Tin tức & Sự kiện

Chứng chỉ YLE ( Starters, Movers, Flyers) những điều cha mẹ và các bé cần biết

Nhiều phụ huynh cho bé học và thì các chứng chỉ Cambridge như chứng chỉ Starters, Movers, Flyers. Nhưng không phải ai cũng hiểu được đây là loại chứng chỉ gì cũng như những lợi ích của việc thi những chứng chỉ này. Điều này không chỉ khiến ba mẹ tốn tiền, mất thời gian mà còn ảnh hưởng đến định hướng phát triển của con sau này. Hiểu được vấn đề này, Pantado xin gửi tới quý bạn đọc những thông tin về các loại chứng chỉ cho bé. Hy vọng giúp cha mẹ hiểu sâu sắc về từng loại chứng chỉ và có những định hướng cho con.

Chứng chỉ YLE là gì?

Chứng chỉ được thiết kế để đánh giá các kỹ năng tiếng Anh của trẻ em từ 7 đến 12 tuổi, các kỳ thi Cambridge English: Young Learners (YLE) có sẵn ở ba cấp độ đánh giá nhằm khuyến khích trẻ học tập hăng say thông qua việc theo dõi sự tiến bộ của bản thân từng ngày.

Chứng chỉ tiếng Anh YLE là chứng chỉ do Hội đồng Khảo thí Tiếng Anh Đại học Cambridge tổ chức thi và cấp bằng. Đề thi thường bao gồm một chuỗi các bài tập được thiết kế đặc biệt cho lứa tuổi thiếu nhi vui nhộn, sinh động, dễ dàng tạo hứng thú. Các bài kiểm tra xoay quanh những chủ đề quen thuộc và tập trung vào các kỹ năng cần thiết để giao tiếp hiệu quả bằng tiếng Anh thông qua nghe, nói, đọc và viết.

Chứng chỉ này giúp cha mẹ nắm được chính xác cũng như đánh giá năng lực của bé. Không chỉ cha mẹ ở Việt Nam mà nhiều cha mẹ trên toàn thế giới đều cho con học và tham gia các kì thi.

Kỳ thi YLE bao gồm ba bài thi với 03 cấp độ: Starters (PreA1), Movers (A1) và Flyers (A2). Với nhiều lợi ích sau:

Khuyến khích cũng như tạo động lực cho các em đam mê học tiếng Anh;
Là phương thức hiệu quả nhằm đem đến cho các em một nền tảng vững chắc trong quá trình học tiếng Anh chuẩn quốc tế;
Thiết kế đặc biệt của kì thi này là kết quả thi không có "đỗ'', "trượt" - mỗi trẻ đều được nhận một chứng chỉ của Cambridge English nhằm chúc mừng những thành tích mà các em đã đạt được.
Bài kiểm tra sử dụng những tình huống thực tế hàng ngày để chuyển tải những điều thí sinh đã học vào trong cuộc sống.
Là công cụ khách quan giúp phụ huynh đánh giá sự tiến bộ của các bé và thành công của chương trình đào tạo Anh ngữ;
Là sự chuẩn bị hoàn hảo cho học viên về mặt kỹ năng làm bài cũng như rèn luyện tâm lý phòng thi cho các kỳ thi tiếng Anh Cambridge ở các cấp độ cao hơn.
Đây cũng là một trong những viên gạch đầu tiên tạo dựng cầu nối giúp các em tự tin hòa nhập với bạn bè quốc tế, chủ động mở rộng chân trời tri thức.
 

 

 Chứng chỉ Starters

Giới thiệu chung về Chứng chỉ Starters

Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế Starters là chứng chỉ Anh ngữ Quốc tế bắt buộc dành cho các em học sinh bậc tiểu học. Starters là bài thi đầu tiên trong số ba bài thi của Cambridge English: Young Learners (YLE), dành cho học sinh bậc giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.

Đối tượngChứng chỉ tiếng Anh quốc tế Starters hướng tới: thí sinh từ 4 - 7 tuổi (dành cho học sinh mẫu giáo tới lớp 1).

Đạt được Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế Starters, học viên nhí có thể thực hiện những bước đầu tiên trong việc:

  • Hiểu và sử dụng các câu giao tiếp đơn giản
  • Hiểu các chỉ dẫn cơ bản.
  • Đọc và viết chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh.

Format bài thi Chứng chỉ Starters

Cấp độ CEFR  : Pre-level A1

Hình thức thi: Trên giấy

Số bài thi: 3

Thời gian thi: Khoảng 45 phút

 

Cambridge Starters hay Pre A1 Starters là bài thi đầu tiên trong hệ thống các bài thi Cambridge YLE đánh giá năng lực tiếng Anh trẻ em. Bài thi yêu cầu mỗi thí sinh trải qua 45’ để hoàn thành 3 phần thi:

  • 20 phút cho bài thi Listening (4 phần, 20 câu hỏi)
  • 20 phút cho bài thi Reading & Writing (5 phần, 25 câu hỏi)
  • 3-5 phút cho bài thi Speaking (4 phần nhỏ)

Từ năm 2018, bài thi Cambridge Starters có cấu trúc như sau:

Nghe 20 phút:

  • NGHE - Nhận biết người có trong hình được nói tới: Vẽ đường thẳng nối từ những người trong hình với tên phù hợp bên ngoài tấm hình.
  • NGHE - Ghi lại vài thông tin chi tiết:Trả lời các câu hỏi về một đứa trẻ hay động vật.
  • NGHE - Chọn hình chính xác với thông tin: Chọn hình chính xác với thông tin nghe được.
  • NGHE - Tô màu, viết vào tranh theo chỉ dẫn: Chọn một vật trong ảnh và tô đúng màu.

Đọc và Viết 20 phút

  • TỪ VỰNG - Viết ra từ được mô tả: Dùng các chữ cái có sẵn, viết tên của các đồ vật trong ảnh.
  • ĐỌC - Hiểu nội dung hình ảnh: Quyết định liệu từng câu có mô tả đúng hình ảnh được cho.
  • TỪ VỰNG - Viết ra từ được mô tả: Dùng các chữ cái có sẵn, viết tên của các đồ vật trong ảnh.
  • HOÀN THÀNH ĐOẠN VĂN - Chọn một từ trong word bank chung để điền vào chỗ trống: Chọn từ chính xác để điền vào chỗ trống trong câu.
  • VIẾT CÂU - Hoàn thành câu nói về nội dung trong hình: Trả lời vắn tắt câu hỏi về một nội dung hình ảnh được cho.

Nói 3-5 phút

  • Trả lời các câu hỏi ngắn về tấm ảnh.
  • Trả lời các câu hỏi ngắn về đồ vật trong ảnh.
  • Trả lời các câu hỏi về bản thân.

 >>> Xem thêm: Những chứng chỉ cần thiết cho bé

Chứng chỉ Movers

Giới thiệu chung về Chứng chỉ Movers

Movers hay Young Learners English: Movers, là bước thứ hai trong hành trình học ngoại ngữ của trẻ sau khi vượt qua Cambridge English: Starters. Đây là phương pháp tuyệt vời giúp trẻ xây dựng các kỹ năng ngôn ngữ và tiến bộ hơn trong việc học tiếng Anh.

Movers là bài thi thứ hai trong số ba bài thi của Cambridge English: Young Learners, dành cho học sinh bậc giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.

Đối tượng mà Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế Movers hướng tới: thí sinh từ 8 - 10 tuổi (dành cho học sinh lớp 2 tới lớp 4).

Đạt được Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế Movers, học viên nhí có thể:

  • Tham gia vào một hội thoại cơ bản về chủ đề quen thuộc.
  • Hiểu được những thông tin, chỉ dẫn, lưu ý cơ bản và hoàn thành các dạng cơ bản.
  • Đọc và viết các câu đơn giản, bao gồm thông tin về thời gian, ngày tháng, nơi chốn.

Format bài thi Chứng chỉ Movers

Cấp độ CEFR: A1

Hình thức thi: Trên giấy

Số bài thi: 3

Thời gian thi: khoảng 1 giờ

Cambridge Movers hay A1 Movers là bài thi thứ hai trong hệ thống các bài thi Cambridge YLE đánh giá năng lực tiếng Anh trẻ em. Bài thi yêu cầu mỗi thí sinh trải qua 60’ để hoàn thành 3 phần thi:

  • 25 phút cho bài thi Listening (5 phần, 25 câu hỏi)
  • 30 phút cho bài thi Reading & Writing (6 phần, 35 câu hỏi)
  • 5-7 phút cho bài thi Speaking (4 phần nhỏ)

Từ năm 2018, bài thi Cambridge Movers có cấu trúc như sau:

➥ Bài thi Nghe (25 phút):

  • NGHE - Nhận biết người có trong hình được nói tới - Vẽ đường thẳng nối từ những người trong hình với tên phù hợp bên ngoài tấm hình.
  • NGHE - Ghi lại vài thông tin chi tiết từ một hội thoại:Trả lời câu hỏi về địa điểm, chuyến đi, bữa tiệc, …
  • NGHE - Với mỗi mẩu hội thoại ngắn, chọn một hình ảnh/thông tin chính xác: Chọn hình ảnh chính xác với thông tin.
  • NGHE - Với mỗi mẩu hội thoại ngắn, chọn một hình ảnh/thông tin chính xác: Chọn hình ảnh chính xác với thông tin.
  • NGHE - Tô màu, viết vào tranh theo chỉ dẫn:Chọn các phần đúng của hình và nghe hiểu các hướng dẫn về tô màu và viết. 

➥ Bài thi Đọc và Viết (30 phút)

  • TỪ VỰNG - Ghép từ với mô tả nghĩa: Ghép hình ảnh/từ với câu mô tả.
  • ĐỌC - Đọc văn bản và hoàn thành các câu nói về một số chi tiết trong bài: Chọn câu trả lời đúng cho các câu hỏi.
  • HOÀN THÀNH HỘI THOẠI - Chọn cụm từ/câu để hoàn thành hội thoại: Chọn hình ảnh/từ đúng để điền vào khoảng trống trong một câu chuyện ngắn và sửa lại tiêu đề cho câu chuyện.
  • HOÀN THÀNH ĐOẠN VĂN - Chọn một từ trong word bank chung để điền vào chỗ trống: Chọn từ đúng để điền vào khoảng trống trong một đoạn ngắn
  • VIẾT CÂU - Hoàn thành/viết câu nói về nội dung trong hình: Hoàn thành câu, trả lời câu hỏi và viết các câu về một hình ảnh.
  • HOÀN THÀNH ĐOẠN VĂN - Chọn một trong số vài lựa chọn của mỗi chỗ trống: Tìm từ trong câu chuyện để hoàn thành câu. 

➥ Bài thi Nói (5-7 phút)

  • Xác định điểm khác biệt giữa hai bức ảnh - Chỉ vào đồ vật khác biệt
  • Kể 1 câu chuyện dựa vào những hình ảnh cho sẵn - Kể và chỉ vào các hình ảnh minh hoạ
  • Trả lời các câu hỏi ngắn về đồ vật trong ảnh. - Nêu tên đồ vật, màu sắc, số đếm
  • Trả lời các câu hỏi về bản thân.-Đưa ra câu trả lời ngắn

 >>> Mời tham khảo: Những khóa học tiếng anh trực tuyến miễn phí bạn có thể trò chuyện, học tập với người nước ngoài

Chứng chỉ Flyers

Giới thiệu chung về Chứng chỉ Flyers

Flyers là cấp độ cao nhất trong kỳ thi Cambridge YLE, thuộc trình độ A2 theo Khung trình độ chung Châu Âu (CEFR).

Đối tượng mà Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế Flyers hướng tới: thí sinh từ 11 - 12 tuổi (dành cho học sinh lớp 5,6).

Đạt được Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế Flyers, học viên nhí có thể:

  • Giao tiếp trong các hình huống quen thuộc và tương tác với người nói tiếng Anh chậm, rõ ràng.
  • Hiểu tiếng Anh viết đơn giản, những thông báo ngắn và những chỉ dẫn bằng lời.
  • Viết ghi chú ngắn, đơn giản, sử dụng cách diễn đạt và cụm từ cơ bản.

Format bài thi Chứng chỉ Flyers

Cấp độ CEFR: A2

Hình thức thi: Trên giấy

Số bài thi: 3

Thời gian thi: khoảng 1h 15 phút

 

Cambridge Flyers hay A2 Flyers là bài thi thứ ba trong hệ thống các bài thi Cambridge YLE đánh giá năng lực tiếng Anh trẻ em. Bài thi yêu cầu mỗi thí sinh trải qua 72’ để hoàn thành 3 phần thi:

  • 25 phút cho bài thi Listening (5 phần, 25 câu hỏi)
  • 40 phút cho bài thi Reading & Writing (7 phần, 44 câu hỏi)
  • 7-9 phút cho bài thi Speaking (4 phần nhỏ)    

Từ năm 2018, bài thi Cambridge Flyers có cấu trúc như sau:

➥ Bài thi Nghe (25 phút)

  • NGHE - Nhận biết người có trong hình được nói tới - Vẽ đường thẳng nối từ những người trong hình với tên phù hợp bên ngoài tấm hình.
  • NGHE - Ghi lại vài thông tin chi tiết từ một hội thoại:Trả lời câu hỏi về địa điểm, chuyến đi, bữa tiệc, …
  • NGHE - Ghép từng người được nói tới với hình ảnh/đối tượng tương ứng:Ghép người hoặc vật của một bộ hình với hình ảnh của người hoặc vật trong một bộ khác.
  • NGHE - Với mỗi mẩu hội thoại ngắn, chọn một hình ảnh/thông tin chính xác: Chọn hình ảnh chính xác với thông tin.
  • NGHE - Tô màu, viết vào tranh theo chỉ dẫn:Chọn các phần đúng của hình và nghe hiểu các hướng dẫn về tô màu và viết. 

➥ Bài thi Đọc và Viết (40 phút)

  • TỪ VỰNG - Ghép từ với mô tả nghĩa: Ghép từ với câu mô tả.
  • HOÀN THÀNH HỘI THOẠI - Sắp xếp các câu thành đoạn hội thoại hoàn chỉnh: Chọn đúng các phần còn thiếu của một đoạn hội thoại.
  • HOÀN THÀNH ĐOẠN VĂN - Chọn một từ trong word bank chung để điền vào chỗ trống: Chọn từ đúng để điền vào khoảng trống trong một câu chuyện ngắn và sửa lại tiêu đề cho câu chuyện.
  • ĐỌC - Đọc văn bản và hoàn thành các câu nói về một số chi tiết trong bài: Tìm từ trong câu chuyện để hoàn thành câu.
  • HOÀN THÀNH ĐOẠN VĂN - Tự viết từ điền vào chỗ trống: Suy nghĩ các từ để hoàn thành nhật ký hay một đoạn tin nhắn.
  • Viết một câu chuyển ngắn dựa trên 3 tấm hình. 

Bài thi Nói (7-9 phút):

  • Tìm điểm khác nhau giữa 2 tấm hình (vật, màu sắc, số đếm, vị trí, ...)
  • Yêu cầu và đưa ra thông tin về 2 tình huống tương tự.
  • Nói về các bức ảnh kể về một câu chuyện.
  • Trả lời các câu hỏi về bản thân. 

Cách tính điểm bài thi thi YLE (cho cả ba cấp độ Starters, Movers, Flyers)

Thành tích của mỗi thí sinh được thể hiện qua các biểu tượng hình khiên (Logo của Cambridge) được in trên chứng chỉ với số lượng tối đa mỗi bạn nhỏ nhận được là 5 hình cho mỗi kĩ năng Nghe-Nói-Đọc-Viết. Như vậy, những thí sinh đạt điểm tuyệt đối sẽ được 15 khiên. Tuy không có quy định về số điểm đạt và không đạt, mức điểm trung bình được xem là “đỗ” hiện nay là tổng số khiên từ 10 trở lên và mỗi kĩ năng không được dưới 2 khiên.

Cách thức đăng ký thi YLE (cho cả ba cấp độ Starters, Movers, Flyers)

Bước 1: Tìm trung tâm tổ chức thi

Hiện nay tại Việt Nam có 25 trung tâm được ủy quyền để tổ chức các kỳ thi Starters, Movers, Flyers tại 18 địa phương khác nhau, bao gồm: Bến Tre, Bình Dương, Cần Thơ, Đà Nẵng, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hải Phòng, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Long An, Nghệ An, Tây Ninh, Thừa Thiên Huế, Trà Vinh, Tuy Hoà, Vũng Tàu.

Bước 2: Liên hệ với trung tâm tổ chức thi

Trung tâm tổ chức thi sẽ hướng dẫn cho bạn cách thức đăng kí thi và lệ phí thi tại khu vực bạn sinh sống.

Bước 3: Lựa chọn thời gian và cách thức thi

Các ngày thi được lên lịch sẵn trong suốt cả năm.

Lệ phí thi YLE (cho cả ba cấp độ Starters, Movers, Flyers)

Lệ phí của kỳ thi phụ thuộc vào trung tâm phụ huynh đăng ký cho con làm thủ tục dự thi. Thông thường, với bậc tiểu học và trung học cơ sở, lệ phí cho một bài thi YLE thuộc một trong ba cấp độ (Starters, Movers, Flyers) dao động trong khoảng 600.000 – 800.000 VNĐ.

Nguồn: Sưu tầm

>>> Có thể bạn quan tâm: Top 8 Phần Mềm hệ thống Học Tiếng Anh online Cho Bé

5 PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC SỚM NỔI TIẾNG NHẤT TRÊN THẾ GIỚI

Ở trẻ nhỏ, những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và sự phát triển năng lực cá nhân. Tuy nhiên có không ít ba mẹ lại bỏ qua cơ hội trong “giai đoạn vàng” ở mỗi đứa trẻ. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Dưới đây là tổng hợp 5 phương pháp giáo dục sớm cho trẻ nổi tiếng nhất bà mẹ cần biêt:

Phương pháp giáo dục sớm của Mexico

Các bà mẹ Mexico hoàn toàn không có phương pháp gì cao siêu, nhưng cách dạy con của họ đáng để chúng ta suy ngẫm.

- Không tham khảo ý kiến của người khác để nuôi con

Các bà mẹ Mexico tin rằng, họ và con họ là những cá thể rất riêng, và không ai hiểu con hơn chính bản thân họ. Con được sinh ra trong 1 hoàn cảnh, môi trường, có ba mẹ, anh chị em,.. đều không giống với bất cứ ai. Vậy nên, khi con gặp vấn đề, họ không hỏi ý kiến của những người khác, họ tin vào cách họ giải quyết, họ sẽ tự điều chỉnh cho hài hòa, thích nghi với con hơn. Mọi sự việc đều được giải quyết bằng cách tự học tập.Và họ cũng không báo giờ phán xét, đề cập hoặc góp ý cách nuôi con của người khác.

- Con không phải là Cừu, con không cần ngoan ngoãn, nghe lời

Người mẹ Mexico muốn tạo điều để con họ nổi loạn, khác biệt, hay nói cách khác, họ sẽ tạo điều kiện để con bộc lộ được thật chất con là ai, con có thiên bẩm gì. Con cần có bản sắc riêng, luôn mạnh mẽ. Họ chấp nhận những sự phản kháng, ương bướng “ con không thích thế này, con không muốn làm thế kia” để nghe được con nói ra suy nghĩ của mình.

Người Mexico được đánh giá có khả năng thích nghi, sinh tồn, không dễ bị gục ngã cao nhất thế giới chính nhờ lối giáo dục tuyệt này.

>>> Mời xem thêm: Top 7 trang luyện nghe tiếng anh miễn phí online hiệu quả nhất

Phương pháp Montessori

Một phương pháp đang làm mưa làm gió tại Việt Nam. Không phải ngẫu nhiên mà các trường mẫu giáo Việt Nam lựa chọn phương pháp này. Vì thế hệ 8x 9x đã lớn lên dưới sự áp đặt, định hướng, phải làm những điều ba mẹ mơ ước nhưng chưa làm được.

Trong khi đó, tuyên ngôn của Montessori là: tôn trọng sự duy nhất của con, không định hướng gò bó, giúp con hòa hợp với thiên nhiên và chú trọng phát triển về giác quan, cảm xúc. Có rất nhiều tài liệu và trường mẫu giáo đang theo phương pháp này, ba mẹ có thể dễ dàng tham khảo.

Phương pháp này đem lại một cuộc cách mạng đổi mới, góp phần thay đổi thói quen nuôi con theo bản năng “con phải nghe theo lời ba mẹ mới là tốt”.

Phương pháp Shichida

Không nổi tiếng như Montessori, tuy nhiên mình đánh giá khá cao phương pháp này.

Vì theo mình 1 phương pháp giáo dục không chỉ phát triển trí tuệ là đủ, mà phải phát triển toàn diện: vận động, dinh dưỡng, cảm xúc và trí tuệ. Nếu ngay từ nhỏ con chỉ được chú trọng phát triển trí não, mà ba mẹ ít đề cập hoặc ít giải thích cho con hiểu tầm quan trọng của dinh dưỡng, vận động, và trí tuệ cảm xúc. Khi lớn lên con cũng sẽ xem nhẹ những yếu tố này, và xem đó như phần phụ của cuộc sống.

 

Phát triển toàn diện đem lại cho con cách cân bằng cuộc sống, biết cách thả lỏng, có 1 tâm hồn thư thái và tích cực hơn.

Tuy nhiên, phần lý thuyết, các cuốn sách viết về phương pháp này thường dễ gây hoang mang và nhàm chán. Vì 2 lí do, thứ nhất là văn chương không lôi cuốn, thứ 2 có nhiều yếu tố siêu năng lực, như:

- Trẻ em được thực hành năng lực tự chữa lành (đặc biệt tự chữa lành bệnh ung thư cho người khác, ở khoảng cách xa), bằng cách tưởng tượng mình là người tí hon đi vào trong cơ thể người bệnh để làm lành bộ phận nhiễm bệnh

- Khả năng dự đoán bằng trực giác, nhìn xuyên thấu bằng cách phát triển năng lực tư duy hình ảnh ở não phải.

Đây là công trình nghiên cứu được công nhận, không phải thêu dệt. Tuy nhiên theo ý kiến chủ quan của mình thì, các bé ở độ tuổi 0 - 6 chỉ cần thực hành tốt các bài tập về phát triển trí tuệ, cảm xúc, dinh dưỡng, vận động là đủ. Chưa cần thiết luyện tập thêm năng lực tự chữa lành và dự đoán trực giác nêu trên.

>>> Mời tham khảo: Cha mẹ có nên cho trẻ học tiếng Anh online? 

Phương pháp giáo dục của Do Thái

Có một số điểm giống với phương pháp Montessori, cách giáo dục của người Do Thái là tập trung phát triển cách tư duy cho con trẻ, thay vì phát triển kiến thức ở lứa tuổi 0 – 6.

- Dạy con tự lập ngay từ nhỏ, con cần phải biết làm việc nhà. Đối với người Do Thái, một đứa trẻ nếu không biết giá trị của lao động khi còn nhỏ, thì sau này không thể làm những điều lớn lao hơn.

- Trẻ con sẽ được học cách chi tiêu, tiết kiệm như người lớn

- Cho con được tự do khám phá, không ngại bẩn, không ngại con phá hỏng. Con được quyền thử và sai

- Luôn tin tưởng con làm được, và khen ngợi mọi nỗ lực của con. Người Do Thái khen ngợi sự nỗi lực thay vì khen ngợi kết quả con đạt được, vì nỗ lực mới là thước đo đánh giá con người.

Phương pháp giáo dục Glenn Doman

Một phương pháp đang nổi lên tại Việt Nam. Và… mình không đánh giá cao phương pháp này. Vì:

- Đây là phương pháp ra đời trong hoàn cảnh: trị liệu cho em bé bị tổn thương não, bại não, Down, tự kỷ. Sau đó được nghiên cứu pháp triển thành phương pháp dạy cho trẻ em ở lứa tuổi 0 – 6 tuổi. Vậy liệu nó có thật sự tốt cho một đứa trẻ đang phát triển bình thường? PP này cũng chưa có công trình nghiên cứu nào công bố về tỷ lệ/ mức độ thành công, và vấp phải rất nhiều sự phủ nhận hơn là công nhận, viện Hàn Lâm Hoa Kỳ cũng khẳng định đến thời điểm này PP Glen Doman chưa đem lại kết quả gì đặc biệt.

- Cá nhân mình, không gọi đây là 1 PP GDS, vì đối với mình đã gọi là GDS thì phải là phát triển toàn diện: thể chất, cảm xúc, tính cách, tư duy.., chứ không chỉ phát triển việc gia tăng trí nhớ không là đủ. Mình muốn dùng từ “ Bộ môn Glen Doman” sẽ phù hợp hơn.

- Đã có rất nhiều ba mẹ VN thành công với Glen Doman, con ghi nhớ mọi thứ khi mới 3 tuổi. Điều này mình không phủ nhận, nhưng hãy áp dụng vừa đủ, vì có rất nhiều cách dạy con biết sự vật hiện tượng, thông qua lồng ghép câu chuyện, cầm, nắm, sờ, thấy thực tế, thay vì chỉ dạy qua Hình Ảnh.

 Mỗi đứa trẻ là một cá thể rất riêng. Không ai hiểu con bằng ba mẹ, hãy chắt lọc cái phù hợp của từng phương pháp và áp dụng với con - để con luôn là em bé hạnh phúc.

>>> Mời xem thêm: Top 8 Phần Mềm hệ thống Học Tiếng Anh online Cho Bé

 

Top 8 Phần Mềm hệ thống Học Tiếng Anh online Cho Bé

Tiếng Anh ngày càng quan trọng trong cuộc sống. Vì thế rất nhiều cha mẹ cho con học tiếng Anh từ khá sớm. Một trong những công cụ cho bé học tiếng anh chính là các phần mềm, ứng dụng học tiếng anh online cho bé

Có rất nhiều ứng dụng phần mềm học tiếng Anh online hiện nay cả mất phí và không mất phí. Nhưng theo quan điểm cá nhân của mình đối với việc học đó là mất phí vẫn tốt hơn. Bởi vì những hệ thống mất phí họ phải dày công xây dựng giáo trình chuẩn cùng các phương pháp dạy cho từng đối tượng. Nhiều hệ thống có cả giáo viên riêng dạy kèm.

Hiện nay thì hầu hết các ứng dụng đều sẽ là mất phí. Có một số hệ thống cho người dùng học thử, dùng thử để trải nghiệm..

 

Lingokids

Phần mềm học tiếng anh Lingokids dành cho các bé từ 2 đến 8 tuổi. Ứng dụng có sẵn trên Apple Store và Google Play.

Đây là phần mềm giúp bé học thông qua các bài hát, trò chơi, … Giúp bé “ngấm” dần ngôn ngữ

 

Phương pháp dạy của Lingokids sẽ được chia thành 3 level:

  • Immersion: Giúp các bé ban đầu làm quen với ngôn ngữ mới (Tiếng anh).
  • Association: Giúp bé quen dần, hình thành phản xạ với ngôn ngữ.
  • Natural: Giúp các bé thân thuộc với ngôn ngữ mới bằng phản xạ ngôn ngữ như người bản xứ.

 

Pantado.edu.vn

Đây là phần mềm hệ thống tiếng Anh trực tuyến hàng đầu Việt Nam.

Pantado xây dựng chương trình đào tạo tiếng Anh trực tuyến theo chuẩn bản ngữ, giúp trẻ tiếp thu kiến thức và phát triển toàn diện nhất. Giúp trẻ có những trải nghiệm thực tiễn đáng nhớ, gia tăng hiểu biết không chỉ về ngôn ngữ mà cả các lĩnh vực khác trong cuộc sống như: Khoa học - vũ trụ, cuộc sống quanh ta, ẩm thực, âm nhạc, gia đình và bạn bè trên toàn thế giới.

Các bé sẽ được học với những giáo viên tốt nhất phát âm chuẩn xác và giàu kinh nghiệm, có bằng cấp chứng chỉ và đào tạo bài bản. Mỗi giáo viên sẽ vừa là người thầy, vừa là người bạn, giúp bé tạo ra không khí học tập sôi động để bé tiếp thu một cách hào hứng, chủ động hơn. Các bé sẽ có sự tiến bộ thay đổi rõ rệt qua từng lộ trình học

 

Hiện nay Pantado còn có chương trình cho bé học thử miễn phí trước khi đăng ký. Trung tâm còn có đội ngũ chăm sóc khách hàng hỗ trợ 24/7 bởi đội ngũ nhiệt tình, năng động ghi nhận ý kiến, phản hồi của phụ huynh cũng như liên hệ thông báo kết quả học tập của bé để cải thiện chương trình học

>>> Mời các bạn xem thêm: Top 7 trang luyện nghe tiếng anh miễn phí online hiệu quả nhất

 

Monkey Junior

Monkey junior là một phần mềm có sẵn trên Apple Store và Google Play.

Đây là một sản phẩm của Việt Nam nên rất dễ dàng giúp các ba mẹ dạy còn học mỗi ngày. Sản phẩm này có hơn 3000+ bài học giúp các bé phát triển kĩ năng phát âm và học từ vựng mỗi ngày.

Ứng dụng học tiếng anh cho trẻ em Monkey Junior rất phổ biến hiện nay, và nếu bạn chưa nghe đến bao giờ thì hãy tìm hiểu và trải nghiệm ngay hôm nay nhé!

Phần mềm học tiếng anh online cho bé này cũng được thiết kế cực kì đẹp mắt, giúp bé học từ vựng dễ dàng hơn qua hình ảnh và video minh họa.

 

Monkey Junior cũng phân loại trình độ theo 3 level: cơ bản, trung bình và nâng cao

Các bài học được nâng cấp và bổ sung một cách thường xuyên để đem lại sự phong phú trong các bài học.

Các ba mẹ chưa biết đến tiếng anh cũng có thể cùng con học tiếng anh một cách dễ dàng, và trở thành “đôi bạn cùng tiến” trong bước đường trưởng thành của con.

Ưu điểm:

  • Giao diện đẹp và thân thiện
  • Bài học đa dạng, phong phú
  • Linh hoạt trong việc thanh toán
  • Ngôn ngữ có tiếng việt dễ sử dụng.
  • Có thể học thêm ngôn ngữ khác nếu muốn

Nhược điểm:

  • Bị giới hạn khi là tài khoản free
  • Thu phí theo năm
  • Cha mẹ cần chủ động rèn luyện cho con hơn.
  • Tự động giao bài học cho các con, nên trẻ không thể tự lựa chọn game, bài học yêu thích

 

Preschool Learning Games Kids

Đây là ứng dụng học tiếng anh cho các bé thông qua các trò chơi. Với hình ảnh và âm thanh sống động kích thích việc học và tìm hiểu ngôn ngữ mới.

Vẫn là những chủ đề quen thuộc với trẻ nhỏ như: động vật, con vật, thức ăn, trái cây, hoa quả..Ứng dụng mang đến sự kích thích tìm hiểu cho các bé.

Sản phẩm nước ngoài nên không có ngôn ngữ tiếng việt để lựa chọn. Tuy nhiên vì thiết kế cho trẻ em nên giao diện thân thiện và không khó sử dụng chút nào.

 

Nhược điểm:

  • Không hỗ trợ ngôn ngữ tiếng việt
  • Không có thông báo cho phụ huynh
  • Dữ liệu bài học chưa nhiều

 

Fun English

Cũng là dạng ứng dụng học tiếng anh thông qua việc chơi Game. Là một phần mềm do người Việt phát triển, nên tất nhiên rất tiện sử dụng cho cả các bé và ba mẹ.

Điểm mạnh của phần mềm học tiếng anh fun english là có nhiều chủ đề cho các bé. Và mỗi bài học trong các chủ đề đều được thiết kế riêng nên rất phù hợp và kích thích bé tìm hiểu.

Các game có cả chế độ nhiều người chơi, từ đây giúp các bé có tinh thần thi đua học tập tốt hơn. Đây là một ứng dụng tuyệt vời hiện nay, và được rất nhiều ba mẹ yêu thích để dạy tiếng anh cho con.

Nhược điểm:

  • Tốc độ bài học trong game hơi nhanh
  • Không có nhận biết mặt chữ
  • Rèn luyện kĩ năng nghe tuy nhiên không có đánh giá phát âm đúng sai.

 

English for kids

Là một ứng dụng được phát triển bởi một cá nhân. Ứng dụng mang đến bản sắc riêng và trải nghiệm thú vị cho các bé.

Ứng dùng rèn luyện cho các bé khả năng làm quen với tiếng anh thông qua 4 trò chơi cơ bản là: Flashcard, Sentences Games, Word Games, Sentences.

  • Sentences games: Rèn luyện việc học cho bé thông qua các mẫu câu. Có trả lời đúng sai hoặc diễn tả con vật, sự việc nào đó.
  • Flashcard: Rất quen thuộc đúng không. Giúp bé nhận diện mặt chữ thông qua các hình ảnh đặc sắc
  • Word Games: Học từ vựng ngẫu nhiên và tìm ra đáp án.
  • Sentences: Giúp bé học các mẫu câu cơ bản hằng ngày trong tiếng anh.

 

 Learn English Kids: Playtime

Là một ứng dụng học tiếng anh cho các bậc ba mẹ tham khảo. Việc học của con sẽ dễ dàng hơn thông qua câu chuyện kể và bài hát.

Ứng dụng Learn English Kids hiện nay có hơn 20 chủ đề cho các bé học. Hình ảnh và âm thanh khá tốt cho trẻ rèn luyện ngôn ngữ.

 

ABC Kids

Phần mềm cuối cùng muốn giới thiệu đến các bậc cha mẹ là ứng dụng ABC Kids – tiếng anh cho bé. Một sản phẩm miễn phí giúp các con học tiếng anh tốt hơn.

Không được đánh giá quá cao, tuy nhiên sản phẩm rất đáng để thử. ABC Kids giúp các bé học tiếng anh từ đầu, từ các bản chữ cái đến các từ vựng về nhà cửa, động vật, hoa quả.

Thiết kế hoạt hình phù hợp với trẻ nhỏ. Âm thanh vừa đủ giúp cho các bé cảm thấy thoải mái hơn với việc làm quen ngôn ngữ tiếng anh.

Trên là những đánh giá thiết thực nhất để giúp các bé lựa chọn được phần mềm hệ thống tốt nhất cho con.

Chúc các con học tập vui vẻ và thành công!

>>> Có thể bạn quan tâm: Câu bị động (Passive Voice) - Cách dùng và các trường hợp đặc biệt

 

Câu Điều Kiện Loại 2 - Cấu Trúc, Cách Dùng Và Bài Tập

Câu điều kiện loại 2 là một trong những điểm ngữ pháp quan trọng trong tiếng Anh, đặc biệt hữu ích khi bạn muốn diễn đạt những tình huống giả định hoặc không có thật. Với bài viết này, bạn sẽ hiểu rõ về định nghĩa, cấu trúc, cách sử dụng và có cơ hội luyện tập qua các bài tập thực hành chi tiết. Hãy bắt đầu hành trình khám phá kiến thức này ngay bây giờ!

>> Có thể bạn quan tâm: Chương trình Tiếng Anh chuẩn Bộ giáo dục 

1. Khái niệm câu điều kiện loại 2

Câu điều kiện loại 2 là một dạng câu điều kiện dùng để diễn tả một tình huống giả định không có thật ở hiện tại, quá khứ hoặc tương lai. Những câu này thường phản ánh các điều ước, khả năng không thực tế hoặc các tình huống mơ mộng.

Ví dụ:

  • If I were rich, I would travel around the world.
    (Nếu tôi giàu, tôi sẽ đi du lịch vòng quanh thế giới.)
  • If he studied harder, he would pass the exam.
    (Nếu cậu ấy học chăm chỉ hơn, cậu ấy sẽ vượt qua kỳ thi.)

2. Cấu trúc câu điều kiện loại 2

If + S + V2, S + would + V_inf

  • If-clause: Diễn tả điều kiện giả định (không có thật).
  • Main clause: Diễn tả kết quả sẽ xảy ra nếu điều kiện đó là thật.

Cấu trúc câu điều kiện loại 2

Cấu trúc câu điều kiện loại 2

Lưu ý:

  • Với động từ to be ở mệnh đề If-clause, ta dùng "were" cho tất cả các ngôi, không dùng “was”.
    Ví dụ: If I were you, I would take that job.
  • Trong văn nói không cần sự trang trọng, "would" đôi khi có thể được rút gọn thành "'’d".

Ví dụ:

  • If I were taller, I could play basketball better.
    (Nếu tôi cao hơn, tôi sẽ chơi bóng rổ tốt hơn.)
  • If we didn’t have so much work, we might go to the party.
    (Nếu chúng tôi không làm quá nhiều, chúng tôi có lẻ đã đến buổi tiệc.)

>> Xem thêm:

Câu điều kiện loại 3 - Cấu trúc và cách dùng

Câu điều kiện hỗn hợp - Cấu trúc, cách dùng và bài tập

3. Biến thể của câu điều kiện loại 2

3.1. Dùng “were” thay cho “was” trong mệnh đề If

Dù chủ ngữ là I, he, she, it, ta vẫn dùng "were" thay vì "was" trong câu điều kiện loại 2 (đây là cách dùng chuẩn trong ngữ pháp trang trọng).
Ví dụ: 

  • If I were you, I would study harder. (Nếu tôi là bạn, tôi sẽ học chăm chỉ hơn.)

3.2. Kết hợp với “unless,” “even if,” “suppose,” “provided that”

Thay vì dùng "if", có thể dùng các từ khác để thay thế. 

Ví dụ:

  • Unless she studied harder, she wouldn’t pass the exam. (Trừ khi cô ấy học chăm chỉ hơn, cô ấy sẽ không qua kỳ thi.)
  • Suppose you won the lottery, what would you do? (Giả sử bạn trúng xổ số, bạn sẽ làm gì?)

3.3. Sử dụng “wish” và “if only” để diễn đạt sự tiếc nuối

  • I wish I knew how to swim. (Tôi ước mình biết bơi.)
  • If only he were here, we could ask him. (Giá mà anh ấy ở đây, chúng ta có thể hỏi anh ấy.)

3.4. Rút gọn mệnh đề điều kiện

Đôi khi mệnh đề điều kiện có thể được rút gọn để đơn giản hơn hoặc khiến cấu trúc câu nói trở nên thú vị, mới lạ hơn.

  • If feeling tired, you should take a rest.Feeling tired, you should take a rest. (Nếu cảm thấy mệt, bạn nên nghỉ ngơi.)

 

4. Đảo ngữ trong câu điều kiện loại 2

Cấu trúc đảo ngữ giúp câu trở nên trang trọng và nhấn mạnh hơn. Khi áp dụng, bỏ "if" và đảo trợ động từ lên trước chủ ngữ.

  • Cấu trúc:

Were + chủ ngữ + động từ, mệnh đề chính

 

  • Ví dụ:
    • Were I rich, I would buy a castle. (Nếu tôi giàu, tôi sẽ mua một tòa lâu đài.)
    • Were she to study harder, she could pass the exam. (Nếu cô ấy học chăm chỉ hơn, cô ấy có thể vượt qua kỳ thi.)
  • Lưu ý khi đảo ngữ:
    • Dùng "were" cho tất cả các chủ ngữ.
    • Nếu động từ chính mang nghĩa giả định, sử dụng "to + động từ nguyên thể".

5. Cách dùng câu điều kiện loại 2

Cách dùng câu điều kiện loại 2

Cách dùng câu điều kiện loại 2

5.1. Giả định một tình huống không có thật ở hiện tại

Ví dụ:

  • If I were a bird, I would fly to Paris.
    (Nếu tôi là chim, tôi sẽ bay tới Paris.)

5.2. Đưa ra một tình huống không thực tế

Ví dụ:

  • If he knew her phone number, he would call her.
    (Nếu anh ấy biết số điện thoại của cô ấy, anh ấy sẽ gọi cho cô ấy.)

5.3. Thể hiện ước muốn hoặc mơ mộng

Ví dụ:

  • If I had a million dollars, I would buy a mansion.
    (Nếu tôi có một triệu đô, tôi sẽ mua một căn biệt thự.)

5.4. Các lưu ý khi sử dụng:

  • Không dùng will hoặc would trong mệnh đề If-clause.
    Sai: If I would be you, I would quit the job.
    Đúng: If I were you, I would quit the job.
  • Câu điều kiện loại 2 cũng có thể dùng để đề xuất ý kiến một cách lịch sự.
    Ví dụ: If I were you, I would talk to the manager.

6. Bài tập vận dụng

Bài tập 1: Hoàn thành câu điều kiện loại 2

1. If I ______ (have) more free time, I ______ (travel) around the world.

2. If she ______ (be) here, she ______ (help) us.

3. If they ______ (study) harder, they ______ (pass) the exam.

4. If I ______ (know) his address, I ______ (visit) him.

5. If we ______ (live) in the city, life ______ (be) more convenient.

Đáp án:

1. had / would travel

2. were / would help

3. studied / would pass

4. knew / would visit

5. lived / would be

Bài tập 2: Chuyển đổi câu sang dạng câu điều kiện loại 2

1. I don’t have enough money, so I can’t buy that car.

2. She isn’t here, so she can’t join the meeting.

3. We don’t know the way, so we can’t get there.

4. He doesn’t study hard, so he can’t pass the test.

5. I’m not tall, so I can’t reach the top shelf.

Đáp án:

1. If I had enough money, I would buy that car.

2. If she were here, she would join the meeting.

3. If we knew the way, we could get there.

4. If he studied hard, he would pass the test.

5. If I were taller, I could reach the top shelf.

Bài tập 3: Dịch câu tiếng Việt sang tiếng Anh

1. Nếu tôi là bạn, tôi sẽ nhận công việc đó.

2. Nếu anh ấy biết lái xe, anh ấy có thể đi làm bằng ô tô.

3. Nếu chúng tôi có nhiều tiền hơn, chúng tôi sẽ mua một ngôi nhà lớn.

4. Nếu tôi không bận, tôi sẽ tham gia buổi tiệc.

5. Nếu họ sống gần đây, chúng tôi sẽ thăm họ thường xuyên.

Đáp án:

1. If I were you, I would take that job.

2. If he could drive, he could go to work by car.

3. If we had more money, we would buy a big house.

4. If I weren’t busy, I would join the party.

5. If they lived nearby, we would visit them often.

Bài tập 4: Chọn đáp án đúng

1. If I ______ (am/were) rich, I would help the poor.

2. She would travel more if she ______ (have/had) time.

3If we ______ (live/lived) in New York, we could visit Times Square often.

4. If he ______ (studies/studied) harder, he might get better grades.

5. I would call her if I ______ (know/knew) her number.

Đáp án:

1. were

2. had

3. lived

4. studied

5. knew

Bài tập 5: Sửa lỗi sai trong câu điều kiện loại 2

1. If I was you, I would quit my job.

2. She could travel more if she has time.

3. If we knows the answer, we would tell you.

4. He wouldn’t fail the test if he studies harder.

5. If they was here, we could start the meeting.

Đáp án:

1. If I were you, I would quit my job.

2. She could travel more if she had time.

3. If we knew the answer, we would tell you.

4. He wouldn’t fail the test if he studied harder.

5. If they were here, we could start the meeting.

7. Tổng kết

Pantado hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về câu điều kiện loại 2 cũng như tự tin áp dụng vào học tập và giao tiếp tiếng Anh hằng ngày. Đừng quên luyện tập thường xuyên để cải thiện kỹ năng ngôn ngữ của mình. Hãy theo dõi website của chúng tôi để cập nhật thêm nhiều bài viết hữu ích về học tiếng Anh nhé!

Câu Điều Kiện Loại 1 - Cấu Trúc, Cách Dùng Và Bài Tập

Câu điều kiện loại 1 là một trong những chủ điểm ngữ pháp quan trọng mà bất kỳ ai học tiếng Anh cũng cần nắm vững. Với khả năng diễn đạt các tình huống có thể xảy ra trong tương lai, cấu trúc này được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp và học thuật. Trong bài viết này, Pantado sẽ giúp bạn hiểu rõ về định nghĩa, cách sử dụng và cung cấp các bài tập thực hành có đáp án để bạn áp dụng ngay. Cùng khám phá ngay bên dưới nhé!

1. Câu điều kiện loại 1 là gì?

Câu điều kiện loại 1 là loại câu điều kiện diễn tả các tình huống có thể xảy ra trong tương lai nếu điều kiện được thỏa mãn.

Ví dụ:

  • If it rains tomorrow, we will cancel the picnic.
    (Nếu trời mưa ngày mai, chúng tôi sẽ hủy buổi dã ngoại.)
  • If you exercise regularly, you will stay healthy.
    (Nếu bạn tập thể dục thường xuyên, bạn sẽ khỏe mạnh.)
  • If they work harder, they will finish the project on time.
    (Nếu họ làm việc chăm chỉ hơn, họ sẽ hoàn thành dự án đúng hạn.)
  • If we save enough money, we will buy a new car.
    (Nếu chúng ta tiết kiệm đủ tiền, chúng ta sẽ mua một chiếc xe mới.)
  • If you call him now, he will answer your question.
    (Nếu bạn gọi anh ấy ngay bây giờ, anh ấy sẽ trả lời câu hỏi của bạn.)

2. Cấu trúc câu điều kiện loại 1

 

If + S + V (hiện tại đơn), S + will + V_inf

 

  • Mệnh đề điều kiện (If-clause): Diễn tả điều kiện có thể xảy ra.
  • Mệnh đề chính (Main clause): Diễn tả kết quả sẽ xảy ra nếu điều kiện được đáp ứng.

Cấu trúc câu điều kiện loại 1

Cấu trúc câu điều kiện loại 1

Ví dụ

  • If you study hard, you will pass the exam.
    (Nếu bạn học chăm chỉ, bạn sẽ đậu kỳ thi.)
  • If we leave now, we will catch the train.
    (Nếu chúng ta rời đi bây giờ, chúng ta sẽ kịp chuyến tàu.)

Lưu ý:

  • Mệnh đề “if” có thể đứng trước hoặc sau, nhưng không thay đổi ý nghĩa.
    Ví dụ: You will catch the train if we leave now.
  • Khi “if” đứng đầu câu, cần có dấu phẩy giữa hai mệnh đề.

>> Xem thêm: Cấu trúc câu điều kiện loại 2

3. Cách dùng câu điều kiện loại 1

Cách sử dụng câu điều kiện loại 1

Cách sử dụng câu điều kiện loại 1

a. Diễn tả các tình huống có thể xảy ra trong tương lai

Ví dụ:

  • If she invites me, I will go to the party.
    (Nếu cô ấy mời tôi, tôi sẽ đến bữa tiệc.)

b. Đưa ra lời hứa hoặc lời cảnh báo

Ví dụ:

  • If you don’t finish your homework, you will get into trouble.
    (Nếu bạn không hoàn thành bài tập, bạn sẽ gặp rắc rối.)

4. Đảo ngữ của câu điều kiện loại 1

Đảo ngữ của câu điều kiện loại 1 thường được sử dụng trong văn viết hoặc ngữ cảnh trang trọng để làm nổi bật ý nghĩa của câu.

Để đảo ngữ, ta bỏ "if" và đưa trợ động từ "should" lên đầu câu tạo thành cấu trúc sau: 

Should + S + V_inf, S + will/can + V_inf

Ví dụ:

  • Should he come, I will tell him.
    (Nếu anh ấy đến, tôi sẽ nói với anh ấy.)

Cấu trúc đào nghĩa trong câu điều kiện loại 1

Cấu trúc đào nghĩa trong câu điều kiện loại 1

>> Tham khảo: Đảo ngữ là gì? Bài tập về đảo ngữ

5. Bài tập vận dụng

Bài tập 1: Hoàn thành câu với từ gợi ý

1. If she ______ (study) hard, she ______ (pass) the test.

2. If it ______ (rain) tomorrow, we ______ (stay) at home.

3. If you ______ (call) him, he ______ (help) you.

4. If they ______ (leave) early, they ______ (arrive) on time.

5. If I ______ (find) your book, I ______ (return) it to you.

Đáp án:

1. studies – will pass

2. rains – will stay

3. call – will help

4. leave – will arrive

5. find – will return

Bài tập 2: Chọn đáp án đúng

1. If we ______ (miss/misses) the bus, we ______ (walk/will walk) to school.

2. If he ______ (don’t/doesn’t) apologize, she ______ (will be/is) upset.

3. If you ______ (are/is) tired, you ______ (should/will) take a rest.

4. If the weather ______ (improve/will improve), we ______ (can/could) go hiking.

5. If I ______ (have/had) time, I ______ (will/would) join the meeting.

Đáp án:

1. miss – will walk

2. doesn’t – will be

3. are – will

4. improves – can

5. have – will

Bài tập 3: Viết lại câu dùng câu điều kiện loại 1

1. She will fail the test if she doesn’t study.

2. We will go to the zoo if the weather is nice.

3. You will be late if you don’t hurry.

4. I will call you if I have time.

5. They will buy a new house if they save enough money.

Đáp án:

1. If she doesn’t study, she will fail the test.

2. If the weather is nice, we will go to the zoo.

3. If you don’t hurry, you will be late.

4. If I have time, I will call you.

5. If they save enough money, they will buy a new house.

Bài tập 4: Điền từ vào chỗ trống

1. If we _____ (not/eat) breakfast, we _____ (feel) tired.

2. If he _____ (not/work) hard, he _____ (not/succeed).

3. If they _____ (visit) us, we _____ (be) happy.

4. If you _____ (study), you _____ (get) good grades.

5. If I _____ (win) the lottery, I _____ (buy) a new car.

Đáp án:

1. don’t eat – will feel

2. doesn’t work – will not succeed

3. visit – will be

4. study – will get

5. win – will buy

Bài tập 5: Dịch sang tiếng Anh

1. Nếu bạn học chăm chỉ, bạn sẽ đạt điểm cao.

2. Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà.

3. Nếu cô ấy gọi điện, tôi sẽ trả lời.

4. Nếu chúng ta có thời gian, chúng ta sẽ đi xem phim.

5. Nếu bạn không cẩn thận, bạn sẽ làm hỏng nó.

Đáp án:

1. If you study hard, you will get good grades.

2. If it rains, we will stay at home.

3. If she calls, I will answer.

4. If we have time, we will go to the movies.

5. If you are not careful, you will break it.

>> Có thể bạn quan tâm: Pantado - Lớp học tiếng Anh online 1-1

6. Tổng kết

Trên đây là bài viết tổng hợp toàn bộ kiến thức về câu điều kiện loại 1, Pantado hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn trong hành trình xây dựng nền tảng tiếng Anh vững chắc và ngày càng nâng cao hơn nữa. Đừng quên theo dõi website pantado.edu.vn để khám phá thêm nhiều kiến thức thú vị và hữu ích khác nhé!

Cách sử dụng Let, Lets và Let’s trong tiếng Anh chi tiết cụ thể nhất

Let, Lets và Let’s có cách viết khá giống nhau nhưng cách dùng lại khác nhau về mặt ngữ pháp. Cùng tìm hiểu trong bài học dưới đây nhé!

 

 

Let

“Let” :  cho phép.

Chúng ta sử dụng cấu trúc let để nói về việc cho phép ai hoặc được phép làm gì đó

Cấu trúc: Let + Object + Verb (infinitive)

Trong đó cấu trúc trên, “let” có thể là động từ chính và được chia theo ngôi của chủ ngữ. Theo sau “Let” là một tân ngữ (Object) và một động từ thể nguyên thể không “to” (Verb-infinitive).

 

 

Ví dụ:

Don’t let it worry you.

Đừng để điều đó khiến bạn lo lắng.

Let me tell you about journey of my life.

Hãy để tôi kể  bạn nghe về cuộc hành trình của cuộc đời mình.

Một số thành ngữ hoặc cụm từ đi với let:

Let alone … : huống hồ là, nói gì đến… (nhấn mạnh không làm việc gì)

Let … go : giải tán

Let one’s hair down: thoải mái và thư giãn đi

Don’t let it get you down: đừng tự đổ lỗi hay trách móc bản thân

Let someone off/ let someone off the hook: giải thích, ngụy biện

Let off steam: thoát khỏi sự buồn chán

>>> Mời xem thêm: Những khóa học tiếng anh trực tuyến miễn phí bạn có thể trò chuyện, học tập với người nước ngoài

 

Lets

Lets được sử dụng khi chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít (he, she, it) ở thì hiện tại đơn (present tenses).

Ví dụ:

He always lets me use his laptop.

Anh ấy luôn cho phép tôi sử dụng máy tính của anh ấy.

She lets me know story about John and Jane.

Cô ấy cho tôi biết câu chuyện giữa John và Jane.

 

Let’s

Let’s là viết tắt của Let us được dùng trong câu đề nghị, xin phép.

Cấu trúc:

 Let’s + do something

Ví dụ:

Let’s go to the beach.

Đi biển đi!

Let’s play.

Chơi thôi nào!

– Khi dùng Let us với ý nghĩa là xin phép được làm một điều gì đó thì không viết tắt.

Ví dụ:

Let us help you.

Hãy để chúng tôi giúp bạn.

– Một số thành ngữ hoặc cụm từ đi với let’s:

Let’s say/ Let’s suppose: cứ cho rằng, giả sử rằng

Let’s hope: hãy cầu nguyện, hi vọng

 

Bài tập với cấu trúc let

 

 

Dưới đây là bài tập về cấu trúc let. Cùng làm bài tập để củng cố lại kiến thức đã học nhé!

Viết lại câu với let’s sao cho nghĩa không đổi

Shall we go to the zoo?

=> Let’s ………………………………… !

Why don’t we sing a song?

=> Let’s …………………………………. ?

How about going to the park?

=> Let’s ………………………………… ?

Why don’t you call him ?

=> Let’s ……………………………….. ?

Shall we come to the party?

=> Let’s ………………………………… ?

Shall we make it together?

=> Let’s………………………………..?

What about reading books ?

=> Let’s ………………………………..?

Why don’t we go skipping?

=> Let’s ……………………………..?

How about learning English?

=> Let’s……………………………..?

Let’s take a picture !

=> Why……………………………… ?

Đáp án:

1. Let’s go to the zoo!

2. Let’s sing a song !

3. Let’s go to the park?

4. Let’s call him?

5. Let’s come to the party?

6. Let’s make it together!

7. Let’s read books!

8. Let’s go skipping?

9. Let’s learn English?

10. Let’s take a picture?

>>> Có thể bạn quan tâm: Luyện phát âm chữ "D" trong tiếng Anh chuẩn nhất cho người mới bắt đầu

Tâm thư về nội quy sử dụng điện thoại của một bà mẹ gửi cậu con trai 13 tuổi.
Điện thoại không phải là vật sống, cũng không phải là thứ mọc ra từ trên người con, phải học cách sống mà không có điện thoại. Đừng lúc nào cũng sợ rằng mình bỏ lỡ thứ gì đó, con phải khiến mình mạnh mẽ hơn ngay cả trong suy nghĩ nội tâm.
 
Con trai yêu quý, giờ đây con hoàn toàn có thể tự hào vì con đã là người sở hữu chiếc điện thoại thông minh.
 
Con là một cậu bé 13 tuổi giỏi giang và trách nhiệm nên con hoàn toàn xứng đáng với điều đó. Nhưng cùng với lúc có được món quà này, con cũng phải tuân thủ những nguyên tắc, quy định sau đây.
 
Mẹ hy vọng con hiểu được rằng, chức trách của mẹ là nuôi dưỡng con trở thành một đứa trẻ phát triển khỏe mạnh, toàn diện cả về vật chất lẫn tinh thần, một người có ích cho xã hội, có thể thích ứng với công nghệ kĩ thuật mới đồng thời không bị chúng lung lay, cám dỗ.
 
Nếu như con không tuân thủ những quy định dưới đây, mẹ buộc phải tước đi quyền sở hữu chiếc điện thoại của con.
 
Quy định 1: Đây là điện thoại của mẹ, mẹ bỏ tiền ra mua. Nay mẹ cho con mượn để sử dụng, mẹ rất vĩ đại đúng không? Bởi mẹ muốn con hiểu rằng: Không ai tốt với con một cách vô cớ cả, con phải hiểu được giá trị của lòng biết ơn.
 
Quy định 2: Con nhất định phải cho mẹ biết mật khẩu điện thoại. Con chưa đến tuổi trưởng thành nên mẹ có quyền giám hộ hợp pháp với con. Con hãy hiểu rằng, tinh thần sẽ chỉ bảo vệ quyền riêng tư của con mà thôi.
 
 
Quy định 3: Khi có điện thoại đến, con phải nhấc máy lên nói “xin chào”, phải lịch sự, lễ phép. Đừng có cố tình không nghe điện thoại khi người gọi điện đến hiện tên “bố” hay “mẹ”.
 
Quy định 4: Sau 7 giờ 30 tối từ thứ 2 đến thứ 6 và sau 9 giờ tối thứ 7, chủ nhật, con phải giao điện thoại lại cho bố mẹ. Bố mẹ sẽ tắt máy và mở lại vào 7h30 sáng ngày hôm sau.
Nếu con không muốn gọi vào máy bàn của nhà bạn vì sợ người nhấc máy là bố hoặc mẹ bạn ấy, vậy tốt nhất con đừng gọi, cũng đừng nhắn tin thoại. Phải nghe theo trực giác của mình, hãy tôn trọng người nhà của người khác, giống như bố mẹ cũng mong được người khác tôn trọng.
 
Quy định 5: Con không được mang điện thoại đến trường, hãy học cách nói chuyện trực tiếp với những người nói chuyện với con bằng tin nhắn, bởi đó là một kỹ năng sống."
 
Trích: Nguồn giasuhalong.
29 học sinh một lớp trúng tuyển đại học nhờ chứng chỉ ngoại ngữ

Trước khi có kết quả thi tốt nghiệp THPT, 29 học sinh trong một lớp của trường THCS - THPT Nguyễn Tất Thành (Hà Nội) đã trúng tuyển nhờ xét học bạ kết hợp chứng chỉ ngoại ngữ.

Trước ngày Bộ GD&ĐT công bố điểm thi tốt nghiệp THPT đợt 1, cô Trần Thị Thúy, giáo viên chủ nhiệm lớp 12D4, trường THCS - THPT Nguyễn Tất Thành, đã nhận tin 29 học trò trong lớp trúng tuyển vào các đại học danh tiếng.

“Học sinh cứ nhận kết quả là báo lại với cô. Lần nào nhận tin nhắn như vậy, cảm xúc cũng quá tuyệt vời”, cô Thúy chia sẻ với Zing.

15/29 em trúng tuyển Học viện Ngoại giao

Khi học bạ được hoàn tất, cô Thúy khuyến khích học sinh trong lớp nộp hồ sơ vào những trường có xét tuyển kết hợp chứng chỉ ngoại ngữ và kết quả học tập. Cô cho rằng việc này sẽ giúp học trò giảm bớt căng thẳng trước kỳ thi tốt nghiệp THPT.

Quả thực, không ít học trò trong lớp cô đã bước vào kỳ thi quan trọng nhất trong 12 năm đèn sách với tâm lý thoải mái khi chỉ cần đủ điểm để tốt nghiệp, các em đã chắc suất vào những trường danh tiếng nhờ kết quả học tập ở trường tốt cộng với IELTS 7.0 hay 8.0.

Trước khi điểm thi được công bố, 29 trong tổng số 50 học sinh lớp 12D4 đã nhận kết quả trúng tuyển đại học. Trong đó, 15 em được nhận vào Học viện Ngoại giao, 4 em vào ĐH Sư phạm Hà Nội. Các em khác trúng tuyển ĐH Ngoại thương, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, ĐH Luật Hà Nội, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, ĐH Ngoại ngữ, Học viện Tài chính. Nhiều em còn trúng tuyển 2-4 trường.

29 trong tổng số 50 học sinh lớp 12D4 của cô Thúy chắc suất vào đại học trước khi biết điểm, thậm chí trước cả khi thi tốt nghiệp.

Trong đó, em Trần Hoàng Thái An (trưởng ban tổ chức sự kiện của lớp) được cô Thúy đánh giá là “có thành tích khủng”, IELTS 8.0., trúng tuyển Học viện Ngoại Giao. Cô nói thêm Thái An là trưởng câu lạc bộ M4U, từng viết nhiều kịch bản sự kiện cho lớp 12D4.

Nguyễn Xuân Cường chuyển lớp từ năm lớp 11. Ban đầu, Cường là học sinh khá. Dù vậy, em rất nỗ lực, kiên trì, tiến bộ từng ngày. Trong hai năm lớp 11 và 12, Cường là học sinh giỏi. Nam sinh trúng tuyển khoa Công nghệ Thông tin, ĐH Sư phạm Hà Nội.

Ngoài ra, dù không nằm trong danh sách 29 học sinh đã trúng tuyển trước khi biết điểm, em Mai Bích Ngọc (lớp trưởng) và Phạm Đăng Thành (bí thư chi đoàn) cũng là những học trò mà cô Thúy rất tự hào. Bích Ngọc từng nhiều lần nhận học bổng Nguyễn Tất Thành trong khi Đăng Thành là phó bí thư đoàn trường, cầu thủ xuất sắc của đội bóng trường và người gánh vác nhiều công việc của lớp.

Cô trò dìu dắt nhau 3 năm

Cô Thúy cho biết thêm năm học vừa qua, 49/50 học sinh của lớp là học sinh giỏi.

“Đây là dấu ấn trong sự nghiệp nghề giáo của tôi. Trong 26 năm công tác, tôi chưa thấy tập thể nào tròn trịa như thế này”, cô Thúy nói về tập thể lớp 12D4

Cô Trần Thị Thúy đánh giá lớp 12D4 là tập thể tròn trịa nhất trong 26 năm cô làm giáo viên.

Cô kể cách đây 3 năm, cô nhận công tác chủ nhiệm lớp. Việc phân lớp căn cứ vào điểm, xếp từ D1 đến D5 và lớp cô là D4. Thời gian đầu, cô gặp khó khăn khi học sinh đến từ nhiều nơi khác nhau, phải mất công và chịu khó tìm hiểu từng em.

“Kết thúc học kỳ I lớp 11, tôi nhận thấy học sinh thay đổi rất nhiều so với lúc mới vào trường. Các em trưởng thành, tử tế, ngoan, chăm chỉ”, cô Thúy nhớ lại.

Cô cho hay trong 3 năm, học sinh luôn nỗ lực hết mình. Các em dồn công sức cho việc học của mình nhưng cũng không quên dành thời gian để hỗ trợ nhau. Ở trường Nguyễn Tất Thành, học sinh không có khái niệm nghỉ học vì dịch. Các em bắt nhịp việc học online nhanh.

Cô cũng vạch ra nhiệm vụ cụ thể cho từng năm học với cả phụ huynh lẫn học sinh. Trong hai năm đầu, cô khuyến khích học sinh không học thêm bên ngoài. Đến năm lớp 12, các em có thể học thêm để chuẩn bị cho chặng đường kế tiếp.

Gần sát kỳ thi, giáo viên bộ môn còn cho các em học cả buổi tối, chia lớp thành nhóm nhỏ. Cô chủ nhiệm cũng ghé qua các lớp để nắm tình hình. Cuối mỗi buổi, cô cùng giáo viên bộ môn trao đổi, ghi lại có em nào gặp vấn đề như mic hỏng, không bật được camera rồi liên lạc với những em đó và đề nghị phụ huynh hỗ trợ nếu cần.

Cô Thúy còn có sổ để ghi lại quá trình học tập của từng em. Mỗi lần khảo sát, nếu học sinh sa sút, cô trò cùng ngồi lại để tìm hiểu nguyên nhân rồi cùng nhau khắc phục. Cô chia sẻ điều may mắn lớn với cô là học trò sẵn sàng tiếp thu và chịu khó cố gắng để tiến bộ. Cô cũng có điều kiện để dồn tâm huyết, năng lượng, say mê với việc chăm lo cho “50 đứa con ở trường”.

Cũng có lúc, học trò chểnh mảng ở một số môn hay học tối muộn quá dẫn đến ngày mai vào học muộn hoặc vắng học. Nhưng chỉ cần cô nhắc nhở, học sinh sửa đổi luôn.Các em cũng học cách sống có trách nhiệm, không chỉ với bản thân mà với cả tập thể

Học nỗ lực, chơi bài bản

Cô chia sẻ thêm hồi mới nhận lớp, trong buổi họp đầu tiên, cô nói với phụ huynh cô không biết “sản phẩm đầu ra” như thế nào nhưng hứa với họ sẽ chăm những đứa trẻ cả phần tri thức và nhân cách để đến lớp 12, cô sẽ trả con hộ về bằng từ “trưởng thành” trong cả ý thức và trí tuệ.

“Vừa rồi, họp phụ huynh cuối năm lớp 12, tôi cũng nói lại câu đó, khẳng định ‘50 cục vàng đã trưởng thành’. Phụ huynh vỗ tay và tôi nhận thấy mình đã hoàn thành trách nhiệm”, cô Thúy kể.

Không chỉ học tốt với thành tích 49/50 em là học sinh giỏi, 29 em trúng tuyển nhờ chứng chỉ ngoại ngữ, học sinh lớp 12D4 còn năng động trong các sự kiện.

 

Cô Thúy luôn tâm niệm dạy học là nhiệm vụ chính của nghề. Nhưng để thành công, nhà giáo không thể chỉ dạy chữ. Lúc mới nhận lớp, cô đã dặn học trò việc đầu tiếp là phải đoàn kết, làm người tử tế, trách nhiệm rồi mới học chữ nghĩa. Cô cũng tin học trò phải nhiều năng lượng, hạnh phúc, thấy niềm vui ở trường rồi mới có động lực học.

Không khí lớp học luôn thoải mái. Học trò phạm lỗi, cô Thúy chỉ tranh thủ giờ ra chơi nhắc nhở. Giờ sinh hoạt lớp được dành cho các hoạt động vui vẻ. Thậm chí, cô còn nhờ phụ huynh không mắng nếu con điểm kém vì cô đã nhắc ở lớp.

Cô rất tự hào khi giáo viên bộ môn khen học sinh lớp 12D4 ngoan, nhiều năng lượng, biết chia sẻ. Cô đánh giá đây là tập thể “học nỗ lực, chơi bài bản”.

Trong suốt 3 năm, bên cạnh việc học, các em còn tổ chức nhiều sự kiện như sinh nhật theo từng quý, GirlDay, BoyDay… Quá trình chuẩn bị có thể kéo dài cả tháng. Trong thời gian ấy, các em kết nối, đoàn kết, sẻ chia hơn.

Kết quả 29/50 em trúng tuyển trước khi biết điểm thi tốt nghiệp THPT khiến cô tự hào song là người đồng hành suốt 3 năm, cô Thúy vẫn còn một chút tiếc nuối.

Vì dịch Covid-19, cô còn nợ lớp một buổi sinh nhật dành cho các em sinh tháng 4, 5, 6. Bên cạnh đó, năm nay, truyền thống sinh nhật 18 tuổi toàn khóa của trường Nguyễn Tất Thành cũng phải dừng lại dù khâu chuẩn bị đã xong xuôi.

Phụ huynh lớp cũng dự định tổ chức dã ngoại, giúp các con xả stress song kế hoạch lùi lại, chưa biết đến bao giờ mới tổ chức. Cô kỳ vọng dịch bệnh sớm được kiểm soát để tập thể “học tốt, chơi giỏi” được đi chơi thoải mái sau chặng đường dài nỗ lực.

Khóa học tiếng Anh trực tuyến PANTADO

Hiện nay, đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực. Chính vì thế, Tiếng Anh đã và đang là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày. Nó là chìa khóa mở ra vô vàn các cơ hội trong học tập và trong công việc.

Hiểu được vai trò quan trọng của tiếng Anh trong học tập và trong cuộc sống. Ngày nay rất nhiều bậc phụ huynh cho con tiếp xúc tiếng Anh từ khá sớm với mong muốn con có thể học tập tốt mở ra tri thức mới và cơ hội mới trong tương lai.

Với sứ mệnh "lan tỏa tri thức, dưỡng trí kiến quốc", PANTADO đã và đang tiếp tục hành trình mang chất lượng giáo dục tốt nhất đến với mọi miền Tổ quốc. Chắp cánh và viết tiếp giấc mơ cho bao thế hệ trẻ em Việt, đồng hành cùng các bé trong quá trình chinh phục ngôn ngữ mới.

Hệ thống giáo dục trực tuyến toàn diện Pantado với hơn 600 giáo viên trong và ngoài nước cùng 10 chuyên gia cố vấn trong nhiều lĩnh vực nhằm xây dựng giáo trình đạt chuẩn kết hợp với đội ngũ tư vấn viên hỗ trợ và kết nối các học viên với các khóa học đang từng bước gặt hái được nhiều thành công trên con đường theo đuổi sứ mệnh.

Cha mẹ có thể đăng ký cho con học thử miễn phí tại đây : Học tiếng Anh trực tuyến miễn phí 1 thầy 1 trò

Theo Zingnews