Tin Mới
Provide được biết đến với nhiều ý khác nhau, chính vì thế mà đối với người học tiếng Anh thường hay bị nhầm lẫn hoặc là hiểu nhầm ý nghĩa của từ này. Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về Provide có ý nghĩa nào? cấu trúc ngữ pháp ra sao cũng như đi với giới từ nào?
Xem thêm:
>>> Học tiếng Anh online 1 kèm 1 giá rẻ
>>> Chương trình theo chuẩn của bộ giáo dục
1. Provide nghĩa là gì?
Trước khi đi tìm hiểu về Provide đi với giới từ nào thì chúng ta cùng đi tìm hiểu về ý nghĩa của nó thông qua các ví dụ cụ thể hơn nhé. Theo đó bạn có thể nhớ về những ý nghĩa này thông qua các ví dụ có sẵn, hoặc bạn tự đặt các câu có chưa cấu trúc provide để bạn ghi nhớ về nó lâu hơn nhé.
Ý nghĩa của Provide
Provide được biết đến là một ngoại động từ có nghĩa là nó sẽ cung cấp hay là cho ai thứ gì đó mà họ muốn hoăc cần.
Ví dụ:
- Each year, poor households are provided with a different amount of money, facilities, and food by the state.
(Mỗi năm, các hộ nghèo đều được nhà nước cung cấp một khoản tiền hỗ trợ, cơ sở vật chất và các loại thực phẩm khác nhau.)
- All meals are provided at no additional cost.
(Tất cả các bữa ăn đề được cung cấp không cần thêm chi phí nào.)
Động từ Provide còn có ý nghĩa khác là khiến cho thứ gì đó xảy ra hoặc là tồn tại. Bạn có thể hiểu đơn giản là nó mang ý nghĩa chuẩn bị, đề phòng cho một vấn đề, khi đó nó sẽ mang nghĩa là cho phép điều gì xảy ra.
Ví dụ:
- The project provides a chance for different students to work together.
(Dự án này tạo ra cơ hội cho những học sinh khác nhau được làm việc cùng với nhau.)
- He bought extra batteries to provide for an emergency.
(Anh ấy mua thêm pin đề để phòng trường hợp khẩn cấp.
- This contract provides for termination under the following circumstances.
(Hợp đồng này cho phép chấm dứt hợp đồng trong những trường hợp sau.)
Ngoài ra, động từ Provide còn được dùng trong các văn bản pháp luật, hành chính mang theo ý nghĩa là chứa về các tuyên bố, quyết định hoặc là về kế hoạch sắp tới, đặt ra các điều kiện để giải quyết về một vấn đề cụ thể nào đó.
- The working contract provides that all the employees are paid on the 10th day of the month.
(Hợp đồng lao động quy định rằng tất cả nhân viên được trả lương vào mùng 10 của tháng.)
- The announcement provides for the immediate actions on environmental problems.
(Thông báo đưa ra các hành động tức thời đối với các vấn đề môi trường.)
- Section 17 provides that all decisions must be circulated in writing.
(Điều luật 17 quy định rằng tất cả các quyết định cần được ban hành bằng văn bản.)
2. Provide đi với các giới từ nào?
Nếu như bạn đã học tiếng Anh thì mỗi khi chúng ta làm bài tập hay đọc các văn bản tiếng Anh, chúng ta sẽ bắt gặp Provede đi với các giới từ: with, for, that để cùng tạo ra một cụm động từ với nhiều ý nghĩa khác nhau. Để hiểu rõ hơn chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về các 3 giới từ này đi cùng với Provide dưới đây nhé.
2.1 Provide + with
Khi động từ Provide mang ý nghĩa là cung cấp cho ai đó thứ họ cần, thì chúng ta sẽ sử dụng công thức:
- S + provide someone + with + something
hoặc
- S + provide something + to + someone
Tuy nhiên chúng ta chỉ sử dụng công thức provide someone with something (không phải “provide someone something”).
Và nó có một công thức chung là:
S + provide + O1 + with O2
Trong đó: Tân ngữ O1 thường là chỉ người, còn tân ngữ O2 chỉ là thứ được cung cấp.
Ví dụ:
Don’t worry. I can provide you with directions to his house.
(Đừng lo. Tôi có thể chỉ cho bạn đường đi đến nhà anh ấy)
= Don’t worry. I can provide directions to his house to you.
(Đừng lo. Tôi có thể chỉ đường đi đến nhà anh ấy cho bạn.)
The teachers were provided with the handouts.
(Những giáo viên đã được phát các tờ tài liệu.)
The little boys will cause no trouble if you provide them with their favourite toys.
(Những bé trai sẽ không nghịch ngợm nếu bạn cho chúng đồ chơi yêu thích của chúng.)
2.2 Provide + for
Việc đi với giới từ for thì Provide sẽ có nghĩa là chu cấp, hoặc là chăm sóc cho ai đó bằng cách kiếm từ để có thể mua cho họ những thứ họ cần.
Công thức:
S + provide for + someone
Ví dụ:
After losing his job, Jack worried that he would not be able to provide for his family.
(Sau khi mất việc, Jack lo lắng rằng anh ấy sẽ không thể chu cấp được cho gia đinh.)
Although she is not our biological mother, she works hard to provide for us.
(Mặc dù cô ấy không phải mẹ đẻ của chúng mình, cô ấy làm việc chăm chỉ để chu cấp cho chúng mình.)
- Ngoài ra nó còn có ý nghĩa chuẩn bị, lên kế hoạch, đề phòng cho các sự kiện (thường là tiêu cực) có thể xảy ra trong tương lai.
Ví dụ:
You should bring an umbrella to provide for heavy rain.
(Bạn nên mang theo ô đề phòng mưa to)
- Hoặc thường thấy trong các điều luật, ở đây cấu trúc provide có nghĩa là quy định, thực thi điều gì đó, thi hành luật nào đó.
Ví dụ:
The company’s policy provides for two members of the board to represent the company.
(Chính sách của công ty cho phép 2 thành viên hội đồng đại diện cho công ty.)
2.3 Provide + that
Khi đi với giới từ “that” thì động từ provide sẽ không mang nghĩa là cung cấp hoặc chu cấp cho ai đó, mà nó thường đi cùng với một mệnh đề nào đó để biệt đạt về ý nghĩa “miễn là, chỉ cần” hoặc là điều kiện nào đó có thật thì điều gì đó sẽ được xảy ra.
Công thức chung:
S + V, provided/providing that S + V
Ví dụ:
I will give her this book tomorrow, provided that she comes to class.
(Tôi sẽ đưa quyển sách này cho cô ấy ngày mai, miễn là cô ấy đến lớp.)
Providing that she is abroad, I’m afraid I cannot deliver your message soon.
(Nếu cô ấy ở nước ngoài, tôi e là tôi không thể chuyển lời của bạn tới cô ấy sớm được.)
3. Bài tập Provide đi với các giới từ
Bài 1: Điền từ thích hợp vào chỗ trống
- We provided the flood victims _________ food and clothing.
- The company I used to work for provides life insurance benefits _________ all of its employees.
- Team members are provided _________ equipment and uniforms.
- I will accept the work, provided _________ you help me.
- He is unable to provide ________ his family.
Đáp án:
- with
- for
- with
- that
- for
Bài 2: Dịch những câu sau sang tiếng Anh
- Dự án này tạo ra cơ hội cho những học sinh khác nhau được làm việc cùng với nhau.
- Tiểu thuyết này đưa ra những ý tưởng mới cho những người hoạt động trong ngành nghệ thuật.
- Những tù nhân cần biết cách chu cấp cho họ hợp pháp để học không phạm lỗi khi được thả.
- Miễn là bạn quyết tâm trong học tập, bạn sẽ thành công ở các bậc học cao hơn.
- Các bản hợp đồng thường cố gắng đề phòng các trường hợp bất ngờ có thể xảy ra.
Đáp án:
- This project provides a chance for various students to work together.
- The novel provides new ideas for people working in the art industry.
- Prisoners must learn to provide for themselves legally so they do not reoffend when released.
- Provided that you’re determined in your studies, you will succeed in higher education.
- Contracts often attempt to provide for all possible contingencies.
Bài 3: Viết lại câu sử dụng từ gợi ý
- You will succeed in higher education if you’re determined in your studies.
=> Provided that ____________________________________
- If the weather is favourable, our crops this year will surely flourish.
=> Provided that ____________________________________
- If Susie studies really hard before the exam, she’ll ace this test without a doubt.
=> Provided that ____________________________________
- I will answer only if he calls me first.
=> Providing that ____________________________________
- If Marshall drinks coffee, he’ll be able to stay up all night to work.
=> Providing that ____________________________________
Đáp án:
- Provided that you’re determined in your studies, you will succeed in higher education.
- Provided that the weather is favourable, our crops this year will surely flourish.
- Provided that Susie studies really hard before the exam, she’ll ace this test without a doubt.
- Providing that he calls me first, I’ll answer.
- Providing that Marshall drinks coffee, he’ll be able to stay up all night to work.
Trên đây là câu trả lời “Provide đi với giới từ gì trong tiếng Anh?” Hy vọng với bài viết này ác bạn sẽ hiểu rõ và ghi nhớ về động từ provide để vận dụng vào việc luyện nói, luyện nghe tiếng Anh của mình.
Nếu bạn đang muốn học hoặc cải thiện tiếng Anh của mình, thì cách nhanh nhất và hiệu quả nhất là hòa mình vào văn hóa Anh. Khi đó chúng ta không chỉ hiểu về văn hóa, lịch sử mà bạn còn học được cách giao tiếp hàng ngày của người Anh trong cuộc sống. Đọc các mẹo hàng đầu của chúng tôi để tìm hiểu lý do.
Xem thêm:
>>> Tiếng anh trực tuyến 1 kèm 1
1. Nó ở trong tâm trí
Có, họ nói rằng bạn phải đắm mình trong ngôn ngữ nếu bạn muốn học nó và nói nó như người bản địa. Vì vậy, hãy nghĩ đi, nói đi, đọc nó rồi ngủ đi.
Bằng cách đó, bạn càng nói nhiều ngôn ngữ tiếng Anh, bạn càng trả lời câu hỏi, đặt câu hỏi và tham gia vào cuộc đối thoại hàng ngày thì kết quả của bạn càng nhanh. Một khi bạn đang mơ bằng tiếng Anh - bạn biết bạn đang ở đó!
2. Sống ở một quốc gia nói tiếng Anh và hiểu những đặc thù của ngôn ngữ này
Hoàn toàn đúng khi mọi người nói rằng bạn chỉ có thể học quá nhiều thứ trong một lớp học, khác xa với ngôn ngữ mà bạn hy vọng sẽ học. Sách giáo khoa Tiếng Anh là tất cả kiến thức và tốt để cung cấp cho bạn hương vị của ngôn ngữ để bạn được bắt đầu và cung cấp cho bạn những điều cơ bản.
Nhưng để thực sự hiểu các quy tắc của ngôn ngữ và tại sao đôi khi chúng ta nói nó “theo cách này” và những người khác lại nói “theo cách đó” thì bạn cần phải ở đó. Vì vậy, hãy cố gắng tìm thời gian để đến và thăm BẤT KỲ quốc gia nói tiếng Anh nào. Tất cả họ đều nói tiếng Anh theo những cách khác nhau, điều đó không quan trọng. Điều quan trọng là bạn hiểu những gì đang được nói - và tại sao.
Tất nhiên, cách tốt nhất để làm điều này là sống với một gia đình nói tiếng Anh, họ luôn giao tiếp những gì mà cuộc sống đang diễn ra hàng ngày của họ và bạn sẽ sống như một phần của gia đình họ.
3. Hiểu văn hóa
Một lần nữa, nếu bạn có thể hiểu văn hóa của một quốc gia nói tiếng Anh, bạn sẽ bắt đầu hiểu tại sao họ nói, “what they do”, “when they do”. Văn hóa của một quốc gia được liên kết mãi mãi trong ngôn ngữ của quốc gia đó, vì vậy hãy đến thăm một quốc gia nói tiếng Anh và tìm hiểu thêm về văn hóa của quốc gia đó.
Đây được gọi là Ngày lễ hòa nhập và vì vậy, ngay cả khi bạn không tham gia các bài học chính thức, chỉ cần sống và hòa mình vào đất nước nói tiếng Anh đó và sống với một gia đình người Anh, sẽ rất tốt.
>> Xem thêm: Tiếng Anh giao tiếp với người nước ngoài
4. Nói một cách thông dụng
Khi bạn đã nắm vững những kiến thức cơ bản về Ngôn ngữ Anh, đã đến lúc bạn phải cải thiện điều này và học cách nói như người bản xứ. Học một số thành ngữ, ban đầu có thể không cần thiết nhưng khi bạn có thể đưa một hoặc hai thành ngữ vào các cuộc trò chuyện hàng ngày của mình, bạn sẽ thấy rằng bạn không chỉ gắn bó hơn với người khác mà còn khiến việc nói tiếng Anh trở nên thú vị hơn.
5. Nghe tiếng Anh nói bằng phương ngữ khu vực giúp cải thiện sự hiểu biết của bạn
Đúng vậy, mặc dù bạn có thể nghe và hiểu tiếng Anh hoàn hảo trong lớp học của đất nước mình, bạn sẽ không sẵn sàng cho những người nói giọng Scotland; hoặc một "Geordie". Không phải tất cả mọi người ở Anh đều nói được những gì bạn sẽ biết với cái tên “Queens English” Bạn hãy thử nghe về một số video tiếng Anh và xem liệu bạn có thể đoán được giọng vùng miền hay không.
Sau khi nhận ra lý do tại sao cách tốt nhất để học tiếng Anh là tham gia một chương trình tiếng Anh tổng thể về văn hóa và nếu có thể sống với một gia đình nói tiếng Anh, thì hãy thử đăng ký một chương trình ngắn hạn.
Việc học một ngôn ngữ mới không phải là tiếng mẻ đẻ của mình quả thực không hề dễ dàng, mà nó cần phải có một quá trình chăm chỉ, luyện tập, cố gắng và ham học hỏi thì mới thành công được.
Nếu bạn đang muốn cải thiện tiếng Anh của mình tại sao bạn không tham gia ngay một khóa học tiếng Anh trực tuyến với Pantado. Bạn không chỉ cải thiện về 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết mà bạn còn đươc hiểu thêm hơn về các nền văn hóa của nhiều nước sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh chính
Tính từ là một trong những phần quan trọng nhất của bất kỳ ngôn ngữ nào. Nếu không có chúng, bạn không thể mô tả được mùi của một bông hoa, cách ai đó khiến bạn cảm thấy hay mùi vị thức ăn như thế nào. Chúng thêm kết cấu và cuộc sống cho một ngôn ngữ.
Xem thêm:
>>> tiếng anh trực tuyến lớp 1
>>> tiếng anh trực tuyến lớp 2
Có hàng chục nghìn tính từ (và trạng từ) trong tiếng Anh, và mặc dù bạn không cần phải học tất cả chúng, nhưng điều cần thiết là bạn phải học ít nhất vài chục - nếu không phải là vài trăm - để bạn có thể chính xác và đầy đủ để thể hiện chính mình. Nhưng làm thế nào để bạn làm điều này? Dưới đây là ba bước đơn giản để học tính từ trong tiếng Anh.
3 bước đơn giản để học tính từ tiếng anh
1. Một chủ đề tại một thời điểm
Một trong những cách tốt nhất để học từ vựng nói chung là học các từ dựa trên một chủ đề chung. Ví dụ, một ngày bạn có thể tập trung vào thức ăn; tiếp theo bạn có thể nghiên cứu tính cách; tiếp theo, âm thanh.
Có các trang web và sách sắp xếp từ vựng xung quanh các chủ đề. Hãy xem Mạng học tiếng Anh online và Pantado để xem các từ được nhóm xung quanh một số loại.
Nhưng đừng chỉ đọc danh sách các từ; tạo danh sách hoặc sơ đồ nhện các tính từ xung quanh các chủ đề có liên quan đến bạn. Viết ra các từ sẽ giúp bạn ghi nhớ chúng tốt hơn.
Ngoài ra, hãy viết các câu bằng cách sử dụng các tính từ mà bạn học được và cố gắng sử dụng chúng trong cuộc trò chuyện càng nhiều càng tốt. Tập trung vào một hoặc hai chủ đề mỗi tuần - bạn sẽ có thể học các tính từ tiếng Anh tốt hơn nếu bạn học ít chúng hơn và sử dụng chúng nhiều nhất có thể.
2. Tìm hiểu các mặt đối lập
Một cách khác bạn có thể sắp xếp việc học của mình là học các phép đối lập tính từ. Phương pháp này đặc biệt hữu ích cho người mới bắt đầu. Bạn có thể tìm thấy danh sách các tính từ trái nghĩa trực tuyến; chẳng hạn, hãy truy cập, đăn ký hoặc một khóa tiếng Anh online tại Pantado để xem danh sách cũng như hiểu rõ hơn về các câu đối và bài tập.
Từ điển đồng nghĩa cũng là một nguồn tài nguyên tuyệt vời; từ điển đồng nghĩa cung cấp các từ đồng nghĩa (và trái nghĩa) cho các từ hơn là các định nghĩa. Sau khi bạn tìm (hoặc lập) danh sách các tính từ xoay quanh một chủ đề nhất định, hãy truy cập về các bài tâp ngữ pháp và thêm nhiều từ đồng nghĩa và trái nghĩa vào danh sách của bạn.
3. Đừng quên Thứ tự Tính từ
Việc học ngữ pháp liên quan đến tính từ cũng rất quan trọng, nghĩa là bạn phải học cách sắp xếp đúng thứ tự các tính từ trong một câu. Thật không may, chúng ta không thể chỉ liệt kê các tính từ theo bất kỳ thứ tự nào - có những quy tắc xếp thứ nhất, thứ hai, thứ ba, v.v.
Người bản ngữ thường không biết rằng có những quy tắc điều chỉnh thứ tự tính từ; họ chỉ đơn giản là học nó từ kinh nghiệm. Tuy nhiên, người học tiếng Anh phải nghiên cứu các quy tắc.
Vậy những quy tắc này là gì? Bạn có thể tìm thấy các giải thích và bài tập kỹ lưỡng trong sách giáo khoa và trực tuyến nhưng đây là hướng dẫn chung.
Đầu tiên, chúng tôi sử dụng các tính từ chỉ ý kiến chung - những từ như tốt , xấu và đẹp .
Tiếp theo, hãy đến những tính từ thể hiện một ý kiến cụ thể ; nói cách khác, các tính từ mô tả các loại vật cụ thể như đồ ăn, đồ đạc và con người. Ví dụ, ngon miệng có thể mô tả một món ăn, và thoải mái có thể mô tả đồ nội thất.
Tiếp theo là các tính từ mô tả kích thước, sau đó là hình dạng, v.v. Nó hơi khó hiểu. Bạn càng đọc, nghe và học tiếng Anh nhiều, thứ tự tính từ tự nhiên sẽ trở nên đối với bạn.
Thế giới rộng lớn của các tính từ
Có hàng ngàn tính từ trong tiếng Anh, vì vậy việc học chúng cần có thời gian. Đơn giản hóa việc học của bạn bằng cách nghiên cứu các tính từ theo chủ đề và nghiên cứu các mặt đối lập.
Đảm bảo nghiên cứu tất cả các loại tính từ: chúng không chỉ bao gồm các tính từ mô tả như to , đáng yêu , v.v. mà còn có các tính từ sở hữu như của tôi và của họ , các tính từ so sánh như hơn , lớn hơn, nặng hơn , v.v.
Một số tính từ thông dụng
- different: khác nhau
- used: được sử dụng
- important: quan trọng
- every: mỗi
- large: lớn
- available: có sẵn
- popular: phổ biến
- able: thể
- basic: cơ bản
- known: được biết đến
- various: khác nhau
- difficult: khó khăn
- several: nhiều
- united: thống nhất
- historical: lịch sử
- hot: nóng
- useful: hữu ích
- mental: tinh thần
- scared: sợ hãi
- additional: thêm
- emotional: cảm xúc
- old: cũ
- political: chính trị
- similar: tương tự
- healthy: khỏe mạnh
- financial: tài chính
- medical: y tế
- traditional: truyền thống
- federal: liên bang
- entire: toàn bộ
- strong: mạnh mẽ
- actual: thực tế
- significant: đáng kể
- successful: thành công
- electrical: điện
- expensive: đắt
- pregnant: mang thai
- intelligent: thông minh
- interesting: thú vị
- poor: người nghèo
- happy: hạnh phúc
- responsible: chịu trách nhiệm
- cute: dễ thương
- helpful: hữu ích
- recent: gần đây
- willing: sẵn sàng
- nice: đẹp
- wonderful: tuyệt vời
- impossible: không thể
- serious: nghiêm trọng
- huge: lớn
- rare: hiếm
- technical: kỹ thuật
- typical: điển hình
- competitive: cạnh tranh
- critical: quan trọng
- electronic: điện tử
- immediate: ngay lập tức
- whose: có
- aware: nhận thức
- educational: giáo dục
- environmental: môi trường
- global: toàn cầu
- legal: pháp lý
- relevant: có liên quan
- accurate: chính xác
- capable: có khả năng
- dangerous: nguy hiểm
- dramatic: ấn tượng
- efficient: hiệu quả
- powerful: mạnh mẽ
- foreign: nước ngoài
- hungry: đói
- practical: thực tế
- psychological: tâm lý
- severe: nghiêm trọng
- suitable: phù hợp
- numerous: nhiều
- sufficient: đủ
- unusual: bất thường
Một điểm quan trọng trong bất kỳ mối quan hệ lãng mạn mới nào là đặt biệt danh cho nhau. Chuyển sang đặt biệt danh không phải là một vấn đề lớn nhưng khi bạn nghĩ ra một cái tên dễ thương để đặt cho bạn trai, bạn gái của mình, cái tên bạn chọn phải được yêu mến và phản ánh mối quan hệ và sự hiểu biết của bạn về nhau. Hãy tham khảo hơn 100 biệt danh dành cho người mình yêu bằng tiếng Anh dưới đây nhé.
1. Biệt danh dành cho người yêu bằng tiếng Anh phổ biến nhất
Chúng ta thường thấy rất nhiều các cặp yêu nhau thường gọi nhau bằng các biệt hiệu thân thương để tạo ra sự riêng biệt của các cặp đôi.
1. Angel: thiên thần
2. Babe: bé yêu, em yêu
3. Bae: cưng, bé cưng, bé yêu, tương tự như Babe
4. Buddy: bạn rất thân
5. Cutie: cô em xinh xắn
6. Darling: người yêu, cục cưng
7. Dear: người yêu dấu
8. Destiny: định mệnh, “you are my destiny” có nghĩa là “anh/em là định mệnh của tôi”
9. Diamond: viên kim cương quý giá
10. Doll: búp bê
11. Hero: anh hùng
12. Honey: ngoài nghĩa gốc là “mật ong” thì từ này còn được dùng để gọi người yêu với ý nghĩa tương tự như Darling
13. Love: tình yêu của tôi
14. Lover: người yêu
15. Mine: của tôi
16. My Beloved: người tôi yêu
17. My Boy/Girl: chàng trai/cô gái của tôi
18. Pet: thú cưng
19. Precious: vật đáng giá nhất, cục vàng
20. Soul Mate: tri kỷ
21. Spring: mùa xuân, người đem lại niềm vui và năng lượng cho cuộc sống của bạn
22. Star: ngôi sao
23. Sugar: một cách gọi người yêu khá được ưa chuộng, có ý nghĩa như “cục cưng”
24. Sunshine: ánh nắng của tôi
25. Superman: siêu nhân
26. Sweetheart: tình nhân, được ghép từ chữ “sweet” (ngọt ngào) và chữ “heart” (trái tim)
27. Sweetie: người mình yêu nhất, bắt nguồn từ chữ “sweet” (ngọt ngào)
28. Teddy Bear: gấu bông
29. Treasure: kho báu
30. True Love: tình yêu đích thực
>> Xem thêm: Viết về bản thân bằng Tiếng Anh
2. Biệt danh dành cho người yêu bằng tiếng Anh độc đáo
Mỗi cặp đôi sẽ có những cách đặt biệt hiệu riêng cho mình, dù là những cái tên phổ biến, nhưng nhiều người vẫn có nhiều cái tên vui, độc lạ để đặt biệt hiệu cho người yêu mình.
1. Apple of My Eye: cụm từ tiếng Anh dùng để nói về người mà bạn yêu thương và tự hào nhất
2. Cherry Blossom: hoa anh đào, giống như vận đào hoa, gặp người yêu tức là gặp hoa đào
3. Dream Guy/Girl: chàng trai/cô gái trong mơ
4. Goat: G.O.A.T – viết tắt của “greatest of all time”, tuy nhiên tên gọi này cần hỏi ý đối tác trước khi sử dụng vì từ “goat” trong tiếng Anh còn có nghĩa là “con dê”
5. Kind Witch: phù thủy tốt bụng đã mê hoặc tôi
6. Kindred Spirit: tri kỷ, người có tâm hồn đồng điệu với mình
7. K.O: knockout, có thể hiểu theo nghĩa chủ động là “người bị tôi tán đổ” hay theo nghĩa bị động là “người đã đánh gục tôi” đều được
8. Lucky Charm: bùa may mắn, bùa hộ mệnh
9. My Everything: có nghĩa “người đó là tất cả của tôi”
10. Old Man/Lady: ông/bà già, mang hàm ý là “lão già nhà tôi”, “bà già nhà tôi”
11. One and Only: anh/em là duy nhất, một và chỉ một
12. Other Half: nửa còn lại, nửa kia
13. Pumpkin: bí ngô – cách người Mỹ thường dùng để gọi người yêu, tương tự như Sweetheart hay Darling
14. Smile Maker: người khiến tôi cười, người đem lại niềm vui cho tôi
15. Trouble: nghĩa gốc của từ này là “rắc rối, trở ngại”, tuy nhiên nó cũng có thể dùng để gọi người yêu với sắc thái hài hước, trêu chọc
3. Biệt hiệu dành cho người yêu bằng tiếng Anh ngọt ngào
Mỗi người đều có sở thích riêng của mình, nhiều người thường gọi người yêu mình bằng cái tên của các loại bánh, hay như các món ăn dựa vào niềm yêu thích của người yêu. Dưới đây là một số cái tên mà rất được nhiều cặp đôi sư dụng để gọi nhau.
- Apple: quả táo
- Butter Candy: kẹo bơ
- Cake: bánh gato
- Candy: kẹo ngọt
- Cheesecake: bánh phô mai
- Cherry: quả anh đào
- Cookie: bánh quy
- Cupcake: bánh kem mini, bánh nướng nhỏ
- Cutie Pie: bánh ngọt dễ thương
- Dumpling: bánh bao
- Fruitcake: bánh trái cây
- Gummy Bear: kẹo dẻo hình gấu
- Honey Bun: bánh mật ong
- Hot Chocolate: một tách sô-cô-la nóng
- Lollipop: kẹo mút
- Marshmallow: kẹo xốp
- Milk Tea: trà sữa
- Mint Chocolate: sô-cô-la bạc hà
- Muffin: bánh nướng nhỏ
- Pancake: bánh kếp
- Peach: quả đào
- Peanut: đậu phộng
- Pudding: bánh pudding
- Soda: nước ngọt có ga
- Sweet Tea: trà ngọt
4. Biệt danh dành cho người yêu theo tên các con vật dễ thương
Đặt biệt danh cho người yêu bằng tên các con vật dễ thương không phải là điều mới lạ, mà chúng ta đã quá quen thuộc rồi. Với các đặt biệt danh này họ thường dựa vào tính cách, ngoại hình hay niềm yêu thích của người ấy đối với con vật đó để gắn cho họ cái biệt danh dễ thương đó. Bạn có thể tham khảo một số cái tên bằng con vật dễ thương sau:
- Bear: con gấu, cũng giống với cách gọi “gấu yêu”, “gấu cưng” trong tiếng Việt
- Bunny: thỏ con
- Cat: con mèo
- Chipmunk: sóc chuột lém lỉnh, hoạt bát
- Dolphin: cá heo
- Dove: bồ câu – dành cho những cô gái có đôi mắt đẹp
- Duck: con vịt
- Eagle: đại bàng nhanh nhẹn và có đôi mắt sắc bén
- Fox: con cáo, những bạn người yêu lém lỉnh, lắm chiêu
- Honey Bee: ong mật, ý chỉ những người yêu siêng năng, chăm chỉ
- Jonah: có nghĩa là “chim bồ câu” trong tiếng Do Thái, giống với Dove
- Kitty: mèo con, mèo nhỏ
- Night Owl: cú đêm, người thường xuyên thức khuya nhắn tin cùng bạn
- Oisin: có nghĩa là “con nai nhỏ” theo ngôn ngữ Ireland
- Panda: gấu trúc
- Penguin: chim cánh cụt
- Puppy: chó con, cún yêu
- Sparrow: chim sẻ
- Tiger: con hổ, thường dùng cho những hình mẫu người yêu mạnh mẽ, giống với Lion
- Squirrel: Sóc
- Chicken: gà
- Chickadee: gà con
6. Biệt danh đôi cho các cặp đôi
Ngoài những chiếc nickname đáng yêu, ngọt ngào, độc đáo thì có rất nhiều cặp đôi còn lựa chọn cho tình yêu của mình bằng những biệt hiệu song song vô cùng vui nhộn như:
- Beast/Beauty: như trong “Beauty and the Beast” (người đẹp và quái vật)
- Bow/Arrow: cây cung và mũi tên
- Chip/Dale: anh em nhà sóc trong hoạt hình của Walt Disney
- Fire/Ice: lửa và băng
- Ken/Barbie: búp bê Ken và búp bê Barbie
- King/Queen: vua và hoàng hậu
- Mickey/Minnie: chuột Mickey và bạn gái Minnie
- Milk/Cookies: sữa và bánh quy
- Prince/Princess: hoàng tử và công chúa
- Romeo/Juliet: cặp đôi nổi tiếng trong vở kịch của nhà văn người Anh William Shakespeare
- Salt/Pepper: muối và tiêu
- Sugar Daddy/Sugar Baby: bố đường và bé cưng (cách gọi đùa vui)
- Thunder/Lightning: sấm sét và tia chớp
- Tom/Jerry: cặp đôi mèo – chuột thường xuyên chọc phá nhau trong bộ phim hoạt hình “Tom và Jerry”
- Wolf/Lamb: sói và cừu
- Adam and Eve
- Batman and Robin
- Antony and Cleopatra
- Bert and Ernie
- Ben and Jerry
- Bow and Arrow
- Chip and Dale
- Holly and Ivy
- Doughnut and Danish
- Gruesome Twosome
- Magic Gemini
- Maple and Golden
- Milk and Cookies
- Magic Mates
- Peas and Carrots
- Peanut Butter and Jelly
- Salt and Pepper
- Perfect Match
- Shake and Bake
- Dynamic Duo
>> Mời xem thêm: 5 lý do tại sao học Tiếng Anh với bạn bè tốt hơn
7. Biệt hiệu lãng mạn cho bạn trai
- Sweetie: em yêu
- Sugarplum: kẹo bòn bon
- Honey Pot: hũ mật ong
- Sweetheart: người yêu
- Baby Boy: anh yêu
- Baby Love: bé yêu
- Cupcake: bánh cupcake
- Honey Bun: bánh mật ong
- McDreamy
- Muffin
- Prince Charming: Bạch mã hoàng tử
- Knight in Shining Armour: hiệp sĩ trong áo giáp sáng
8. Biệt hiệu lãng mạn cho bạn gái
- 1. Babe: em yêu
- Princess: công chúa
- Beautiful: xinh đẹp
- Buttercup:
- Dreamgirl: cô gái mộng mơ
- Cutiepie:
- Precious:
- Sunshine: ánh sáng mặt trời
- Lovebug
- Love
- Snowflake: bông tuyết
- Little heart: trái tim bé nhỏ
9. mẹo để tạo biệt danh độc đáo cho những người thân yêu
Biệt hiệu phải thật vui vẻ và tự nhiên và không nên tạo ra âm thanh bịa đặt hoặc khoe khoang về vấn đề đó.
Dưới đây là một số mẹo và thủ thuật độc quyền để tạo biệt hiệu độc quyền và khác biệt cho người yêu.
- Giữ cho nó đơn giản và có ý nghĩa.
- Hãy nghĩ ra nhiều biệt hiệu nhất có thể và sau đó đưa ra danh sách chọn lọc những biệt hiệu tốt nhất.
- Trình bày những gì bạn muốn giao tiếp và bạn muốn kết hợp với người ấy như thế nào.
- Sử dụng phép ẩn dụ để lại ấn tượng thị giác mạnh mẽ.
- Đồ chơi với các từ từ các ngôn ngữ khác nhau.
- Nhận thức về sự khác biệt văn hóa.
- Cố gắng làm cho nó hài hước.
- Kết hợp các từ khác nhau để tìm ra điều gì đó thú vị.
- Mô tả đặc điểm tính cách hoặc thuộc tính ngoại hình thông qua biệt hiệu.
- Tạo biệt hiệu dựa trên sở thích và sở thích của người đó.
Phần kết luận
Đặt biệt danh cho bạn trai và bạn gái là cách thú vị và tình cảm để gắn kết với nửa kia của bạn.
Hy vọng danh sách vui nhộn về biệt hiệu dễ thương cho người ấy của bạn sẽ giúp bạn phát triển mật mã tình yêu bí mật cho nhau và thể hiện tình yêu dành cho nhau theo những cách độc đáo.
Khi đã học tiếng Anh thì chúng ta không thể bỏ qua câu bị động được, dù là lớp nào đi nữa, vì nó là chủ điểm ngữ pháp vô cùng quan trọng. Việc chúng ta nắm vững và vận dụng nó vào sẽ dễ dàng khi làm các bài tập hơn.
Xem thêm:
>>> tiếng anh trực tuyến lớp 5
>>> học tiếng Anh trực tuyến lớp 6
1. Câu bị đông trong tiếng Anh lớp 9 là gì?
Câu bị động được dùng để khi bạn muốn nhấn mạnh đến một đối tượng chịu tác động về hành động hơn là bản thân của hành động đó. Nói cách khác là trong câu bị động thì chủ ngữ chính là đối tượng chịu tác động của động từ trong câu.
Ngược lại, nếu như đối tượng hay một tác nhân thực hiện hành động lúc này chưa được xác định rõ hoặc là không quan trọng, như vậy có thể sẽ bị lược bỏ.
Thì của câu bị động tương ứng với thì của câu chủ động. (Nếu như là câu chủ động thì hiện tại của câu bị động cũng là bị động của thì hiện tại đơn).
Ví dụ:
The cake is made by my little brother (Chiếc bánh này được làm bởi em trai của tôi).
Trong câu trên, việc chiếc bánh được làm bởi em trai sẽ được nhấn mạnh.
2. Cách dùng câu bị động trong tiếng Anh lớp 9
Chúng ta có thể chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động theo các bước sau:
- Bước 1; Bạn phải xác định được các thành phần tân ngữ ở trong câu và đưa nó về đầu để làm chủ ngữ.
- Bước 2: Cần xác định thì của câu thông qua dạng thức của động từ chính.
- Bước 3: Chuyển đổi động từ sang dạng bị động “tobe + PP” theo thì của gốc trong câu.
- Bước 4: Sau đó chuyển đổi chủ ngữ trong câu chủ động thành tân ngữ và đưa nó về cuối câu, và thêm từ “by” ở phía trước.
Lưu ý: ở thể bị động (passive voice), động từ (verb) luôn được đưa về dạng phân từ 2 (quá khứ phân từ), và động từ tobe sẽ được chia theo thì của động từ chính trong câu chủ động.
3. Câu bị động trong thì hiện tại tiếng Anh lớp 9
Các thì |
Cấu trúc câu chủ động (Active voice) |
Cấu trúc câu bị động (Passive voice) |
Thì hiện tại đơn |
S + V(s/es) + O Ví dụ: The City Council organizes the festival annually. (Hội đồng thành phố tổ chức lễ hội hàng năm) |
S + is/ am/are + PP(by + O) Ví dụ: The festival is organized annually by the City Council. (Lễ hội được tổ chức hàng năm bởi hội đồng thành phố) |
Thì hiện tại tiếp diễn |
S + is/am/are + V_ing + O Ví dụ: She is drawing a picture. (Cô ấy đang vẽ một bức tranh) |
S + is/ am/are BEING+ PP (by +O) Ví dụ: A picture is being drawn by her. (Một bức tranh đang được vẽ bởi cô ấy) |
Thì hiện tại hoàn thành |
S + have/ has + PP + O Ví dụ: They have built this house for 3 years. (Họ đã xây dựng ngôi nhà này được 3 năm.) |
S + have/has BEEN + PP (by + O) Ví dụ: This house has been built for 3 years by them. (Ngôi nhà này đã được xây dựng được 3 năm bởi họ.) |
4. Câu bị động ở thì quá khứ trong tiếng Anh lớp 9
Các thì |
Cấu trúc câu chủ động (Active voice) |
Cấu trúc câu bị động (Passive voice) |
Thì hiện tại đơn |
S + V2/ed + O Ví dụ: Ví dụ: She cooked this dish yesterday. (Hôm qua cô ấy đã nấu món ăn này.) |
S + was/were + PP(by + O) Ví dụ: This dish was cooked yesterday by her. (Món ăn này đã được nấu hôm qua bởi cô ấy.) |
Thì hiện tại tiếp diễn |
S + was/were + V_ing + O Ví dụ: At this time yesterday, my dad was fixing the fridge. (Vào giờ này ngày hôm qua, bố tôi đang sửa tủ lạnh.) |
S + was/were BEING + PP (by + O) Ví dụ: At this time yesterday, the fridge was being fixed by my dad. (Vào giờ này ngày hôm qua, tủ lạnh đang được sửa bởi bố tôi.) |
Thì hiện tại hoàn thành |
S + had + PP + O Ví dụ: I had done all of my homework by 8PM yesterday. (Tôi đã hoàn thành tất cả các bài tập về nhà của mình trước 8h tối hôm qua.) |
S + had BEEN + PP(by + O) Ví dụ: All of my homework had been done by me by 8PM yesterday. (Tất cả bài tập về nhà của tôi đã được hoàn thành trước 8h tối hôm qua.) |
5. Câu bị động ở thì tương lai trong tiếng Anh lớp 9
Các thì |
Cấu trúc câu chủ động (Active voice) |
Cấu trúc câu bị động (Passive voice) |
Thì tương lai đơn |
S + will + V inf + O Ví dụ: I will finish this project tomorrow. (Tôi sẽ hoàn thành dự án này vào ngày mai.) |
S + will be + PP (by + O) Ví dụ: This project will be finished tomorrow by me. (Dự án này sẽ được hoàn thành vào ngày mai bởi tôi.) |
Thì tương lai gần |
S + is/am/ are going to + V inf + O Ví dụ: We are going to hold a party this year. (Chúng tôi định sẽ tổ chức một bữa tiệc trong năm nay.) |
S + is/am/ are going to be + V inf (by O) Ví dụ: A party is going to be held this year by us. (Một bữa tiệc sẽ được tổ chức trong năm nay bởi chúng tôi.) |
6. Cấu trúc câu bị động với động từ khiếm khuyết
Một số động từ khiếm khuyết bao gồm: must, can, could, may, might, should, have to có thể được sử dụng trong câu bị động bằng cách thêm “be + động từ phân từ” sau chúng.
- Câu chủ động: Chủ ngữ + động từ khuyết thiếu + động từ nguyên thể + tân ngữ
- Câu bị động: Chủ ngữ + động từ khuyết thiếu + be + động từ phân từ + by + tân ngữ
Ví dụ:
- Câu chủ động: City residents should plant trees in their neighborhood.
- Câu bị động: Trees should be planted in their neighborhood by city residents.
- Câu chủ động: Human beings can damage the environment through industrial activities.
- Câu bị động: The environment can be damaged through industrial activities by human beings.
Một số cấu trúc câu bị động đặc biệt trong tiếng Anh lớp 9
1. Cấu trúc bị động có nhiều hơn một tân ngữ
Một số động từ thường theo sau bởi hai tân ngữ (tân ngữ chỉ người và tân ngữ chỉ vật): send, give, bring, buy, provide,….
Câu chủ động:
- Chủ ngữ + động từ + tân ngữ 1 + tân ngữ 2
Câu bị động:
1) Chuyển tân ngữ chỉ người thành chủ ngữ
- Chủ ngữ + be + động từ phân từ + tân ngữ chỉ vật + by + tân ngữ
2) Chuyển tân ngữ chỉ vật thành chủ ngữ (bắt buộc có giới từ kèm theo)
- Chủ ngữ + be + động từ phân từ + to/for + tân ngữ chỉ người + by + tân ngữ
Ví dụ:
Câu chủ động: Teachers should give students homework.
Câu bị động:
- Trường hợp 1: Chuyển tân ngữ chỉ người thành chủ ngữ: Students should be given homework by teachers
- Trường hợp 2: Chuyển tân ngữ chỉ vật thành chủ ngữ (bắt buộc có giới từ kèm theo): Homework should be given to students.
Lưu ý: Giới từ trong trong hợp này là giới từ đi chung với những động từ cụ thể như give to, talk to, share with (người học nên kiểm tra trong từ điển để đảm bảo tính chính xác.)
2. Cấu trúc câu bị động của các động từ tường thuật: think, say, report, rumor, believe,…..
Câu chủ động:
- Chủ ngữ 1 + động từ tường thuật + that + mệnh đề
Câu bị động:
1) It + be + động từ phân từ (động từ tường thuật) + that + mệnh đề
2) Chủ ngữ 2 + be + động từ phân từ (động từ tường thuật) + to + động từ nguyên thể /to + have + động từ phân từ + tân ngữ
Lưu ý: cách dùng của to V và to have + động từ phân từ:
- To V: Khi hành động ở động từ tường thuật và mệnh đề tường thuật xảy ra cùng thời hiện tại hoặc quá khứ.
- To have + động từ phân từ: Khi hành động ở động từ 2 xảy ra trước hành động ở động từ tường thuật.
Ví dụ:
Câu chủ động: People believe that he is a famous doctor.
Câu bị động:
- Cách 1: It is believed that he is a famous doctor.
- Cách 2: He is believed to be a famous doctor.
Câu chủ động: People rumor that he lost all his money.
Câu bị động:
- Cách 1: It is rumored that he lost all his money.
- Cách 2: He is rumored to have lost all his money
3. Cấu trúc câu bị động với have/get
Động từ have và get có thể được dùng để biểu đạt ý nghĩa nhờ hoặc thuê ai làm gì. Khi được sử dụng với cấu trúc bị động, câu sử dụng động từ have và get sẽ tuân theo cấu trúc sau:
Câu chủ động:
1) Chủ ngữ + have+ tân ngữ (chỉ người) + động từ nguyên thể+ tân ngữ chỉ vật.
2) Chủ ngữ + get + tân ngữ chỉ người + to + động từ nguyên thể + tân ngữ chỉ vật.
Câu bị động:
Chủ ngữ + have/get + tân ngữ chỉ vật + động từ phân từ + by + tân ngữ chỉ người.
Ví dụ:
- Câu chủ động: I have him fix my car.
- Câu bị động: I have my car fixed by him.
- Câu chủ động: I get my mom to pick up my phone.
- Câu bị động: I get my phone picked up by my mom.
Ngoài ra, động từ “get” có thể dùng ở dạng bị động như sau: get + động từ phân từ
Ví dụ:
I got invited to her wedding next week.
Tôi được mời tới đám cưới của cô ấy vào tuần tới.
She got promoted last month.
Cô ấy đã được thăng chức vào tháng trước.
4. Cấu trúc bị động với đại từ bất định
Những đại từ bất định như nobody, noone, và anything thường không đứng sau by trong câu bị động:
Câu chủ động:
1) Nobody/No one + động từ + tân ngữ.
2) Chủ ngữ + động từ + anything.
Câu bị động:
1) Chủ ngữ + be + not + động từ phân từ.
2) Nothing + be + động từ phân từ.
Ví dụ:
- Câu chủ động: Nobody has received the email from the manager yet.
- Câu bị động: The email from the manager has not been received yet.
- Câu chủ động:We cannot do anything to help her.
- Câu bị động: Nothing can be done to help her.
Lưu ý khi dùng Câu bị động trong tiếng Anh lớp 9
1. Nội động từ và ngoại động từ
Người học cần lưu ý chỉ các câu có ngoại động từ (là các động từ bắt buộc có tân ngữ theo sau) mới có thể được chuyển sang câu bị động (passive voice). Ngược lại, nội động từ (không cần tân ngữ theo sau) chỉ được sử dụng ở dạng thức chủ động.
Ví dụ:
Ngoại động từ (transitive verbs):buy, use, watch,…
Chủ ngữ |
Động từ |
Tân ngữ |
My mother |
bought |
a new smartphone |
She |
is watching |
a famous TV series |
Các câu trên có thể được chuyển về câu bị động (passive voice) như sau:
S |
Tobe V3/pp |
By O |
A new smartphone |
was bought |
by my mom |
A famous TV series |
is being watched |
by my sister |
- Nội động từ (intransitive verbs): rain, appear, arrive, …
- It’s raining outside.
- She arrives at the airport at 7 A.M.
Ở 2 ví dụ trên, động từ “rain” và “arrive” không cần tân ngữ nào theo sau mà nghĩa câu văn vẫn hoàn chỉnh. Và các câu này chỉ có dạng thức chủ động, không đưa về câu bị động được.
2. Rút gọn chủ ngữ trong câu bị động
Khi tân ngữ trong chủ động là một đại từ bất định như anyone, someone, somebody, … hoặc một danh từ chung chưa được xác định cụ thể như people, woman, … thì khi chuyển qua thể bị động (passive voice), cụm tân ngữ “by + O” có thể được rút gọn.
3. Câu có hai tân ngữ
Một số động từ trong tiếng Anh có thể được theo sau bởi hai tân ngữ (chỉ người và chỉ vật) ở dạng thức: “V + someone + something”. Các câu có chứa những động từ này có thể được chuyển sang câu bị động (passive voice) theo hai cách khác nhau, bằng việc đưa từ tân ngữ ra đầu câu làm chủ ngữ.
Ví dụ:
- Send (gửi):
He sent me a letter yesterday. (anh ấy gửi cho tôi một lá thư vào ngày hôm qua)
Cách 1: I was sent a letter by him yesterday.
Cách 2: A letter was sent to me by him yesterday.
- Give (tặng, cho):
new bike last year. (Cô tôi tặng tôi một chiếc xa đạp mới vào năm ngoái)
Cách 1: I was given a new bike by my aunt last year.
Cách 2: A new bike was given to me by my aunt last year
- Lend (cho mượn):
My classmate lent me 5 dollars this morning. (bạn cùng lớp cho tôi mượn 5 đô la vào sáng nay)
Cách 1: I was lent 5 dollars by my classmate this morning
Cách 2: 5 dollar were lent to me by my classmate this morning
4. Vị trí các trạng từ trong câu bị động
Người dùng khi chuyển đổi từ câu chủ động sang câu bị động (passive voice) cũng cần chú ý về vị trí của các loại trạng từ khác nhau, cụ thể:
- Các trạng từ tần xuất (usually, always, often, sometimes, rarely, never, regularly) và trạng từ chỉ cách thức (quickly, beautifully, slowly, …) được đặt giữa động từ tobe và quá khứ phân từ
- Các trạng từ chỉ thời gian ( yesterday, two years ago, at 7 A.M, last year, …): đặt sau “by + O”
- Các trạng từ chỉ nơi chốn ( in the park, at school, in the garden, …): đặt trước “by + O”.
Ứng dụng, học tập kết hợp, giảng dạy trực tiếp và các khóa học phong phú. Lựa chọn nào là tốt nhất cho bạn? Mọi người đều có phong cách học tập khác nhau. Một số người học tốt hơn thông qua đóng vai, bài tập viết hoặc trò chơi hóa học. Lựa chọn phương pháp học tập tốt nhất sẽ phụ thuộc vào trình độ của bạn, lượng thời gian bạn có sẵn, mục tiêu và ngân sách của bạn. Dưới đây là 6 điều cần xem xét khi quyết định phương pháp học nào là tốt nhất cho bạn.
Xem thêm:
>>> Học tiếng anh online cho bé
>>> Học tiếng anh với người nước ngoài
1. Xây dựng nền tảng tốt với một ứng dụng
Ứng dụng là một lựa chọn không tốn kém cho những người mới bắt đầu cần học từ vựng và ngữ pháp cơ bản. Hầu hết các ứng dụng thường xây dựng trò chơi hóa vào chương trình của họ, làm cho quá trình học tập trở nên thú vị hơn và bạn có thể sử dụng chúng bất cứ khi nào bạn có một chút thời gian rảnh rỗi. Người học trung cấp và cao cấp cũng có thể thấy các ứng dụng hữu ích để làm mới kiến thức và thực hành kỹ năng của họ trong thời gian của họ.
2. Học tiếng Anh trực tuyến sẽ giúp bạn tiến bộ nhanh hơn
Khi bạn học tiếng Anh bằng hệ thống kết hợp giáo viên con người, chẳng hạn như học kết hợp hoặc trong các nhóm ảo, bạn sẽ nhận được phản hồi về tất cả các khía cạnh khác nhau trong giao tiếp của mình, không chỉ về ngữ pháp và từ vựng, mà còn về ngữ điệu, cách diễn đạt và địa phương thành ngữ.
3. Xem video tiếng Anh liên quan đến sở thích của bạn
Xem các thể loại video tiếng Anh trên Youtube là phương pháp học tiếng Anh giao tiếp tốt, giúp bạn làm quen với tiếng Anh đàm thoại, tăng khả năng nghe hiểu của bạn. Đặc biệt là các chương trình talk show, phỏng vấn tin tức, chương trình đánh giá về lĩnh vực mà bạn yêu thích v.v...
Nếu bạn thích công nghệ, một bài đánh giá iPhone 10 và iPhone 11 là một ý tưởng khá hay. Ngoài ra, nếu bạn thích phim, bạn có thể xem các cuộc phỏng vấn của các diễn viên mà bạn yêu thích.
4. Xây dựng sự tự tin của bạn với sự hỗ trợ từ những người học khác
Học theo nhóm nhỏ, dù là nhóm ảo hay mặt đối mặt, sẽ mang lại cho bạn sự hỗ trợ cần thiết từ những người học khác và cơ hội thực hành kỹ năng của bạn với những người có cùng trình độ, học hỏi từ những sai lầm của người khác và xem bạn hiểu rõ đến mức nào. bởi những người khác. Các khóa học nhóm ảo cho phép bạn hưởng lợi từ việc giảng dạy do con người hướng dẫn mà không cần phải đi lại.
5. Nâng cao kiến thức chuyên môn của bạn
Bạn có thể cần trợ giúp cụ thể trong lĩnh vực kỹ thuật hoặc chuyên môn mà ứng dụng không đề cập đến. Nhiều khóa học của chúng tôi được thiết kế đặc biệt để phát triển kỹ năng ngôn ngữ của bạn trong các ngành hoặc vai trò cụ thể. Nhiều giảng viên của chúng tôi có kinh nghiệm chuyên môn ngoài giảng dạy giúp họ điều chỉnh nội dung học tập để phản ánh các tình huống thực tế.
6. Các khóa học nhập vai trực diện
Các khóa học nhập vai, nơi bạn học toàn thời gian ở Việt Nam, cho phép bạn tập trung hoàn toàn vào tiếng Anh trong và ngoài lớp học để bạn có thể vận dụng các kỹ năng mới của mình trong nhiều tình huống và nghe được nhiều giọng vùng miền. Bằng cách sử dụng các kỹ năng mới của bạn cả ngày, bạn có thể mong đợi sẽ tiến bộ rất nhanh. Bạn cũng có thể trải nghiệm cách sống của người Anh và kết bạn mới!
Ủng hộ và tôn vinh các quyền của phụ nữ là trách nhiệm quanh năm. Nhưng vào Ngày Quốc tế Phụ nữ (IWD), tức là ngày 8 tháng 3 năm 2022 năm nay, việc bảo vệ quyền bình đẳng của phụ nữ thậm chí còn quan trọng hơn.
Xem thêm:
>>> Học tiếng anh online miễn phí
Nếu bạn không quen với nó, Ngày Quốc tế Phụ nữ bắt đầu vào đầu những năm 1900 và là “ngày toàn cầu kỷ niệm những thành tựu xã hội, kinh tế, văn hóa và chính trị của phụ nữ. Ngày này cũng đánh dấu một lời kêu gọi hành động nhằm thúc đẩy bình đẳng của phụ nữ, ”theo trang web chính thức của IWD.
Để giúp bạn quảng bá và nắm bắt tinh thần của IWD vào ngày 8 tháng 3, hãy đọc — và chia sẻ danh sách 100 câu trích dẫn Ngày Quốc tế Phụ nữ này.
100 câu nói về ngày quốc tế phụ nữ
“Here’s to strong women: May we know them. May we be them. May we raise them.” –
Đây là những lời gửi đến những người phụ nữ mạnh mẽ: Mong chúng ta biết đến họ. Cầu mong chúng ta là họ. Mong chúng ta nuôi dạy chúng
“To tell a woman everything she cannot do is to tell her what she can.” –Spanish Proverb
Để nói với một người phụ nữ tất cả những gì cô ấy không thể làm là nói cho cô ấy biết những gì cô ấy có thể làm
“Well-behaved women rarely make history.” –Eleanor Roosevelt
Phụ nữ cư xử tốt hiếm khi làm nên lịch sử.
“A charming woman doesn’t follow the crowd; she is herself.” –Loretta Young
Một người phụ nữ quyến rũ không chạy theo đám đông; cô ấy là chính mình.
“The best protection any woman can have is courage.” –Elizabeth Cady Stanton
Sự bảo vệ tốt nhất mà bất kỳ người phụ nữ nào có thể có là lòng dũng cảm.
“Where there is a woman, there is magic.” –Ntozake Shange
Ở đâu có phụ nữ, ở đó có ma thuật.
“You were given this life because you are strong enough to live it.”
Bạn đã được ban cho cuộc sống này bởi vì bạn đủ mạnh mẽ để sống nó.
“Women are the largest untapped reservoir of talent in the world.” –Hillary Clinton
Phụ nữ là nguồn tài năng chưa được khai thác lớn nhất trên thế giới.
“A girl should be two things: Who and what she wants.” –Coco Chanel
Một cô gái nên có hai điều: Ai và cô ấy muốn gì.
“She wasn’t looking for a knight. She was looking for a sword.” –Atticus
Cô ấy không tìm kiếm một hiệp sĩ. Cô ấy đang tìm kiếm
“There’s nothing a man can do that I can’t do better and in heels.” –Ginger Rogers
Không có gì một người đàn ông có thể làm mà tôi không thể làm tốt hơn và theo gót.
“Above all, be the heroine of your life. Not the victim.” –Nora Ephron
Trên tất cả, hãy là nữ chính của cuộc đời bạn. Không phải nạn nhân
“Girls should never be afraid to be smart.” –Emma Watson
Con gái đừng bao giờ sợ phải thông minh.
“Life is tough, my darling, but so are you.” –Stephanie Bennett-Henry
Cuộc sống thật khó khăn, em yêu của anh, nhưng em cũng vậy
“A strong woman looks a challenge in the eye and gives it a wink.” –Gina Carey
Một người phụ nữ mạnh mẽ nhìn vào mắt một thách thức và nháy mắt với nó
“Your life isn’t yours if you constantly care what others think.”
Cuộc sống của bạn không phải là của bạn nếu bạn liên tục quan tâm đến những gì người khác nghĩ.
“If you have a dream, make it a goal.”
Nếu bạn có ước mơ, hãy biến nó thành mục tiêu
“Sometimes it’s the princess who kills the dragon and saves the prince.” –Samuel Lowe
Đôi khi chính công chúa giết con rồng và cứu hoàng tử.
“Little girls with dreams become women with vision.”
Những cô bé có ước mơ trở thành phụ nữ có tầm nhìn.
“If you obey all the rules, you miss all the fun.” –Katherine Hepburn
Nếu bạn tuân theo tất cả các quy tắc, bạn sẽ bỏ lỡ tất cả niềm vui.
“She believed she could, so she did.”
Cô ấy tin rằng cô ấy có thể, vì vậy cô ấy đã làm.
“We realize the importance of our voice when we are silenced.” –Malala Yousafzai
Chúng tôi nhận ra tầm quan trọng của giọng nói của mình khi chúng tôi im lặng.
“If you have knowledge, let others light their candles in it.” –Margaret Fuller
Nếu bạn có kiến thức, hãy để người khác thắp nến trong đó
“Sometimes it takes balls to be a woman.”
Đôi khi cần có những quả bóng để trở thành một người phụ nữ.
“A successful woman is one who can build a firm foundation with the bricks others have thrown at her.”
Một người phụ nữ thành công là người có thể xây dựng nền tảng vững chắc bằng những viên gạch mà người khác đã ném vào cô ấy
“If you want something said, ask a man. If you want something done, ask a woman.” –Margaret Thatcher
Nếu bạn muốn điều gì đó được nói, hãy hỏi một người đàn ông. Nếu bạn muốn điều gì đó được thực hiện, hãy hỏi một người phụ nữ
“A woman with a voice is by definition a strong woman. But the search to find that voice can be remarkably difficult.” –Melinda Gates
Một người phụ nữ có giọng nói theo định nghĩa là một người phụ nữ mạnh mẽ. Nhưng việc tìm kiếm để tìm ra giọng nói đó có thể rất khó khăn
“We all have a ‘Wonder Woman’ inside of us.”
Tất cả chúng ta đều có một 'Wonder Woman' bên trong mình.
“I can and I will. Watch me.” –Carrie Green
Tôi có thể và tôi sẽ. Nhìn tôi.
“There is no force more powerful than a woman determined to rise.” –W.E.B. Dubois
Không có lực lượng nào mạnh mẽ hơn một người phụ nữ quyết tâm vươn lên
“The most beautiful thing a woman can wear is confidence.” –Blake Lively
Điều đẹp nhất mà một người phụ nữ có thể mặc là sự tự tin
“A man’s got to do what a man’s got to do. A woman must do what he can’t.” –Rhonda Hansome
Một người đàn ông phải làm những gì một người đàn ông phải làm. Một người phụ nữ phải làm những gì anh ta không thể
“I want every girl to know that her voice can change the world.” –Malala
Tôi muốn mọi cô gái biết rằng giọng hát của cô ấy có thể thay đổi thế giới
“Nothing can dim the light which shines from within.” –Maya Angelou
Không có gì có thể làm mờ ánh sáng chiếu từ bên trong.
“Females are strong as hell.” –The Unbreakable Kimmy Schmidt
Phụ nữ mạnh mẽ như địa ngục.
“Real queens fix each other’s crowns.”
Các nữ hoàng thực sự sửa chữa vương miện của nhau.
“There is no limit to what we, as women, can accomplish.” –Michelle Obama
Không có giới hạn cho những gì chúng ta, với tư cách là phụ nữ, có thể đạt được.
“There is nothing stronger than a broken woman who has rebuilt herself.” –Hannah Gadsby
Không có gì mạnh mẽ hơn một người phụ nữ bị phá vỡ đã xây dựng lại chính mình.
“Some of us are becoming the men we wanted to marry.” –Gloria Steinem
Một số người trong chúng tôi đang trở thành những người đàn ông mà chúng tôi muốn kết hôn.
“No one can make you feel inferior without your consent.” –Eleanor Roosevelt
Không ai có thể khiến bạn cảm thấy thấp kém nếu không có sự đồng ý của bạn
“There’s something about a woman with a loud mind that sits in silence, smiling, knowing she can crush you with the truth.” –R.G. Moon
Có điều gì đó về một người phụ nữ với tâm hồn ồn ào, ngồi trong im lặng, mỉm cười, biết rằng cô ấy có thể nghiền nát bạn bằng sự thật.
“A strong woman stands up for herself. A stronger woman stands up for everyone else.”
Một người phụ nữ mạnh mẽ đứng lên vì chính mình. Một người phụ nữ mạnh mẽ hơn đứng lên vì những người khác
“Feminism isn’t about making women strong. Women are already strong. It’s about changing the way the world perceives that strength.” –G.D. Anderson
Nữ quyền không phải là làm cho phụ nữ trở nên mạnh mẽ. Phụ nữ vốn đã mạnh mẽ. Đó là việc thay đổi cách thế giới nhìn nhận về sức mạnh đó
“You can always tell who the strong women are. They are the ones you see building one another up instead of tearing each other down.”
Bạn luôn có thể biết ai là phụ nữ mạnh mẽ. Họ là những người bạn thấy xây dựng lẫn nhau thay vì xé nát nhau
“She overcame everything that was meant to destroy her.” –Rumi
Cô ấy đã vượt qua tất cả những gì có nghĩa là để tiêu diệt cô ấy.
“The question isn’t who’s going to let me; it’s who’s going to stop me.” –Ayn Rand
Câu hỏi không phải là ai sẽ để cho tôi; Đó là người sẽ ngăn cản tôi.
“Some women fear the fire. Some women simply become it.” –R.H. Sin
Một số phụ nữ lo sợ đám cháy. Một số phụ nữ chỉ đơn giản là trở thành nó
“Cinderella never asked for a prince. She asked for a night off and a dress.” –Kiera Cass
Cô bé Lọ Lem không bao giờ yêu cầu một hoàng tử. Cô ấy yêu cầu một đêm nghỉ và một chiếc váy
“I’m tough, I’m ambitious, and I know exactly what I want. If that makes me a bitch, okay.” –Madonna
Tôi cứng rắn, tôi tham vọng và tôi biết chính xác mình muốn gì. Nếu điều đó khiến tôi trở thành một con chó cái, được rồi.
“It’s okay if you fall down and lose your spark. Just make sure that when you get back up, you rise as the whole damn fire.” –Colette Werden
Không sao nếu bạn ngã xuống và mất tia lửa. Chỉ cần đảm bảo rằng khi bạn trở lại, bạn sẽ bốc lên như một ngọn lửa chết tiệt.
“A woman is like a tea bag: You can’t tell how strong she is until you put her in hot water.” –Eleanor Roosevelt
Một người phụ nữ giống như một túi trà: Bạn không thể biết cô ấy mạnh mẽ như thế nào cho đến khi bạn cho cô ấy vào nước nóng.
“What’s the greatest lesson a woman should learn? That since day one, she’s already had everything she needs within herself. It’s the world that convinced her she did not.” –Rupi Kaur
Bài học lớn nhất mà một người phụ nữ nên học là gì? Đó là kể từ ngày đầu tiên, cô ấy đã có mọi thứ cô ấy cần trong bản thân mình. Đó là thế giới đã thuyết phục cô ấy nhưng cô ấy không làm vậy.
“Women must try to do things as men have tried. When they fail, their failure must be but a challenge to others.” –Amelia Earhart
Phụ nữ phải cố gắng làm những điều như đàn ông đã cố gắng. Khi họ thất bại, thất bại của họ phải là nhưng thách thức đối với người khác
“A woman should be like a single flower—not a whole bouquet.” –Anna Held
Một người phụ nữ nên giống như một bông hoa duy nhất - không phải là một bó hoa toàn bộ.
“I know what I bring to the table… So trust me when I say I’m not afraid to eat alone.”
Tôi biết mình mang gì đến bàn ăn… Vì vậy, hãy tin tưởng khi tôi nói rằng tôi không sợ ăn một mình.
“Strong back. Soft front. Wild heart. Just be you.” –Brene Brown
Trở lại mạnh mẽ. Mặt trước mềm mại. Trái tim hoang dại. Chỉ là bạn.
“Be the woman you needed as a girl.”
Hãy là người phụ nữ bạn cần khi còn là một cô gái.
“And one day she discovered that she was fierce and strong and full of fire, and that not even she could hold herself back, because her passion burned brighter than her fears.” –Mark Anthony
Và một ngày, cô ấy phát hiện ra rằng cô ấy quyết liệt và mạnh mẽ và đầy lửa, và ngay cả bản thân cô ấy cũng không thể kìm lại được, bởi vì niềm đam mê của cô ấy bùng cháy hơn cả nỗi sợ hãi của cô ấy.
“She remembered who she was and the game changed.” –Lalah Deliah
Cô ấy nhớ mình là ai và trò chơi đã thay đổi.
“Her soul is fierce, her heart is brave, her mind is strong.”
Tâm hồn cô ấy dữ dội, trái tim cô ấy dũng cảm, tâm trí cô ấy mạnh mẽ.
“The strongest action for a woman is to love herself, be herself, and shine amongst those who never believed she could.”
Hành động mạnh mẽ nhất của một người phụ nữ là yêu bản thân, là chính mình và tỏa sáng giữa những người không bao giờ tin rằng mình có thể làm được
“She’s everything; even when she’s treated like nothing.” –R.H. Sin
Cô ấy là tất cả; ngay cả khi cô ấy bị đối xử như không có gì.
“A strong woman can also be vulnerable. Just because there’s a crack in your armor, don’t doubt your strength for one moment.”
Một người phụ nữ mạnh mẽ cũng có thể dễ bị tổn thương. Chỉ vì có một vết nứt trên áo giáp của bạn, đừng nghi ngờ sức mạnh của bạn trong một khoảnh khắc.
“Never bend your head. Always hold it high. Look the world straight in the face.”
Đừng bao giờ cúi đầu. Luôn giữ nó cao. Hãy nhìn thẳng vào mặt thế giới
“I am proud of the woman I am today because I went through one hell of a time to become her.”
Tôi tự hào về người phụ nữ như ngày hôm nay vì tôi đã trải qua một thời gian khó khăn để trở thành cô ấy.
“She’s a strong cup of black coffee in a world that is drunk on the cheap wine of shallow love.”
Cô ấy là một tách cà phê đen mạnh mẽ trong một thế giới đang say sưa với thứ rượu rẻ tiền của tình yêu nông cạn.
“Throw me to the wolves and I will return leading the pack.”
Hãy ném tôi cho bầy sói và tôi sẽ trở lại dẫn đầu đàn.
“Never be ashamed of a scar. It simply means you were stronger than whatever tried to hurt you.”
Đừng bao giờ xấu hổ về một vết sẹo. Nó chỉ đơn giản có nghĩa là bạn đã mạnh mẽ hơn bất cứ điều gì đã cố gắng làm tổn thương bạn.
“I expect woman will be the last thing civilized by man.” –George Meredith
Tôi mong đợi phụ nữ sẽ là điều cuối cùng của người đàn ông văn minh.
“I believe in being strong when everything seems to be going wrong. I believe that happy girls are the prettiest girls. I believe that tomorrow is another day, and I believe in miracles.” –Audrey Hepburn
Tôi tin vào sự mạnh mẽ khi mọi thứ dường như đang diễn ra không như ý muốn. Tôi tin rằng cô gái hạnh phúc là những cô gái xinh đẹp nhất. Tôi tin rằng ngày mai là một ngày khác, và tôi tin vào những điều kỳ diệu
“Don’t stop until you’re proud.”
Đừng dừng lại cho đến khi bạn tự hào.
“Think like a queen. A queen is not afraid to fail. Failure is another steppingstone to greatness.” –Oprah Winfrey
Hãy suy nghĩ như một nữ hoàng. Một nữ hoàng không sợ thất bại. Thất bại là một bước đệm khác để dẫn đến sự vĩ đại
“Women are the real architects of society.” –Cher
Phụ nữ là kiến trúc sư thực sự của xã hội.
“The age of a woman doesn’t mean a thing. The best tunes are played on the oldest fiddles.” –Ralph Waldo Emerson
Tuổi của một người phụ nữ không có nghĩa lý gì cả. Những giai điệu hay nhất được chơi trên những cây đàn cổ nhất
“Women are made to be loved, not understood.” –Oscar Wilde
Phụ nữ được tạo ra để được yêu, không được hiểu.
“In our society, the women who break down barriers are those who ignore limits” –Arnold Schwarzenegger
Trong xã hội của chúng ta, những phụ nữ phá bỏ rào cản là những người phớt lờ giới hạn
“Women hold up half the sky.” –Mao Zedong
Phụ nữ nắm giữ nửa bầu trời.
“How wrong it is for a woman to expect the man to build the world she wants rather than to create it herself.” –Anais Nin
Thật sai lầm khi một người phụ nữ mong đợi người đàn ông xây dựng thế giới mà cô ấy muốn hơn là tự mình tạo ra nó
“She’s a mess of gorgeous chaos, and you can see it in her eyes.”
Cô ấy là một mớ hỗn độn tuyệt đẹp, và bạn có thể nhìn thấy điều đó trong mắt cô ấy.
“I do not wish women to have power over men, but over themselves.” –Mary Shelley
Tôi không mong muốn phụ nữ có quyền lực đối với nam giới, mà là đối với chính họ.
“What we women need to do, instead of worrying about what we don’t have is just love what we do have.” –Cameron Diaz
Những gì phụ nữ chúng ta cần làm, thay vì lo lắng về những gì chúng ta không có, hãy yêu những gì chúng ta có.
“Women’s value has been under-recognized for far too long.” –Sidney Sheldon
Giá trị của phụ nữ đã quá lâu không được công nhận.
“After all those years as a woman hearing, ‘not thin enough, not pretty enough, not smart enough, not thin enough, not that enough,’ almost overnight I woke up one morning and thought, ‘I am enough.’” –Anna Quindlen
Sau ngần ấy năm làm phụ nữ nghe nói“ gầy không đủ xinh, không đủ thông minh, không đủ gầy, không đủ như vậy ”, hầu như chỉ qua một đêm, tôi thức dậy vào một buổi sáng và nghĩ,“ Mình đã đủ rồi.
“Women are incredible in groups together. Terrifying. Men have nothing on them.” –Michael Hutchence
Phụ nữ là những người không thể tin được trong các nhóm cùng nhau. Kinh khủng. Đàn ông không có gì trên người cả.
“You cannot be broken because you are a diamond, tougher than nails and a jewel in the rough.”
Bạn không thể bị phá vỡ bởi vì bạn là một viên kim cương, cứng hơn cả móng tay và một viên ngọc thô.
“You don’t have to play masculine to be a strong woman.” –Mary Elizabeth Winstead
Bạn không cần phải đóng vai nam tính để trở thành một người phụ nữ mạnh mẽ.
“You are a woman; that is your superpower.”
Bạn là một người phụ nữ; đó là siêu năng lực của bạn.
“Stop waiting to find the light at the end of the tunnel and be the light for yourself.”
Hãy ngừng chờ đợi để tìm thấy ánh sáng cuối đường hầm và hãy là ánh sáng cho chính mình.
“Know what your worth is and then add the tax to that amount.”
Biết giá trị của bạn là bao nhiêu và sau đó cộng thuế vào số tiền đó."
“She promised better things for herself, so she sought out those things and never looked back.”
Cô ấy đã hứa những điều tốt hơn cho bản thân, vì vậy cô ấy đã tìm kiếm những điều đó và không bao giờ nhìn lại.
“She is strong, but not in the ways most people think. She loves more than she’ll ever get back and she knows it, yet she loves anyway.” –J.M. Storm
Cô ấy mạnh mẽ, nhưng không phải theo cách mà mọi người nghĩ. Cô ấy yêu nhiều hơn những gì cô ấy sẽ nhận lại và cô ấy biết điều đó, nhưng dù sao thì cô ấy cũng yêu.
“She was a wild one. Always stomping on eggshells that everyone else tip-toed on.” –Kaitlin Foster
Cô ấy là một người hoang dã. Luôn dẫm phải vỏ trứng mà những người khác mách nước
“Yes, she knows pain, but she is strong. Her heart knows no other way.” –A.R. Asher
Đúng, cô ấy biết đau, nhưng cô ấy mạnh mẽ. Trái tim cô ấy không còn cách nào khác
“The world needs strong women who will lift and build others. Who will love and be loved. Women who live bravely, both tender and fierce; women of indomitable will.” –Amy Tenney
Thế giới cần những người phụ nữ mạnh mẽ, những người sẽ nâng đỡ và xây dựng những người khác. Ai sẽ yêu và được yêu. Những người phụ nữ sống dũng cảm, vừa dịu dàng, vừa quyết liệt; những người phụ nữ có ý chí bất khuất.
“She’s a badass with a good heart. Soft but strong. Unapologetic and honest. She’s the type of woman you go to war beside; the type of woman you marry.” –R.H. Sin
Cô ấy là một người xấu với một trái tim tốt. Mềm mại nhưng mạnh mẽ. Không hối lỗi và trung thực. Cô ấy là kiểu phụ nữ mà bạn sẽ chiến đấu bên cạnh; kiểu phụ nữ mà bạn kết hôn.
“She looked back on her life and realized that everything that happened only made her stronger.”
Cô ấy đã nhìn lại cuộc đời mình và nhận ra rằng mọi thứ đã xảy ra chỉ khiến cô ấy mạnh mẽ hơn
“She wore her scars as her best attire. A stunning dress made of hellfire.” –Daniel Saint
Cô ấy mặc những vết sẹo như trang phục đẹp nhất của mình. Một chiếc váy tuyệt đẹp làm từ lửa địa ngục.
“Never ever mistake her silence for weakness. Remember that sometimes the air stills before the onset of a hurricane.”
Đừng bao giờ nhầm sự im lặng của cô ấy là sự yếu đuối. Hãy nhớ rằng đôi khi không khí vẫn tĩnh lặng trước khi xuất hiện một trận cuồng phong.
“She was a true fighter; you could see it in her eyes. She wasn’t born strong, she was made strong. She was sculpted to be her own when the world let her down and she kept picking herself back up.”
Cô ấy là một chiến binh thực thụ; bạn có thể nhìn thấy nó trong mắt cô ấy. Cô ấy không phải sinh ra đã mạnh mẽ, cô ấy đã được tạo ra mạnh mẽ. Cô ấy đã được tạo ra để trở thành của riêng mình khi thế giới khiến cô ấy thất vọng và cô ấy tiếp tục tự vực dậy bản thân
“Some days, she has no idea how she’ll do it. But every single day, it still gets done.”
Một số ngày, cô ấy không biết mình sẽ làm như thế nào. Nhưng mỗi ngày, nó vẫn được thực hiện.
“She has been through hell, so believe me when I say, fear her when she looks into fire and smiles.” –E. Corona
Cô ấy đã trải qua địa ngục, vì vậy hãy tin tôi khi tôi nói, hãy sợ cô ấy khi cô ấy nhìn vào lửa và mỉm cười.
“She never seemed shattered to me; she was a breathtaking mosaic of battles she’s won.” –Matt Baker
Đối với tôi, cô ấy dường như chưa bao giờ tan vỡ; cô ấy là một bức tranh khảm ngoạn mục về những trận chiến mà cô ấy đã chiến thắng.
“When women support each other, incredible things happen.”
Khi phụ nữ hỗ trợ lẫn nhau, những điều không thể tin được sẽ xảy ra.
Các động từ bổ ngữ trong quá khứ là must, could, might và có thể với have + quá khứ phân từ để nói về những giả định hoặc suy đoán liên quan đến một sự kiện trong quá khứ . Đây được gọi là thì hoàn thành phương thức.
Xem thêm:
>>> 6 cách để vượt qua khó khăn trong việc học ngôn ngữ
>>> Học tiếng anh online cho bé
Dưới đây là một số ví dụ:
The cat has escaped – I must have left the window open by mistake.
Con mèo đã trốn thoát - tôi chắc chắn đã để cửa sổ mở do nhầm lẫn.
Claire has left her handbag here – she must have left in a rush.
Claire đã để quên chiếc túi xách của mình ở đây - chắc cô ấy đã vội vàng rời đi.
I don’t know why he did that, he could have hurt himself.
Tôi không biết tại sao anh ấy lại làm như vậy, anh ấy có thể đã tự làm tổn thương chính mình.
“May” và “might” thực sự rất giống nhau mặc dù một số người nói rằng dạng phương thức trong quá khứ của “may” có mức độ xác suất cao hơn một chút.
Chúng ta sử dụng dạng động từ phương thức quá khứ là MAY và MIGHT để suy đoán về quá khứ
Ví dụ, trong hình trên, chúng ta có thể thấy hai người đang suy đoán về lý do tại sao John vẫn chưa đến nơi làm việc. Người phụ nữ gợi ý rằng anh ta đến muộn vì anh ta đã lỡ chuyến tàu (trước đây):
What isn’t John at work yet?
John vẫn chưa làm gì?
I don’t know, he might have missed the train.
Tôi không biết, anh ấy có thể đã bị lỡ chuyến tàu.
Người phụ nữ cũng có thể sử dụng dạng động từ theo phương thức trong quá khứ là “may” và nó sẽ có ý nghĩa tương tự, tức là suy đoán về những gì đã xảy ra với John.
I don’t know, he may have missed the train.
Tôi không biết, anh ấy có thể đã bị lỡ chuyến tàu.
Sử dụng MIGHT để nói về điều gì đó trong quá khứ đã không xảy ra
Hãy nhớ nếu chúng ta đang nói về điều gì đó không xảy ra, một khả năng trong quá khứ chúng ta sử dụng "might have" chứ không phải "may have":
The car came around the corner so fast that I might have been killed.
Chiếc xe đi vào góc cua quá nhanh nên tôi có thể đã bị giết.
Phương thức thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn
Đối với những suy đoán về một hành động liên tục trong quá khứ, chúng ta có thể sử dụng thì hoàn thành tiếp diễn theo phương thức:
MAY/MIGHT + HAVE BEEN + ING FORM OF VERB
Đối với những suy đoán về một hành động liên tục trong quá khứ, chúng ta có thể sử dụng phương thức thì hoàn thành liên tục
Ví dụ:
They don’t know why he crashed the car but I’ve heard that he may have been drinking and driving
Họ không biết tại sao anh ta lại đâm xe nhưng tôi nghe nói rằng anh ta có thể đã uống rượu và lái xe
Hình thành câu phủ định
Để tạo thành một câu động từ phương thức quá khứ phủ định, chỉ cần chèn từ “NOT” vào giữa động từ phương thức và từ “have”:
MAY/MIGHT + NOT + HAVE + PAST PARTICIPLE
Ví dụ:
Quinoa is a simple food that you may not have heard of.
Hạt diêm mạch là một loại thực phẩm đơn giản mà bạn có thể chưa từng nghe đến.
Câu phủ định với động từ phương thức quá khứ
Nếu bạn muốn hỏi ai đó một cách lịch sự khi bạn suy đoán về những gì có thể đã xảy ra, bạn sử dụng "Do you think you may/might have + past participle":
DO YOU THINK YOU + MAY/MIGHT + HAVE + PAST PARTICIPLE
Ví dụ:
Do you think you may have added too much water to your plant? It looks quite yellow.
Bạn có nghĩ rằng bạn có thể đã bổ sung quá nhiều nước cho cây của mình không? Nó trông khá vàng.
Do you think she might have forgotten about the appointment? It’s 9:20.
Bạn có nghĩ rằng cô ấy có thể đã quên cuộc hẹn? Bây giờ là 9:20.
You’ve been looking all morning, do you think you might have lost your keys?
Bạn đã tìm kiếm cả buổi sáng, bạn có nghĩ rằng bạn có thể bị mất chìa khóa?
Dạng phương thức quá khứ với COVER được dùng để nói về NĂNG LỰC trong quá khứ
Khi chúng ta nói về khả năng hoặc khả năng trong quá khứ, chúng ta có thể sử dụng một dạng của điều kiện
COULD + HAVE + PAST PARTICIPLE
Dưới đây là một số ví dụ về could như một động từ phương thức trong quá khứ cho khả năng trong quá khứ:
I could have been a professional dancer, but I broke my leg when I was 17.
Tôi đã có thể là một vũ công chuyên nghiệp, nhưng tôi đã bị gãy chân năm 17 tuổi.
You could have passed your exams if you had studied as I told you!
Bạn có thể đã vượt qua kỳ thi của mình nếu bạn đã học như tôi đã nói với bạn!
He could have asked me to help him build the wardrobe, instead of spending all day doing it by himself.
Anh ấy có thể nhờ tôi giúp anh ấy đóng tủ quần áo, thay vì dành cả ngày để tự làm.
Hình thức phủ định để thể hiện sự không thể xảy ra trong quá khứ
Trong khi “may/might not have…” thể hiện rằng điều gì đó có thể đã không xảy ra trong quá khứ, thì “could not have …” có nghĩa là điều gì đó chắc chắn đã không xảy ra. Nó là điều không thể.
COULD (+NOT) + HAVE + PAST PARTICIPLE
Dưới đây là một số ví dụ cho rõ ràng:
Even if I had studied for 1000 hours I could not have passed that exam! It was too difficult – impossible!
Ngay cả khi tôi đã học trong 1000 giờ, tôi không thể vượt qua kỳ thi đó! Nó quá khó - không thể!
Wow! 100% on your exam! You could not have done any better – well done!
Ồ! 100% trong kỳ thi của bạn ! Bạn không thể làm tốt hơn được nữa - làm tốt lắm!
Chúng tôi sử dụng "could have" để đưa ra những lời chỉ trích nhẹ nhàng
Nếu một người nói tiếng Anh bản ngữ hơi khó chịu với bạn vì không đề cập đến điều gì đó quan trọng, họ có thể nói với bạn:
- You’re an hour late! You could have let me know!
Bạn đến muộn một giờ! Bạn có thể cho tôi biết!
- You could have sent a message at least!
Ít nhất bạn có thể đã gửi một tin nhắn!
- She didn’t warn me about the visit, she could have mentioned that they were coming!
Cô ấy đã không báo trước cho tôi về chuyến thăm, cô ấy có thể đã đề cập rằng họ sẽ đến!
Dạng phương thức quá khứ với MUST được sử dụng để nói về những gì bạn tin là chắc chắn về quá khứ
Điều này có thể được sử dụng trong các tình huống mà bạn rất chắc chắn về các khoản khấu trừ của mình và tin rằng không có khả năng nào khác. Nó có cấu trúc tương tự như “might / may have” nhưng chắc chắn hơn nhiều.
MUST + HAVE + PAST PARTICIPLE
Dưới đây là một số ví dụ về must như một động từ phương thức quá khứ thể hiện những suy luận / niềm tin chắc chắn:
- Karen is late – she must have missed her train.
Karen đến muộn - cô ấy chắc chắn đã bị lỡ chuyến tàu của mình. (không thể giải thích khác)
- I don’t have my keys – I must have left them in the kitchen.
Tôi không có chìa khóa của mình - chắc tôi đã để chúng trong bếp.
- The bicycle has disappeared – it must have been stolen.
Chiếc xe đạp đã biến mất - chắc chắn nó đã bị đánh cắp.
Sử dụng "couldn’t have" cho sự chắc chắn phủ định trong quá khứ, not “mustn’t have"
Như đã đề cập trước đây, nếu chúng ta chắc chắn một điều gì đó không thể xảy ra hoặc không xảy ra trong quá khứ, chúng ta phải sử dụng phương thức quá khứ động từ “couldn’t have”, bởi vì “mustn’t have” không thể được sử dụng với nghĩa này. Đây là một ví dụ bổ sung:
- The bicycle couldn’t have been stolen – there was nobody here.
Chiếc xe đạp không thể bị đánh cắp - không có ai ở đây cả.
Chúng ta sử dụng SHOULD ở dạng động từ phương thức quá khứ để nói về những sai lầm trong quá khứ và đưa ra khuyến nghị / chỉ trích mạnh mẽ những hành động trong quá khứ.
Chúng ta có thể sử dụng phương thức quá khứ này khi nhận xét về các lỗi trong quá khứ hoặc để chỉ trích hoặc đưa ra đề xuất về hành vi trong quá khứ. Sử dụng “should” để chỉ trích mạnh hơn sử dụng “could” và trực tiếp hơn.
SHOULD + HAVE + PAST PARTICIPLE
Ví dụ:
- You should have been here TWO hours ago- sorry there was traffic.
Đáng lẽ bạn đã ở đây HAI giờ trước - xin lỗi vì tắc đường.
- He should have gone to the doctor immediately instead of waiting.
Đáng lẽ ra, anh ta nên đến gặp bác sĩ ngay lập tức thay vì chờ đợi.
- She should have added more salt to the food, it tastes bland.
Đáng lẽ cô ấy nên cho thêm muối vào thức ăn, nó có vị nhạt nhẽo.
Sử dụng "shouldn’t have" trong các câu phủ định thể hiện những lời chỉ trích trong quá khứ
Ví dụ:
- We shouldn’t have turned left before, this is the wrong direction.
Đáng lẽ trước đây chúng ta không nên rẽ trái, đây là hướng sai.
- You shouldn’t have said that to her, now she’s upset.
Đáng lẽ bạn không nên nói điều đó với cô ấy, bây giờ cô ấy đang khó chịu.
- He shouldn’t have gone to work, he was very ill.
- Lẽ ra anh ấy không nên đi làm, anh ấy ốm nặng.
Dạng phương thức quá khứ với WO NOT được sử dụng để nói về những khả năng xảy ra trong quá khứ và hậu quả (không có thực) của chúng
Cấu trúc “would have” là một điều kiện trong quá khứ (thường được sử dụng cùng với “if” để tạo thành điều kiện thứ 2), mô tả không chỉ một khả năng xảy ra trong quá khứ mà còn cả những hậu quả tiềm ẩn trong quá khứ của nó. Thường thì những hậu quả này không còn có thể xảy ra trong hiện tại, có nghĩa là chúng đang mô tả những tình huống không có thực hoặc không chắc / không thể xảy ra ngay bây giờ.
Ví dụ:
- If he had passed his exams, he would have become a doctor.
Nếu anh ấy đã vượt qua các kỳ thi của mình, anh ấy sẽ trở thành một bác sĩ (bây giờ không còn khả thi nữa).
- She would have been here earlier but her train was delayed.
Cô ấy lẽ ra đã đến đây sớm hơn nhưng chuyến tàu của cô ấy đã bị hoãn.
- I would have called you but my phone had no battery.
Tôi đã gọi cho bạn nhưng điện thoại của tôi không có pin.
"Wouldn’t have" được sử dụng để diễn đạt các khả năng tiêu cực trong quá khứ
Ví dụ:
- He wouldn’t have crashed the car if he hadn’t drunk so much.
Anh ấy sẽ không đâm xe nếu anh ấy không say xỉn quá nhiều.
- She wouldn’t have left, if they hadn’t been so rude to her.
Cô đã không bỏ đi, nếu họ không thô lỗ với cô như vậy.
- We wouldn’t have chosen this hotel, if we had read the reviews.
Chúng tôi sẽ không chọn khách sạn này, nếu chúng tôi đã đọc các đánh giá.
Tóm tắt các động từ modal verbs
Về cơ bản, tất cả các phương thức đều có thể được sử dụng trong quá khứ bằng cách thêm “have + past participle”, tuy nhiên, ý nghĩa và chức năng của chúng thường thay đổi:
- May / Might have = suy đoán trong quá khứ
- Could have = khả năng trong quá khứ
- Should have = lời chỉ trích / khuyến nghị trong quá khứ
- Would have = khả năng trong quá khứ và hậu quả (không thực) của chúng
Ví dụ, hãy xem cách các phương thức quá khứ thay đổi ý nghĩa của câu dưới đây:
- I may/might have talked to John… [but not sure]
Tôi có thể / có thể đã nói chuyện với John… [nhưng không chắc]
- I could have talked to John… [was able in the past but probably no longer able now]
Tôi đã có thể nói chuyện với John… [trước đây thì có thể nhưng bây giờ có lẽ không còn nữa]
- I should have talked to John… [but didn’t, criticising]
Tôi đáng lẽ phải nói chuyện với John… [nhưng không, chỉ trích]
- I would have talked to John (if)…. [but didn’t, unreal consequence]
Tôi sẽ nói chuyện với John (nếu)…. [nhưng không, hệ quả không thực tế]
Nguồn: englishclass