợ mình ra sao, bên cạnh đó là những hành trình thú vị và đầy màu sắc của Ted cùng với 4 người bạn chí cốt. Bộ phim mang đến các câu chuyện đời thường về công việc, tình yêu và cuộc sống đậm chất Mỹ.
7. FORREST GUMP
Bộ phim công chiếu vào năm 1994, Forrest Gump đạt được rất nhiều thành công rực rỡ khi giành được 3 giải Quả cầu vàng và 6 giải Oscar danh giá.
Đây là bộ phim kể về cuộc đời của một người có chỉ số IQ 75 tên Forrest Gump. Cuộc đời ông gắn liền với một giai đoạn lịch sử đầy biến động của nước Mỹ. Trong khi chờ chuyến xe bus, nhân vật chính kể lại những câu chuyện mà mình đã trải qua với những người lạ bằng sự ngô nghê và thành thực. Cuộc đời cậu là một đầy rẫy những thăng trầm, những sự kiện không ngờ tới, nhưng Forrest cứ vậy mà đi qua chúng một cách nhẹ nhàng. Cậu không hề tính toán, phân tích hay kỳ vọng bất kỳ điều gì vào cuộc đời. Điều đặc biệt là bằng chính sự ngây thơ trong sáng đó đã giúp Forrest không những vượt qua được những biến cố trong cuộc đời mà còn giúp rất nhiều những người khác vươn lên trong cuộc sống.
Bộ phim chứa đựng ý nghĩa to lớn về tình người, sự sẻ chia và giúp đỡ lẫn nhau trong khổ đau. Nhân vật chính trong phim do gặp vấn đề về tâm lý nên phát âm tiếng Anh vô cùng chậm rãi, ngôn ngữ được sử dụng phim rất đơn giản và dễ hiểu. Đây là bộ phim kinh điển của nước Mỹ, cung cấp cho người xem nhiều điểm đặc biệt về văn hóa và lịch sử quốc gia này.
8. 500 DAYS OF SUMMER
500 days of summer là 1 bộ phim tình cảm lãng mạn được kể dưới con mắt của nam nhân vật chính Tom Hansen về cuộc gặp gỡ của anh với cô gái xinh đẹp Summer. Bộ phim chứa đựng từng cung bậc cảm xúc của 2 người: họ gặp nhau, yêu nhau, rồi chia xa, tên của bộ phim: 500 ngày – một con số xác định, như đã báo trước kết cục này. Bộ phim độc đáo ở tính chân thực cũng như “đời thường” nó mang lại, cốt truyện độc đáo khác hẳn với các bộ phim hài lãng mạn chúng ta thường thấy.
Ngôn từ được dùng trong phim rất đơn giản và dễ hiểu, những nhân vật nói khá chậm đồng thời phát âm rõ ràng, bên cạnh đó, vì câu chuyện kể theo góc nhìn từ phía 1 người nên cũng sẽ dễ dàng hơn để theo dõi mạch phim.
9. HARRY POTTER
Chắc chắn ai trong chúng ta cũng không dưới một lần được nghe cái tên “Harry Potter”. Đây không chỉ đơn giản là series sách hay phim điện ảnh thành công nữa mà nó đã trở thành 1 hiện tượng văn hóa đại chúng suốt 2 thập kỷ. Đó là câu chuyện về những cuộc phiêu lưu của cậu bé sinh ra với vết sẹo hình tia chớp cùng những người bạn chống lại thế lực hắc ám.
Bộ phim kết hợp nhiều thể loại: giả tưởng, kinh dị, phiêu lưu, lãng mạn,.. mang giá trị văn hóa và những bài học to lớn. Cũng có rất nhiều các thuật ngữ trong bộ phim đã được đưa vào từ điển Oxford.
10. Một số bộ phim nâng cao khác
Các bộ phim về sinh hoạt, cuộc sống hàng ngày thông thường sẽ có nhiều từ mới hơn. Đặc biệt, các bộ phim với nội dung sâu sắc về xã hội, các nhân vật với các tính cách và hoàn cảnh sống khác nhau sẽ giúp bạn nâng cao một cách toàn diện với nhiều chủ đề xoay quanh cuộc sống. Mời các bạn tham khảo:
- The Pursuit of Happiness
- Gone with the wind
- One flew Over the Cuckoo’s Nest
- Maleficent
- The Amazing Spider Man
- Iron Man
- How to train your dragon
- Alvin and the chipmunks
- King Kong
- The Fault in our stars
- The Hunger Games
- Forrest Gump
Trên đây là tổng hợp các bộ phim hay giúp các bạn học tập tiếng Anh hiệu quả nhất. Hãy lưu lại và cùng khám phá thôi nào. Chúc bạn học tập thật tốt!
>>> Mời xem thêm: Tổng hợp các quy tắc phát âm tiếng Anh chi tiết nhất
Trong tiếng Anh có rất nhiều quy tắc phát âm, bạn cần phải nắm chắc và vận dụng thật tốt. Vì chỉ khi bạn phát âm chuẩn bạn mới cải thiện được kỹ năng giao tiếp. Vô cùng quan trọng phải không nào? Vậy bạn biết được bao nhiêu quy tắc phát âm tiếng Anh rồi? Hãy cùng Pantado.edu.vn điểm qua một số quy tắc phát âm phổ biến nhất nhé!
Các quy tắc phát âm tiếng Anh
Có khá nhiều các quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn và vô vàn thứ mà bạn phải học khi bắt đầu đến với tiếng Anh. Cùng xem 4 quy tắc dưới đây nhé!
Quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn IPA
Chuẩn IPA là gì?
Bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế (viết tắt IPA từ tiếng Anh: International Phonetic Alphabet) là hệ thống các ký hiệu ngữ âm được các nhà ngôn ngữ học tạo ra và sử dụng nhằm thể hiện các âm tiết trong mọi ngôn ngữ của nhân loại một cách chuẩn xác và riêng biệt. Nó được phát triển bởi Hội Ngữ âm Quốc tế với mục đích trở thành tiêu chuẩn phiên âm cho mọi thứ tiếng trên thế giới.
Quy tắc của IPA là cung cấp một ký hiệu độc nhất cho mỗi đoạn âm, để tránh những đơn âm được viết bằng cách kết hợp hai mẫu tự khác nhau (như th và ph trong tiếng Việt), tránh những trường hợp có hai cách đọc đối với cùng một cách viết. Theo nguyên tắc này, mỗi mẫu tự trong bảng chỉ có duy nhất một cách đọc và không phụ thuộc vào vị trí của nó trong từ. Do đó, hệ thống này đòi hỏi rất nhiều mẫu tự khác nhau.
Cấu tạo IPA?
Bao gồm các nguyên âm và phụ âm, hai nguyên âm ghép với nhau thì tạo thành một nguyên âm ghép.
IPA gồm 44 âm với nguyên âm ở trên và dưới là phụ âm. Nguyên âm gồm 20 âm chia làm hai phần. Nguyên âm đôi ở bên phải và nguyên âm đơn ở bên trái. Nguyên âm đơn được sắp xếp theo cặp, theo đó, với độ mở miệng lớn dần từ trên xuống dưới. Phụ âm được xếp theo cặp âm mờ là phụ âm không rung và phụ âm rung được in đậm.
Cách học bảng phiên âm tiếng Anh IPA?
Bạn nên học từng âm một, và hãy học thật kỹ để nắm được chắc các quy tắc phát âm tiếng Anh một cách chi tiết và khoa học. Khi học hãy cố gắng so sánh các âm giống nhau dễ gây nhầm lẫn. Sau khi học kỹ các âm lẻ rồi thì hãy bắt đầu với các âm ở các vị trí khác nhau như đầu, giữa cuối từ.
Quy tắc phát âm đuôi e/es/ed
Có 3 cách phát âm ed chính:
- Đuôi /ed/ được phát âm là /t/: Khi động từ có phát âm kết thúc là /s/, /f/, /p/, /ʃ/, /tʃ/, /k/ và những động từ có từ phát âm cuối là “s”.
- Đuôi /ed/ được phát âm là /id/: Khi động từ có phát âm kết thúc là /t/ hay /d/.
- Đuôi /ed/ được phát âm là /d/ với những trường hợp còn lại.
Có 3 cách phát âm “s/es” chính:
Đọc đuôi “s” là /s/:
- Danh từ số nhiều: khi âm cuối của danh từ số ít là những âm vô thanh /f/, /k/, /p/, /t/
- Động từ ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn: khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là những âm vô thanh ( He likes,…)
- Sở hữu cách: khi âm cuối của “sở hữu chủ” là những âm vô thanh ( the cook’s recipe,…)
Đọc đuôi “s” là /iz/:
- Danh từ số nhiều: Khi âm cuối của danh từ số ít là một trong những âm sau: /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/ ( places)
- Động từ ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn: Khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là một trong những âm sau : /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/. ( He watches television)
- Sở hữu cách: Khi âm cuối của “sở hữu chủ” là một trong những âm sau : /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/. (The rose’s item)
Đọc đuôi S là /z/:
+Danh từ số nhiều: Khi âm cuối của danh từ số ít là âm hữu thanh (tất cả những âm còn lại trừ những âm đã được đề cập ở hai mục trên) (eg: cars,..)
+Động từ ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn: Khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là âm hữu thanh (eg: he sings)
+Sở hữu cách: Khi âm cuối của “sở hữu chủ” là âm hữu thanh ( eg: my friend’s house)
Quy tắc nhấn trọng âm trong tiếng Anh
Nguyên tắc 1: Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
eg: among /əˈmʌŋ/, between /bɪˈtwiːn/
Nguyên tắc 2: Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
eg: (n) teacher /ˈtiːtʃər/, (adj) active /ˈæktɪv/
Nguyên tắc 3: Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.
economy /ɪˈkɑːnəmi/ industry /ˈɪndəstri/, intelligent /ɪnˈtelɪdʒənt/ specialize /ˈspeʃəlaɪz/ geography /dʒiˈɑːɡrəfi/
Nguyên tắc 4: Các từ tận cùng bằng các đuôi – ic, – ish, – ical, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ious, – iar, – ience, – id, – eous, – ian, – ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó :
eg: economic, selfish, economical, vision, action, appliance, generous, capacity,…
Nguyên tắc 5: Các từ có hậu tố: – ee, – eer, – ese, – ique, – esque , – ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó
eg: mentee, engineer, Vietnamese, unique,…
Nguyên tắc 6: Các từ có hậu tố: – ment, – ship, – ness, – er/ or, – hood, – ing, – en, – ful, – able, – ous, – less thì trọng âm chính của từ không thay đổi
eg: environment, relationship, kindness, neighbor, neighborhood, countless, jealous,…
Nguyên tắc 7: Các từ tận cùng – graphy, – ate, – gy, – cy, – ity, – phy, – al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
eg: geography, communicate, technology, democracy, ability, economical,…
Nguyên tắc 8: Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1
eg: greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/
Nguyên tắc 9: Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai
eg: bad-TEMpered, well-DONE
Quy tắc nối âm trong tiếng Anh
Phụ âm đứng trước nguyên âm
Khi phụ âm đứng trước một nguyên âm, hãy đọc nối phụ âm với nguyên âm. Ví dụ “make up” bạn nên đọc liền chứ không nên tách rời. Đây là một trong những mẹo hướng dẫn cách nối âm trong tiếng Anh hiệu quả, hãy note lại ngay nhé.
Chú ý rằng, một phụ âm gió đứng trước nguyên âm, thì trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm không gió tương tự. n
Nguyên âm đứng trước nguyên âm
Nguyên tắc rằng bạn phải thêm một phụ âm vào giữa hai nguyên âm để nối.
Có hai nguyên tắc thêm phụ âm:
- Nguyên âm tròn môi: “ou”, “au”... bạn cần thêm “w” vào giữa.
- Nguyên âm dài môi: “e”, “i”… bạn cần thêm phụ âm “y” vào giữa.
Phụ âm đứng trước phụ âm
Khi có hai hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ đọc một phụ âm thôi. Ví dụ như “want to” sẽ đọc là /won nə/.
Các nguyên tắc khác
- Chữ U hoặc Y đứng sau chữ cái T sẽ được phát âm là /ch/
- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D sẽ được phát âm là /dj/
- Phụ âm T, nằm giữa hai nguyên âm và không phải là trọng âm, đọc là /D/
>>> Mời xem thêm: Cách đánh vần trong tiếng Anh hiệu quả nhất
Để có thể nói tiếng Anh hay bước đầu tiên cần phải học cách đánh vần chuẩn. Biết cách đánh vần, phát âm tiếng Anh chính xác giúp người khác hiểu được bạn đang nói gì. Nó cũng giúp bạn hiểu thêm những gì mà mình đang đọc. Bài hôm nay chúng tôi sẽ chia sẻ đến các bạn cách đánh vần tiếng Anh chi tiết đầy đủ nhất nhé!
Lưu ý trước khi học đánh vần tiếng Anh
Lựa chọn giọng điệu của quốc gia bạn cần học
Trong tiếng Anh có 2 giọng điệu phổ biến được sử dụng trên thế giới là Anh – Anh và Anh – Mỹ. Song bên cạnh đó các nước Canada, Úc,…lại có các giọng điệu khác nhau. Vì thể để có thể học đánh vần cũng như rèn luyện giọng điệu của mình thật tốt hãy lựa chọn giọng điệu của quốc gia mà bạn muốn học theo.
Lựa chọn thời điểm thích hợp để học cách đánh vần trong tiếng Anh
Trẻ em ở Mỹ khi bắt đầuhọc tiếng Anh, các bé sẽ được học “writing” và “reading” gọi là môn “phonics” – môn học giúp các em làm quen với bảng chữ cái và cách đánh vần trong tiếng Anh với từng chữ cái này. Hầu hết các bé sống tại Mỹ thì đều có cách phát âm khá là tốt do được tiếp xúc giao tiếp tiếng Anh chuẩn từ bé.
Trong giai đoạn này, các bé sẽ c học phát âm lại theo mặt chữ chưa biết để có thể hoàn thiện phát âm bảng chữ cái cũng như phát âm những mặt chữ khác nhau.
Tại Việt Nam học sinh thường sẽ học cách viết trước và ghép lại thành cách đọc. Tuy nhiên ở các quốc gia Anh, Mỹ người học sẽ đọc và phát âm từ trước khi biết được cách viết của chúng . Theo các nghiên cứu thì các chuyên gia ngôn ngữ đưa ra lời khuyên nên học phát âm ngay từ khi bắt đầu chứ không nên sử dụng cách học hiện tại với tiếng Việt.
Cần nắm chắc và rõ các quy tắc
Trước hết, bạn cần tìm hiểu kĩ lưỡng cách phát âm của các từ vựng tiếng Anh. Hầu như các từ đều có những nguyên tắc phát âm nhất định.Tuy nhiên có 1 số lượng nhỏ các từ có cách đọc khác với các từ còn lại sẽ thuộc trường hợp đặc biệt. Nhưng bạn vẫn nên học một số quy tắc chính tả trong tiếng Anh. Khi bạn học một quy tắc, hãy chắc chắn tìm lại xem tập hợp các từ cùng quy tắc đó. Cũng như các từ bất quy tắc. Với cách này bạn sẽ bổ sung được một lượng lớn kiến thức bổ ích đó.
Khi gặp 1 từ mới, bạn không nên đoán mò cách đọc dẫn tới sai lầm và thành thói quen khó sửa đổi. Hãy tra cứu từ điển để có được phiên âm đọc hoặc sử dụng 1 số phần mềm học Tiếng Anh để gợi ý cách đọc hoặc nghe người bản xứ phát âm và từ đó đánh vần, học theo họ.
Đọc càng nhiều càng tốt
Mỗi ngôn ngữ có sự kết hợp phổ biến của phụ âm và nguyên âm. Bạn nên dành thời gian đọc càng nhiều càng tốt. Khi bạn tìm nhiều tư liệu để đọc và đọc liên tục bạn sẽ được tiếp xúc với từ ngữ nhiều hơn và khiến nó sẽ trở nên quen thuộc hơn. Điều này sẽ giúp bạn tạo phản xạ đọc tốt hơn, chắc chắn rồi bạn sẽ dễ dàng hơn để học cách đánh vần của một từ mà bạn đã quen thuộc với chúng. Đây cũng là một cách khá hay để có cách đánh vần tiếng Anh chuẩn và cải thiện cách đọc tiếng Anh của bạn.
Đánh vần to, rõ ràng
Thực tế thì nếu chỉ viết trên giấy mà không luyện tập, thực hành nói sẽ khiến bạn bị hạn chế khả năng giao tiếp. Bạn hãy tạo một danh sách các từ mà bạn muốn học và hãy liên tục thực hành đánh vần chúng bất cứ nơi đâu, bất cứ nơi nào. Nói và nghe chính mình nói thì mỗi chữ cái sẽ tạo ra những ký ức thính giác đặc biệt hữu ích cho những cá nhân không phải là người học trực quan. Bạn cũng có thể đứng trước gương để đánh vần, nói để luyện khẩu hình miệng phát âm tốt hơn
Các quy tắc đánh vần tiếng Anh
44 âm cơ bản trong tiếng Anh
Trong tiếng anh, âm được chia thành hai loại: nguyên âm và phụ âm. Mỗi loại có cách sắp xếp vị trí và cách phát âm khác nhau: Các nguyên âm : /ʌ/, /ɑ:/, /æ/, /e/, /ə/, /ɜ:/, /ɪ/, /i:/, /ɒ/, /ɔ:/, /ʊ/, /u:/, /aɪ/, /ɔɪ/, /eə/, /ɪə/ /aʊ/, /eɪ/, /oʊ/,, /ʊə/ Các phụ âm : /b/, /d/, /f/, /g/, /h/, /j/, /k/, /l/, /m/, /n/, /ŋ/, /p/, /r/, /s/, /ʃ/, /t/, /tʃ/, /θ/, /ð/, /v/, /w/, /z/, /ʒ/, /dʒ/
Dưới đây là 1 số chữ cái trong bảng chữ cái và cách phát âm của chúng:
Letter(s) |
Sounds represented |
b |
ball |
c |
cartoon, city |
ch |
choke, chemistry, chef |
d |
duck |
f |
fog, |
g |
gold, gin |
h |
hat, when |
j |
jungle |
k |
kick |
l |
lemon |
m |
man |
n |
noodle |
p |
pay |
ph |
pheasant |
ps |
psychology |
qu |
question |
r |
run |
s |
slam, please |
sh |
shed |
t |
tin |
th |
thing, that |
v |
van |
w |
want |
wh |
what |
x |
executive, exactly, xylophone |
y |
dysfunction |
z |
zebra |
Trong hệ thống âm của tiếng Anh, có 21 phụ âm, và trong đó, các phụ âm thường ít có sự thay đổi, đa số là theo quy tắc..Thông thường mỗi chữ đại diện cho một âm.
VD: ball, day, food, hill, juice, landing, pie, pheasant, psychiatry, quick, rush, shower tumblr, van, win, why, zebra.
5 cách đánh vần trong tiếng Anh chuẩn:
-
Quy tắc số âm tiết của từ
Đếm số nguyên âm để biết một từ có bao nhiêu âm tiết
+ Từ có 1 âm tiết: Moon
+ Từ có 2 âm tiết: Super
+ Từ có 3 âm tiết: Teenager
+ Từ có 4 âm tiết: Irrevocable
-
Quy tắc nhận biết số âm tiết của những từ có âm “e” đứng cuối
Những từ có âm e đứng cuối mà trước âm e không phải là phụ âm (L), không phải là 1 âm riêng, nó được phát âm gộp vào cùng với phụ âm đứng trước đó.
+ Từ có 1 âm tiết: Cute
+ Từ có 2 âm tiết: Maybe
+ Từ có 3 âm tiết: Lionise
-
Quy tắc biết cách phiên âm trước khi học đánh vần
Để có thể đánh vần tiếng Anh một cách chuẩn nhất bạn phải viết được phiên âm của các từ tiếng Anh. Tuyệt đối không được đoán mò. Bạn có thể tham khảo từ điển để biết phiên âm, thậm chí đôi khi sau khi xem xong từ điển rồi vẫn không biết nên đọc như thế nào.
Giống như khi bạn học tiếng Việt, bạn phải tập viết rất nhiều khi bắt đầu học chữ. Sau một thời gian bạn quen rồi, khi nói bất kỳ từ nào bạn cũng biết từ đó được viết như thế nào. Bạn cũng có thể rèn luyện học tập hàng cách bằng cách đọc đi đọc lại. Khi người học đã cảm thấy quen thuộc với cách phiên âm, nhấn trọng âm. Đều có thể có khả năng nói gần như tất cả các từ tiếng Anh một cách thoải mái.
-
Quy tắc đánh vần tên riêng
Bao gồm quy tắc trọng âm và quy tắc đọc nguyên âm được áp dụng cùng các quy tắc. Thường bạn sẽ phải tách tên và họ của người đó thành các phần rồi đánh vần đọc từng nội dung một để đọc thành 1 chữ hoàn chỉnh.
-
Cách đọc nguyên âm đôi và nguyên âm dài
Nguyên âm đôi: Lúc đầu đọc nguyên âm thứ nhất, chuyển vị trí cơ miệng nối sang âm thứ hai
Nguyên âm dài: Đọc nguyên âm nhưng kéo dài hơn bình thường
Trên đây là các cách phát âm tiếng Anh cũng như những lưu ý, bí quyết giúp bạn có thể học một cách chính xác nhất. Chúc bạn học tập thật tốt.
Nếu bạn đang tìm một khóa học phát âm tiếng Anh trực tuyến bạn có thể tìm hiểu khóa học tiếng Anh 1 kèm 1 của trung tâm Anh ngữ Pantado. Trung tâm với hơn 800 giáo viên trong và ngoài nước áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất trong quá trình học sẽ mang đến cho bạn những kết quả học tập tốt nhất. Với đội ngũ giáo viên được đào tạo bài bản, giáo trình chuẩn quốc tế xây dựng sinh động từ hình ảnh đến âm thanh, trung tâm đã và đang chắp cánh ước mơ cho bao thế hệ tương lai Việt chinh phục ngôn ngữ mới, tri thức mới. Bạn có thể đăng ký học thử miễn phí theo Link: https://pantado.edu.vn/dang-ky
>>> Mời xem thêm: Vị trí, cách dùng bổ ngữ trong tiếng Anh