Tin ngành giáo dục

Học tiếng Anh - Vai trò của bạn với tư cách là một sinh viên

Có một câu châm ngôn khôn ngoan bằng tiếng Anh như sau, ‘You get out of life what you put into it’ nghĩa là Bạn thoát khỏi cuộc sống những gì bạn đặt vào nó. Điều này có nghĩa là bạn càng nỗ lực nhiều hơn vào bất kỳ hoạt động nào, bạn sẽ càng hạnh phúc khi làm việc này và phần thưởng của bạn sẽ càng lớn. Câu này cũng áp dụng cho việc học, và vâng, bao gồm cả việc học tiếng Anh!

>> Mời bạn quan tâm: Học tiếng anh trực tuyến với giáo viên nước ngoài

Nếu bạn hỏi hầu hết học sinh 'learning English' nghĩa là gì, họ sẽ trả lời rằng điều đó có nghĩa là đến một trường học tiếng Anh trong một lớp học nơi giáo viên dạy họ một thứ gì đó và sau đó cho họ làm bài tập về nhà. Nhưng như bạn sẽ thấy ngay sau đây, vai trò là một sinh viên của bạn đóng một phần lớn nhất và quan trọng nhất trong việc giúp bạn cải thiện các kỹ năng tiếng Anh của mình

Sẵn sàng học tiếng Anh

Để thực sự hiểu ý chúng ta, chúng ta cần nói về sự khác biệt giữa ' dạy' và ' học '. Điều này có vẻ hiển nhiên nhưng hãy dành một phút để suy nghĩ kỹ về điều này. Giáo viên của bạn đứng trước lớp của bạn và dạy một điểm ngữ pháp, nhưng bạn có chắc là bạn đã học nó không? Đã bao nhiêu lần một giáo viên dạy bạn hiện tại hoàn hảo nhưng ở đây bạn vẫn mắc phải những sai lầm tương tự ở đây?

>> Mời bạn tham khảo: Học nghe tiếng anh online

'Học' cuối cùng sẽ xảy ra khi bạn đã hiểu đầy đủ một ý tưởng hoặc một điểm ngữ pháp và quan trọng nhất là có thể sử dụng nó một cách chính xác. Nhưng việc học chỉ diễn ra khi bạn sẵn sàng học những gì giáo viên đang dạy cho bạn!

Ồ! Đó không phải là điều đáng suy nghĩ sao?

Về cơ bản, bộ não của chúng ta chỉ có thể chứa rất nhiều thông tin mới. Ví dụ, giáo viên của bạn có thể dạy bạn 10 từ mới, nhưng bạn chỉ có thể nhớ và sử dụng 2. Do đó, bạn chỉ học được 2 từ mới. Mặc dù giáo viên của bạn có thể dạy bạn thường xuyên, nhưng việc học có thể giống như một quá trình chậm chạp.

Cải thiện tiếng Anh của bạn

Vậy bạn có thể làm gì để học nhanh hơn không? Nhiều học sinh nghĩ rằng hoàn thành bài tập về nhà thường xuyên là câu trả lời và vâng, đây là một khởi đầu rất tốt. Vì vậy, hãy để chúng tôi hỏi bạn một câu hỏi. Một người học hiệu quả làm được điều gì khác biệt? 

Một câu trả lời có thể là họ tham gia lớp học hàng ngày và đến đúng giờ! Họ hiểu rằng việc bỏ lỡ 10 phút đầu tiên có thể đồng nghĩa với việc thiếu thông tin quan trọng ảnh hưởng đến sự hiểu biết của họ về bài học. 

Một câu trả lời khác có thể là những người học hiệu quả ghi chú rõ ràng và sắp xếp chúng để họ dễ dàng tìm lại để xem lại thường xuyên. Một câu trả lời khác có thể là một học sinh hiệu quả chỉ nhìn vào điện thoại di động của họ khi giáo viên yêu cầu họ sử dụng cho mục đích học tập. Những gợi ý cơ bản này chắc chắn sẽ giúp tiếng Anh của bạn được cải thiện một cách ổn định.

Tương tác với tiếng Anh

Nhưng nếu bạn muốn cải thiện nhanh chóng thì sao? Các nghiên cứu cho thấy việc học tập được cải thiện nhiều nhất khi học sinh hoàn toàn tương tác với ngôn ngữ xung quanh mình. Tại Pantado, chúng tôi đã thấy điều đó xảy ra nhiều lần! Có những sinh viên tuyệt vời đến với khóa học của chúng tôi khi mới bắt đầu và kết thức khóa học vào 6 tháng sau với trình độ tiếng Anh trên trung cấp! Vậy chính xác thì những gì họ làm đã giúp họ học tiếng Anh nhanh như vậy? Chúng tôi đã hỏi họ và đây là câu trả lời của họ!

Những sinh viên này khuyên bạn nên thực sự tham gia với tiếng Anh và vui vẻ với nó. Hãy cho chúng tôi biết thêm! Để học từ vựng mới, họ dán những bức tranh thú vị về những từ này xung quanh nhà để liên tục nhắc nhở chúng. Nhiều sinh viên đã thử nghiệm với việc tự nói chuyện bằng tiếng Anh khi họ làm các công việc hàng ngày, chẳng hạn như ‘Now I am drinking a coffee and eating some toast.. Next, I will pack my bag and go for a walk to the park’. 

Những sinh viên này báo cáo rằng làm điều này giúp họ bắt đầu suy nghĩ bằng tiếng Anh, một trong những bước lớn nhất để cải thiện! Tự nói chuyện với bản thân cũng giúp bạn xác định những từ nào bạn không biết và cần tra cứu và học cho lần sau. 

Những sinh viên tuyệt vời này đã tìm thấy các trang web, sách, tạp chí hoặc chương trình truyền hình mà họ yêu thích và bắt đầu đọc hoặc xem bằng tiếng Anh. Có lẽ, bước ấn tượng nhất mà họ thực hiện là tránh đi chơi với những người đến từ đất nước của họ. Thay vào đó, họ tham gia các câu lạc bộ và tìm kiếm bạn bè từ các quốc gia khác nên buộc phải sử dụng tiếng Anh để giao tiếp.

Những sinh viên này hiểu rằng mặc dù họ có thể không có trình độ tiếng Anh cao khi mới bắt đầu, nhưng họ mang theo kiến ​​thức của bản thân về thế giới và kinh nghiệm sống. Họ cũng như bạn, có quan điểm, ý tưởng và hy vọng rằng họ muốn chia sẻ với người khác. Điều duy nhất ngăn cản họ là họ không có tiếng Anh và vì vậy họ quyết định học ngôn ngữ và bắt đầu giao tiếp!

Bạn cũng có thể cải thiện nhanh chóng nếu bạn quyết định thường xuyên tiếp cận ngôn ngữ và tìm ra phương pháp học phù hợp nhất với bạn. Hãy nhớ rằng, một giáo viên không thể bắt bạn học! Học tập là trách nhiệm của bạn và là thứ chỉ bạn có quyền kiểm soát. Hãy ghi nhớ câu châm ngôn khôn ngoan, '‘you get out of life what you put into it’. Tiếng Anh của bạn sẽ chỉ cải thiện nếu bạn sẵn sàng làm thêm. Hãy nhớ rằng, bạn có thể có rất nhiều niềm vui khi làm điều đó!

Chúc may mắn!

Cách trả lời phỏng vấn xin việc bằng tiếng Anh

Sau khi bạn đã gửi CV tiếng Anh của mình một thời gian, thời gian sẽ đến để bạn tham gia một cuộc phỏng vấn xin việc bằng tiếng Anh. Với viễn cảnh sắp xảy ra trước mắt, bạn nên giữ bình tĩnh. Dây thần kinh tọa sẽ chỉ cản trở bạn và khiến bạn mất đi cơ hội việc làm.

Nếu bạn đã là một người thành thạo ngôn ngữ, bạn cần phải tìm hiểu sâu hơn về một số câu hỏi kỹ thuật nhất định liên quan đến vị trí mà bạn muốn.

Cách trả lời phỏng vấn xin việc bằng tiếng Anh

>> Mời bạn tham khảo: 10 câu hỏi hàng đầu trong cuộc phỏng vấn xin việc bằng tiếng Anh

Nhưng nếu trình độ ngoại ngữ của bạn ở mức trung bình hoặc thấp, điều tốt nhất bạn nên làm là tham gia vào một cuộc trò chuyện căng thẳng để luyện tập. Đây là lựa chọn tốt nhất, nhưng thường họ không đưa ra nhiều cảnh báo cho bạn. Vì vậy, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn một số hướng dẫn cụ thể để thành công trong một cuộc phỏng vấn bằng tiếng Anh.

Hãy đến với chúng tôi và khám phá những lời khuyên tốt nhất để vượt qua thử thách chuyên nghiệp này và thành công.

8 Lời khuyên để Vượt lên trong một cuộc phỏng vấn bằng tiếng Anh

Trước khi bắt đầu, đừng sợ điều vô lý. Đó là một lỗi phổ biến ở thời điểm đối đầu với những tình huống như thế này. Cố gắng chuẩn bị kỹ càng nhất có thể và hoàn toàn tự tin vào khả năng của mình.

  • Thư xin việc

Điều đầu tiên và cơ bản là CV của bạn. Nếu họ đã gọi cho bạn, đó là bởi vì bạn đã vượt qua giai đoạn đầu tiên của sự lựa chọn và họ quan tâm đến bạn. Nếu bạn vẫn chưa làm được, hãy dành thời gian cần thiết để chuẩn bị một CV tốt bằng tiếng Anh phản ánh phẩm chất, học tập, kinh nghiệm và kỹ năng của bạn.

Cách trả lời phỏng vấn xin việc bằng tiếng Anh

>> Mời bạn quan tâm: Tạo ấn tượng khi phỏng vấn xin việc bằng tiếng Anh

  • Tìm hiểu về Công ty

Đây là một điểm rất quan trọng. Khi bạn đã được gọi phỏng vấn xin việc bằng tiếng Anh, bạn nên chuẩn bị cho nó. Chúng ta đang đề cập đến điều gì? Tìm hiểu kỹ về công ty mà bạn đã chọn làm việc.

Mặc dù bạn đã biết đủ về họ từ khi bạn đăng ký nhận lời mời làm việc, nhưng điều bình thường là khi bạn đang tìm kiếm công việc, bạn không nhớ những chi tiết này. Do đó, mặc dù bạn không có nhiều thời gian, hãy điều tra một chút về lĩnh vực này, ý tưởng mà họ đang phát triển, lịch sử của công ty, vai trò mà bạn muốn có, văn hóa kinh doanh, hồ sơ cá nhân, các ấn phẩm chính thức, v.v.

Chúng tôi khuyên bạn nên xem trang web của công ty và nếu họ có hồ sơ mạng xã hội, cụ thể là LinkedIn.

Có vẻ như rất nhiều công việc chỉ cho một cuộc phỏng vấn xin việc, nhưng nó rất đáng giá. Thực hiện tìm kiếm trên Google và lọc qua các kết quả gần đây sẽ cho phép bạn tìm ra nhiều điều về công ty có thể có trong tương lai của mình.

  • Học từ vựng cụ thể

Khi bạn đã hoàn thành các bước trước, đã đến lúc học cách diễn đạt chính xác bản thân bằng tiếng Anh . Bạn phải đặc biệt chú ý đến những từ khóa có thể xuất hiện trong câu hỏi và hữu ích cho câu trả lời của bạn trong cuộc phỏng vấn.

Chuẩn bị tuyển chọn từ vựng để nói về bản thân, cũng như một bảng thuật ngữ hay liên quan đến lĩnh vực công việc của công ty.

Cách trả lời phỏng vấn xin việc bằng tiếng Anh

  • Chuẩn bị cho những câu hỏi phổ biến nhất

Mặc dù bạn không thể đoán trước được mọi thứ trong cuộc sống, nhưng đúng là có một số câu hỏi chắc chắn bạn sẽ được hỏi trong một cuộc phỏng vấn xin việc bằng tiếng Anh. Chúng là những câu hỏi rất phổ biến; tuy nhiên, bạn phải chuẩn bị cho chúng.

Bạn càng chuẩn bị nhiều, bạn càng cảm thấy tốt hơn khi đối mặt với những câu hỏi mà bạn không hề chuẩn bị.

  • Tell me about yourself (Cho tôi biết về bản thân của bạn). 

Nói về những kinh nghiệm liên quan đến công việc được đề nghị.

  • What are your weaknesses? (Điểm yếu của bạn là gì?) 

Bạn phải rất cẩn thận khi trả lời câu hỏi này. Bạn nên chơi với kỹ thuật nói một phẩm chất tiêu cực nhưng đồng thời cũng là một phẩm chất có thể được coi là tích cực. Bạn có thể nói rằng bạn quá cầu toàn và không thích ủy thác, nhưng bạn đang nỗ lực thực hiện điều này. Bạn cũng có thể nói một khuyết điểm không ảnh hưởng quá nhiều đến việc thực hiện nhiệm vụ của bạn. Ví dụ, bạn có thể nói rằng bạn hơi đãng trí nhưng bạn có một cuốn nhật ký để bạn nắm rõ mọi thứ.

  • What are your strengths?

      (Thế mạnh của bạn là gì?)

Bạn nên đặt tên cho điểm mạnh của mình. Làm nổi bật những phẩm chất của bạn và giải thích lý do tại sao bạn sẽ là một lựa chọn tuyệt vời cho vai diễn này.

  • Why have you been unemployed for such a long time? (Tại sao bạn thất nghiệp trong một thời gian dài như vậy?)

Để đáp ứng điều này, hãy cố gắng phóng đại quá trình đào tạo của bạn, các khóa học bạn đã hoàn thành, công việc trước đây, nỗi sợ hãi, hoàn cảnh gia đình hoặc công việc trong thời gian của bạn, chẳng hạn như viết blog.

  • How do you picture yourself in five years´ time?  (Bạn hình dung bản thân như thế nào trong thời gian 5 năm nữa?)

 Bạn nên trả lời bao gồm thông tin về vai trò mà bạn muốn.

  • What do you know about the type of work we do? (Bạn biết gì về loại công việc chúng tôi làm?)

Bạn nên chứng minh rằng bạn đã xem xét công việc của công ty. Thể hiện cách đào tạo, kinh nghiệm và trình độ của bạn sẽ khiến bạn trở thành tài sản của công ty.

  • Thực hành, thực hành và thực hành lại

Đó là một lời khuyên hiển nhiên nhưng nó là hiệu quả nhất. Điều tốt nhất để đặt bạn vào một bối cảnh tương tự là thực hành với một người bản xứ hoặc một người nói song ngữ, những người có thể thực hiện một cuộc phỏng vấn giả với bạn và do đó có thể sửa chữa những sai lầm của bạn.

Nhưng nếu đây không phải là trường hợp của bạn hoặc nếu bạn không có đủ thời gian để làm việc này, hãy đặt mình trước gương và thực hiện như thể bạn đang phỏng vấn trực tiếp với người khác.

  • Tạo ấn tượng tốt

Bạn nên chuẩn bị, đúng giờ và mang theo tất cả các tài liệu mà họ đã yêu cầu. Ăn mặc lịch sự nhưng phải mặc những bộ quần áo mà bạn cảm thấy thoải mái.

Hãy nhớ luôn tỏ ra thân thiện và lịch sự trong toàn bộ cuộc phỏng vấn.

  • Chú ý đến các câu hỏi

Trong toàn bộ cuộc phỏng vấn bằng tiếng Anh, bạn nên lắng nghe cẩn thận các câu hỏi. Nếu bạn có trình độ tiếng Anh thấp, bạn càng phải chú ý hơn nữa. Rất có thể người phỏng vấn sẽ nói nhanh hoặc nói giọng khó hiểu.

Đừng sợ hãi hoặc xấu hổ khi yêu cầu họ lặp lại một câu hỏi. Việc họ lặp lại sẽ tốt hơn nhiều so với việc bạn bối rối không biết trả lời như thế nào vì bạn không nghe rõ hoặc hiểu không chính xác những gì họ đang hỏi.

  • Chứng minh khả năng của bạn với câu trả lời của bạn

Đó là điều rất tự nhiên khi đối mặt với một cuộc phỏng vấn bằng tiếng Anh để thần kinh của bạn tiếp nhận. Nhưng chúng tôi đặc biệt khuyên bạn nên dựa vào khả năng và sở trường của mình. Đừng cảm thấy sợ hãi khi thể hiện bản thân, cũng như không xấu hổ về giọng của bạn, v.v.

Điều rất quan trọng là bạn phải thể hiện tốt các kỹ năng của mình. Hãy trình bày rõ ràng, ngắn gọn và thể hiện sự quan tâm thực sự của bạn đối với vị trí công việc.

Sau cuộc phỏng vấn, bạn có thể gửi email cảm ơn họ để duy trì mối quan hệ tốt đẹp với người phỏng vấn và nhấn mạnh rằng bạn rất muốn trở thành một phần của công ty.

Nếu bạn vẫn còn bất kỳ nghi ngờ nào chưa được giải quyết trong buổi phỏng vấn, đây là thời điểm tốt để hỏi - các câu hỏi về mức lương, phúc lợi, các nhiệm vụ liên quan đến vị trí công việc hoặc khi quá trình tuyển chọn kết thúc.

Đây chỉ là một số thủ thuật để chuẩn bị cho một cuộc phỏng vấn xin việc bằng tiếng Anh. Bây giờ nó là vào bạn để trở thành tốt nhất. Một khuyến nghị bổ sung: nếu bạn vẫn đang tìm kiếm việc làm, việc chuẩn bị cho mình tại một trung tâm Anh ngữ là điều nên làm.

Với sự giúp đỡ và hỗ trợ của một giáo viên giỏi, bạn sẽ có thể hoàn thiện trình độ của mình và tự tin hơn khi tham dự buổi phỏng vấn. Pantado ​​có thể giúp bạn cải thiện và / hoặc hoàn thiện trình độ tiếng Anh của mình để bạn không thể từ chối bất kỳ cơ hội việc làm nào.

Tại sao bạn cần học tốt phát âm tiếng anh?

Từ trước đến nay khi học tiếng Anh thường chúng ta sẽ tập trung nhiều vào học ngữ pháp, từ vựng mà không quan tâm nhiều đến phát âm. Phát âm là một phần quan trọng trong tiếng Anh. Vậy tại sao bạn cần học tốt phát âm tiếng Anh?

Phát âm là tiêu chuẩn đầu tiên đánh giá khả năng của bạn

Khi giao tiếp với người khác bên cạnh ngôn ngữ cơ thể, thanh âm mà bạn phát ra khi nói ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc hội thoại. Tùy theo chủ đề đang bàn luận mà âm sắc nên trầm hay bổng, âm lượng nên điều chỉnh lớn hay nhỏ cho phù hợp. Và điều cấm kỵ nhất có lẽ là phát âm không chuẩn hoặc có phần vùng miền sẽ cản trở đối phương lắng nghe. 

Khi bạn nói chuyện với một người, người nghe có thể sẽ không để ý đến hạn chế từ vựng hay những lỗi ngữ pháp bạn mắc phải. Nhưng họ sẽ nhận ra ngay lập tức rằng phát âm của bạn là tốt hay yếu. Nếu phát âm của bạn kém, họ sẽ nghĩ tiếng Anh của bạn không tốt.

Phát âm là phần quan trọng nhất của giao tiếp

Khi học giao tiếp tiếng Anh bạn nên học phát âm đầu tiên. Ban đầu bạn có thể sử dụng các từ đơn giản để nói những gì bạn muốn nói. Với phát âm thì lại không có khái niệm phát âm đơn giản, nếu bạn phát âm không tốt thì nó là không tốt. Và hậu quả của việc phát âm kém là không ai hiểu bạn nói gì cả.

Rất nhiều người có từ vựng và ngữ pháp tốt, nhưng khi giao tiếp với người nước ngoài vẫn là một thảm họa. Mỗi khi nói một câu người khác lại phải hỏi lại rất nhiều lần Gì? Gì? Gì? Rồi họ phải lặp lại câu đó để chắc chắn rằng người đối diện nói như vậy.

>>>Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh miễn phí với người nước ngoài

Bạn luôn mắc sai lầm khi nghĩ mình chỉ cần học giao tiếp tiếng Anh

Nhiều người khi học tiếng Anh thường hay nói: "Tôi không cần phải học cách phát âm. Tôi chỉ muốn giao tiếp bằng tiếng Anh". Bởi họ nghĩ rằng họ có thể học giao tiếp tiếng Anh ngay vì họ có thể giao tiếp với giáo viên và học viên khác.

Nhưng bạn đã mắc sai lầm! Bạn phải nhớ rằng:

  • Có thể giáo viên của bạn đã được nghe tiếng Anh không chuẩn trong nhiều năm. Họ có thể hiểu được nó dễ dàng so với người bản ngữ.
  • Các học viên khác trong lớp học sẽ nói tiếng Anh như bạn và họ làm cho những sai lầm tương tự. Vì vậy các học viên rất dễ dàng hiểu nhau.

Để đánh giá được chính xác khả năng phát âm của bạn đến đâu, hãy nói chuyện với người bản ngữ. Thật không may nếu như bạn cứ nghĩ rằng mình giao tiếp tốt chỉ từ việc có thể nói chuyện với giáo viên và bạn học, đến khi nói với người nước ngoài thì họ lại rất khó hiểu bạn.

Chỉ giao tiếp được vẫn là chưa đủ

Có thể bạn giao tiếp được với người nước ngoài, và đôi bên đều hiểu nhau. Nhưng có bao giờ bạn tự xem xét xem giọng của mình có dễ nghe, phát âm đã chuẩn. Giống như ta cứ dùng giọng địa phương, giọng bản địa để nói thì người nghe thực sự cũng phải cố gắng rất nhiều mới có thể hiểu được. Cuộc trò chuyện sẽ vô cùng căng thẳng khi người nghe phải cố hiểu bạn đang nói gì. Họ sẽ không có hứng thú khi nói chuyện với bạn. Bạn nghĩ sao nếu người nghe là đối tác kinh doanh bạn muốn hợp tác.?

 

Các bạn nên học về các phiên âm chuẩn quốc tế Tiếng Anh để phát âm càng chuẩn hơn nữa. Hi vọng với chia sẻ nhỏ này, các bạn sẽ có thêm lý do và động lực để chú tâm học phát âm Tiếng Anh

>>> Mời xem thêm: Cách học từ vựng tiếng Anh siêu tốc

Tạo ấn tượng khi phỏng vấn xin việc bằng tiếng Anh

Bạn tìm hiểu được một công việc ưng ý và sắp có buổi phỏng vấn bằng tiếng Anh, bạn muốn tạo ấn tượng tốt nhất trong buổi phỏng vấn. Cùng Pantado tìm hiểu cách Tạo ấn tượng khi  phỏng vấn bằng tiếng anh nhé- "Tell me about yourself" để chinh phục các nhà tuyển dụng nhé.

Những lỗi phổ biến khiến bạn mất điểm khi phỏng vấn

Khi được đề nghị giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh. Nhiều bạn sẽ thấy chủ đề khá là đơn giản. Tuy nhiên, chúng ta thường hay gặp 1 lỗi sai là hay giới thiệu một cấu trúc như: I am Van Nam. I am 25 years old. I love cats.

Phân tích lỗi:

  • Thứ nhất, trừ khi họ hỏi bạn bao nhiêu tuổi, còn không họ sẽ không quan tâm bạn 25 hay 35 đâu.
  • Thứ hai, bạn chỉ có 1 vài phút để gây ấn tượng với nhà tuyển dụng, nên trừ phi công việc của bạn yêu cầu tình yêu với mèo (Cửa hàng chăm sóc mèo), còn lại thì bạn không nên đưa những sở thích cá nhân không thuyết phục vào đây.

Vậy phải làm như thế nào mới đúng. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu ngay!

Cách giới thiệu bản thân thuyết phục nhà tuyển dụng

Bật mí cho bạn một công thức vô cùng hiệu quả để trả lời câu hỏi này, công thức có tên là Hiện tại - Quá khứ - Tương lai (Present - Past - Future), được chia sẻ bởi tác giả Kathryn Minshew của trang The Muse.

  1. Rất đơn giản, chúng mình bắt đầu chia sẻ về vị trí hiện tại làm việc của mình, bạn đang làm ở công ty nào, vị trí gì. Nếu chúng mình là sinh viên thì hãy nói rằng bạn là sinh viên mới tốt nghiệp trường nào, ngành gì, kết quả ra sao.
  2. Sau khi giới thiệu về hiện tại, chúng mình nói một chút về quá khứ nhé. Hãy nói về những kinh nghiệm bạn đã có mà những kĩ năng bạn đã học được từ những kinh nghiệm đó. Nếu chúng mình là sinh viên, có thể nói về kinh nghiệm hoạt động ngoại khóa, kỹ năng mà chúng mình đã học được trong kinh nghiệm đó.
  3. Cuối cùng là nói về tương lai, vì sao bạn lại hứng thú với vị trí bạn đang ứng tuyển này. Có thể vì nó phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp hoặc phù hợp với kĩ năng và kinh nghiệm bạn đang có ở thời điểm này.

 >>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh miễn phí với người nước ngoài

Ví dụ cách trả lời bằng tiếng Anh cụ thể 

Hiện tại:

  • I am a recent graduate student at the University of Economics. My major is Business Administration. I have spent three years improving my skills in Marketing.
  • Tôi là sinh viên mới ra trường của Đại học Kinh tế. Chuyên ngành quản trị kinh doanh. Tôi đã dành 3 năm phát triển kỹ năng Marketing.

 

  • I am a final year student at the University of Commerce. My major is Accounting. I have spent four years improving my skills in Accounting.
  • Tôi là sinh viên năm cuối của Đại học Thương mại. Chuyên ngành kế toán. Tôi đã dành 4 năm cải thiện kỹ năng trong lĩnh vực kế toán.
  • I am a recent graduate student who has spent 3 years during my university time gaining experience and improving my skills in Marketing.
  • Tôi là sinh viên mới ra trường, tôi dành 3 năm đại học của mình để thu thập kinh nghiệm và phát triển những kỹ năng Marketing.
  • I am the final year student who has spent 4 years during my university time studying hard and improving my skills in Accounting.
  • Tôi là sinh viên năm cuối, dành 4 năm đại học học tập chăm chỉ và cải thiện kỹ năng ở chuyên ngành kế toán.

 Quá khứ

  • Last summer, I participated in an internship at a Marketing agency, and it taught me analytics, social media skills. This internship fits well with this Marketing position because I had an experience to work in a professional environment, as well as had basic knowledge about Marketing.
  • Hè năm ngoái, tôi đã tham gia thực tập tại một công ty Marketing, hoạt động này đã dạy tôi kỹ năng phân tích, truyền thông xã hội. Kỳ thực tập này rất phù hợp với vị trí Marketing này vì tôi đã có kinh nghiệm làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp, cũng như có những kiến thức cơ bản về Marketing.

 

  • Last summer, I participated in a Green Summer Volunteer Campaign at my university, and it taught me teamwork skills. This experience fits well with this Coordinator position because I had an experience to work with disadvantaged children, as well as knew how to coordinate the volunteers.
  • Hè năm ngoái, tôi đã tham gia Chiến dịch mùa hè xanh tại trường đại học, hoạt động này đã dạy tôi kỹ năng làm việc nhóm. Trải nghiệm này rất phù hợp với vị trí điều phối viên này vì tôi đã có kinh nghiệm làm việc với trẻ em bất lợi thế, cũng như biết cách điều phối tình nguyện viên.

Tương lai

  • VD: I'm interested in ABC because I can demonstrate my skills in Teamwork, Soft Skills I am excellent at and I can contribute these strengths to your projects.
  • (Tôi hứng thú với Công ty ABC vì tôi có thể thể hiện được những kỹ năng tôi rất xuất sắc - là làm việc nhóm, kỹ năng mềm và tôi có thể đóng góp những thế mạnh này cho những dự án của các ông.)
  • I'm interested in Pantado because I can demonstrate my skills in web designing and I can contribute this strength to your website - giasutoeic.com.
  • (Tôi hứng thú với Công ty Pantado vì tôi có thể thể hiện được kỹ năng thiết kế trang web của mình và tôi có thể đóng góp thế mạnh này cho trang web Pantado.edu.vn.)

Cách trả lời cụ thể đối với ứng viên có kinh nghiệm

Hiện tại

  • I have been a Marketing executive at Access. My main task is to manage the whole marketing activities.
  • Tôi hiện đang là nhân viên Marketing tại công ty Access. Nhiệm vụ chính của tôi là quản lý toàn bộ hoạt động marketing.
  • I have been a Language Specialist at Pantado. My main task is writing content of the website Pantado.edu.vn.
  • Tôi hiện đang là Chuyên viên Ngôn ngữ tại công ty Pantado. Nhiệm vụ chính của tôi là viết nội dung website Pantado.edu.vn.
  • I'm currently a Marketing executive at Pantado, where I manage the whole marketing activities.
  • Tôi hiện đang là nhân viên Marketing tại công ty Pantado, hiện tôi đang quản lý toàn bộ hoạt động marketing.
  • I'm currently a Language Specialist at Pantado, where I am responsible of the content of the website Pantado.edu.vn.
  • Tôi hiện đang là Chuyên viên Ngôn ngữ tại công ty Pantado, hiện tôi chịu trách nhiệm nội dung trang web Pantado.edu.vn.

Quá khứ

  • Before that, I worked at an agency where I worked with three different big educational brands.
  • Trước đó, tôi đã làm việc tại một đơn vị cung cấp dịch vụ tiếp thị, quảng cáo, ở đây tôi đã làm việc với ba thương hiệu giáo dục lớn .
  • Before that, I worked at Pantado where I handled incoming calls from online learners.
  • Trước đó, tôi đã làm việc tại Công ty Pantado nơi tôi đã xử lý những cuộc gọi đến từ những người học online.
  • Before that, I worked at AST organization where I worked with many partners from many countries in the world.
  • Trước đó, tôi đã làm việc tại tổ chức AST nơi tôi đã làm việc với nhiều đối tác từ nhiều nước trên thế giới .

 Tương lai:

  • And while I really enjoyed the work that I did, I’d love to change to dig in much deeper within the marketing industry, which is why I’m so excited about this opportunity with Idm.
  • Tuy tôi thực sự rất yêu công việc tôi đã làm, tôi muốn thay đổi để có cơ hội đào sâu hơn vào lĩnh vực Marketing, đây cũng là lý do tại sao tôi rất hứng thú về cơ hội làm việc với Idm.
  • And while I really enjoyed the work that I did, I’d love to change to have a new challenge in my career, which is why I’m so excited about this opportunity with Pantado.
  • Tuy tôi thực sự rất yêu công việc tôi đã làm, tôi muốn thay đổi để có thách thức mới trong công việc, đây cũng là lý do tại sao tôi rất hứng thú về cơ hội làm việc với Công ty Pantado.
  • And while I really enjoyed the work that I did, I’d been the fan of your product Pantado, which is why I’m so excited about this opportunity with Pantado.
  • Tuy tôi thực sự rất yêu công việc tôi đã làm, nhưng tôi đã rất yêu thích sản phẩm học từ vựng Pantado của các bạn từ lâu, đây cũng là lý do tại sao tôi rất hứng thú về cơ hội làm việc với công ty Pantado.

Vậy là chúng ta đã giới thiệu bản thân một cách nhuần nhuyễn và tạo được ấn tượng tốt với nhà tuyển dụng rồi. Chúc bạn có một buổi phỏng vấn thành công mỹ mãn.

>>> Mời xem thêm: Tổng hợp các từ vựng chỉ nghề nghiệp trong tiếng Anh

 

Phân biệt cấu trúc used to, be used to, get used to

Cấu trúc Used to, be used to, get used to là những cấu trúc phổ biến trong tiếng Anh. Nhìn có vẻ tương tự giống nhau nhưng thực tế lại mang ý nghĩa hoàn toàn khác trái ngược. Chúng ta cùng tìm hiểu để phân biệt từng loại cấu trúc nhé!

 

 

Cấu trúc Used to trong tiếng Anh

 

1. Cấu trúc:

 

Khẳng định (+):       S + Used + to V

Phủ định (-):            S + did not use + to V

Nghi vấn (?):          Did + S + use + to V

 

2. Cách dùng

 

Cấu trúc used to cũng như cấu trúc used to V được dùng để nói về 1 thói quen, hành động, sự kiện hay trạng thái đã từng xảy ra ở trong quá khứ và không còn xảy ra trong hiện tại nữa. Thông thường nó được dùng để nhấn mạnh về sự khác biệt giữa hiện thực và quá khứ.

 

Ví dụ:

 

  • Dạng khẳng định (+):

 

She used to be a long distance runner when she was young (Cô ấy đã từng là vận động viên chạy bền hồi còn trẻ.)

There used to be a restaurant here (Ở đây từng có một nhà hàng)

 

  • Dạng phủ định (-): 

 

She didn’t use to go swimming (Trước kia cô ấy không thường đi bơi)

I didn’t use to drink that much coffee (Trước kia tôi không uống nhiều cafe như vậy)

 

  • Dạng nghi vấn (?):

 

Did she use to smoke?_ Trước kia cô ấy có hút thuốc không?

Did they use to eat meat before becoming a vegetarian?_ Trước khi trở thành người ăn chay thì họ có ăn thịt không?

 

3. Chú ý:

 

  1. Dạng phủ định của cấu trúc used to V có thể được viết dưới dạng used not to V. Ví dụ:
  • He use not to go swimming.
  • I use not to drink that much coffee.
  1. Không có thì hiện tại đối với cấu trúc used to V trong tiếng Anh. Để có thể nói về thói quen trong hiện tại, cách dùng thường thấy là các trạng từ tần suất (usually, always, often, never,...)
  2. Used hay use?

Khi trong câu không có “did”, ta dùng “used to” (có d)

Khi trong câu có “did”, ta dùng “use to” (không có d)

>>> Có thể bạn quan tâm: Học trực tuyến 1 thầy 1 trò với Pantado

 

Cấu trúc Be used to V-ing trong tiếng Anh

 

1. Công thức

 

Khẳng định (+):  S + be (is, are,…) + used + to V-ing/danh từ

Phủ định (-):   S + be (is, are,…) + not used + to V-ing/danh từ

Nghi vấn (?):  Be (is, are,...) + S + used + to V-ing/danh từ

 

2. Cách sử dụng

 

Cấu trúc be used to V-ing được sử dụng để diễn tả ai đó đã từng làm 1 việc gì đó nhiều lần và đã có kinh nghiệm, không còn lạ lẫm với việc đó nữa.

Ví dụ

  • Dạng khẳng định (+):

 

I am used to being lied to_Tôi đã quen với việc bị nói dối rồi

She is used to working late_ Cô ấy đã quen với việc làm việc muộn

 

  • Dạng phủ định (-)

 

He wasn’t used to the heat and he caught sunstroke  (Anh ấy không quen với cái nóng và bị bỏng nắng)

We aren’t used to taking the bus_Chúng tôi không quen với việc đi xe bus

 

  • Dạng nghi vấn (?):

 

Is he used to cooking?_Anh ấy có quen với việc nấu ăn không?

Are you used to fast food?_Bạn có quen ăn đồ ăn nhanh không?

>>> Mời xem thêm: Cách sử dụng Prefer, Would prefer, Would rather chi tiết cụ thể nhất

 

Cấu trúc Get used to V-ing trong tiếng Anh

 

1. Công thức:

 

Khẳng định (+): S + get used + to V-ing/danh từ

Phủ định (-): S + do not + get used + to V-ing/danh từ

Nghi vấn (?): Do + S + get used + to V-ing/danh từ?

 

2. Cách sử dụng

 

Cấu trúc get used to V-ing được sử dụng để diễn tả  ai đó đang dần quen một vấn đề hoặc sự việc nào đó.  

 

Ví dụ

 

  • Dạng khẳng định (+):

 

You might find it strange at first but you will soon get used to it_Bạn có thể cảm thấy lạ lẫm lúc đầu nhưng rồi bạn sẽ quen với điều đó

After a while Vardy didn’t mind the noise in the office; he got used to it_Sau một thời gian Vardy đã không còn cảm thấy phiền bởi tiếng ồn nơi công sở. Anh ấy đã quen với nó

 

  • Dạng phủ định (-): 

 

She wasn’t used to working such long hours when I started her new job_Cô ấy từng không thể làm quen với việc làm việc trong thời gian dài khi mới bắt đầu công việc

They couldn’t get used to the noisy neighborhood, so they moved_Họ đã không thể quen với tiếng ồn của hàng xóm, vậy nên họ chuyển đi

 

  • Dạng nghi vấn (?):

 

Has your brother gotten used to his new boss?_Em trai của bạn đã quen với sếp mới chưa?

Have Adam got used to driving on the left yet?_Adam đã quen với việc lái xe bên tay trái chưa?

 

3. Chú ý:

 

  1. Cả 2 cấu trúc ‘be used to’ cũng như ‘get used to’ đều theo sau bởi danh từ hoặc danh động từ (động từ đuôi -ing)
  2. Be used to’ cũng như ‘get used to’ có thể được dùng ở tất cả các thì, chia động từ phù hợp cho từng thì. Ví dụ:
  • He will soon get used to living alone.
  • When they lived in Bangkok, they were used to hot weather.
  • I have been getting used to snakes for a long time.

 

Bài tập Be used to, Used to V, Get used to trong tiếng Anh

 

Ex1: For each sentence, choose a variety of "used to", "be used to" or "get used to". Use the verb in the brackets to make the sentence. Don't use any contractions.

 

1. European drivers find it difficult to _______________________ (drive) on the left when they visit Britain.

2. See that building there? I _______________________ (go) to school there, but now it's a factory.

3. I've only been at this company a couple of months. I _______________________ (still not) how they do things round here.

4. When I first arrived in this neighbourhood, I _______________________ (live) in a house. I had always lived in apartment buildings.

5. Working till 10pm isn't a problem. I _______________________ (finish) late. I did it in my last job too.

6. I can't believe they are going to build an airport just two miles from our new house! I will _______________________ (never) all that noise! What a nightmare.

7. His father _______________________ (smoke) twenty cigars a day - now he doesn't smoke at all!

8. Whenever all my friends went to discos, I _______________________ (never go) with them, but now I enjoy it.

9. I _______________________ (drive) as I have had my driving licence almost a year now.

When Max went to live in Italy, he _______________________ (live) there very quickly. He's a very open minded person.

 

Đáp án

 

Question 1: get used to driving.

Question 2: used to go.

Question 3: am still not used to.

Question 4: used to live.

Question 5: am used to finishing.

Question 6: never get used to.

Question 7: used to smoke.

Question 8: never used to go.

Question 9: am used to driving.

Question 10: got used to living.

 

Ex2: Choose the correct answer

 

1.I used to __________ in Germany when I was 7.

A.to live  B.live   C.living  D.lived

2. She’s used to ____________ late at night.

A.working  B.work  C.to work  D.worked

3. Mr. Bean has lived in Vietnam for 4 years. He _____________ the hot climate here.

A.are used to  B.gets used to  C.used to  D.A and B are correct

4. Mai is used to ___________ her house by herself.

A.clean  B.cleaning  C.cleaned  D.to clean

5. Lam didn’t ____________ do morning exxercise, so now he is getting fat.

A.be used to  B.used to  C.use to  D.get used to

6. Hung is used to ___________ many hours in front of the computer.

A.to spend  B.spend  C.spent   D.spending

7. My father used to _________ much coffee. Now, he doesn’t.

A.drink  B.to drink  C.drank  D.drinking

8. Tung isn’t used to __________ in those bad conditions.

A.work  B.to work  C.working  D.worked

9. Has she __________ driving on the right left?

A.use to  B.used to  C.been used to  D.got used to

10. My mother should be pretty used to _______ without electricity by now.

A.live  B.living  C.lived  D.to live

 

Đáp án: 

 

1.Chọn B.live (cấu trúc used to + Vinf)
2. Chọn A.working (cấu trúc be used to + Ving)
3. Chọn B.gets used to (diễn tả việc dần quen với nên chọn cấu trúc get used to)
4. Chọn B.cleaning (cấu trúc be used to + Ving)
5. Chọn C.use to (cấu trúc used to + Vinf)
6. Chọn D.spending (cấu trúc be used to + Ving)
7. Chọn A.drink (cấu trúc used to + Vinf)
8. Chọn C.working (cấu trúc be used to + Ving)
9. Chọn D.got used to (diễn tả việc dần quen với nên chọn cấu trúc get used to)
10. Chọn B.living (cấu trúc be used to + Ving)

>>> Mời xem thêm: Cấu trúc had better: Phân biệt had better và would rather

Tổng hợp các bộ phim hoạt hình bất hủ giúp bé học tiếng Anh online hiệu quả

Tuổi thơ của chúng ta đều gắn với những bộ phim hoạt hình thú vị; Và bất cứ bạn nhỏ nào cũng yêu thích thể loại phim này phải không nào? Vậy tại sao bạn không thử cho trẻ học tiếng Anh online qua các bộ phim hoạt hình. Và nếu bạn vẫn đang phân vân tìm kiếm những bộ phim hay và thú vị giúp con học tiếng Anh online hiệu quả thì chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn một số bộ phim vừa hay vừa đầy tính nhân văn để giúp trẻ học tiếng Anh hiệu quả nhất!

Vua sư tử (1994)

Nhắc đến việc học tiếng Anh online trẻ em qua phim hoạt hình thì chắc chắn không thể thiếu bộ phim The Lion King (Vua sư tử) - đây là một bộ phim kinh điển hay nhất mọi thời đại. Nội dung phim xoay quanh cuộc sống của chú sư tử con trên đường lấy lại vương quốc được thừa hưởng từ cha mình, bộ phim đã nhắn gửi đến các bé bài học trong cuộc sống: Bạn sẽ có được điều mình muốn nếu bạn có lòng tin và có được sự ủng hộ từ gia đình , bạn bè.

Wall-e (2008)

Nhân vật chính của bộ phim - Wall-e - là một robot tái chế rác thải còn lại trên trái đất và sứ mệnh của chú là bảo vệ mầm xanh duy nhất còn lại. Ngoài ra bộ phim còn hấp dẫn việc học tiếng Anh trẻ em qua hoạt hình bởi chuyện tình cảm động giữa Wall-e và Eve. Bảo vệ và giữ gìn môi trường sống của chúng ta chính là thông điệp mà bộ phim muốn truyền tải.

>>> Mời tham khảo: 5 PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC SỚM NỔI TIẾNG NHẤT TRÊN THẾ GIỚI KHÔNG PHẢI BA MẸ NÀO CŨNG BIẾT

 My little pony: Friendship is magic

My little pony: Friendship is magic (Pony bé nhỏ – Tình bạn diệu kỳ) là series phim hoạt hình vô cùng nổi tiếng gồm 8 phần, xoay quanh câu chuyện về 6 nhân vật chính gồm: công chúa Twilight Sparkle thông minh, Rarity rộng lượng, Pinkie Pie vui tính, Applejack thật thà, Rainbow Dash trung thành, Fluttershy nhút nhát và những bài học về tình bạn của họ qua mỗi câu chuyện đó. 

Bộ phim với nội dung gần gũi, từ vựng đơn giản, lời thoại tương đối chậm phù hợp cho trẻ học tiếng Anh. Cùng tìm hiểu nào!

Up (2009)

Up là chuyến phiêu lưu thú vị của một người đàn ông lớn tuổi góa vợ Carl và chú nhóc Russell trong quá trình thực hiện giấc mơ của người vợ quá cố. Bộ phim xây dựng theo triết lí về tình cảm gia đình và cơ hội thứ hai là hai điều xuyên suốt trong mạch truyện, đồng thời bộ phim dạy trẻ em bài học về về sự hy sinh và sức mạnh của ý chí

>>> Mời xem thêm: Top 8 Phần Mềm hệ thống Học Tiếng Anh online Cho Bé

Bí kíp luyện rồng (2010)

Bộ phim giúp bé đón nhận một thông điệp đầy tính nhân văn bạo lực chưa bao giờ là cách giải quyết vấn đề, sự hy sinh và tha thứ sẽ cảm hóa mọi người, mọi vật. Bộ phim dựa trên tình bạn của cậu nhóc Viking và vật nuôi của cậu. 

Qua các bộ phim hoạt hình bé không chỉ đơn thuần được giáo dục về mặt kiến thức học hỏi ngôn ngữ mới mà còn được giáo dục về mặt con người về kỹ năng sống cho các bé.

Frozen (2013)

Frozen (Công chúa băng giá) là một bộ phim vô cùng nổi tiếng gây cơn sốt toàn cầu. Phim xoay quanh nhân vật công chúa Elsa, người mang trong mình lời nguyền băng giá, cô luôn phải đấu tranh giữa sức mạnh và tình cảm để rồi chọn xa lánh mọi người xung quanh để bảo vệ họ, và Anna, em gái của Elsa, cô công chúa kiên cường tìm lại người chị để giải cứu vương quốc của mình. Việc xây dựng hình tượng 2 cô công chúa cá tính, độc lập, tự giải quyết vấn đề của chính mình mà không cần đến một hoàng tử đã giúp Frozen trở thành một hiện tượng. Với từ vựng đơn giản, lời thoại chậm kết hợp với nhiều bài hát, giai điệu như “Let it go”, “Do you want to build a snowman?”, Frozen là một bộ phim hoạt hình không thể bỏ lỡ để các bé học tiếng Anh, đặc biệt là các bé gái. 

Đi tìm Nemo (2003)

Đi tìm Nemo lại là một bài học dành riêng cho cha mẹ. Câu chuyện kể về hành trình đi tìm con trai mất tích của một người cha, tình yêu thương vô bờ mà người cha dành cho con chính là động lực để cha cá có thể vượt qua nhiều khó khăn và nguy hiểm để mang con về nhà. Bộ phim cũng nhấn mạnh, việc bảo bọc con trẻ quá mức chưa hẳn là điều tốt.

Qua bộ phim bé có thể học thêm nhiều điều thú vị về tiếng Anh. Đặc biệt bé có thể cảm nhận được tình cảm gia đình.

Chú chuột đầu bếp (2007)

Bộ phim Chú chuột đầu bếp là minh chứng rõ ràng nhất cho việc nếu bạn có động lực và cố gắng hết sức thì thành công sẽ đến với bạn dù có bao người ngăn cản. Nếu chú chuột trong phim có thể trở thành đầu bếp thì việc nói tiếng Anh như gió của bé sẽ hoàn toàn thực hiện được.

>>> Mời xem thêm: Chứng chỉ YLE ( Starters, Movers, Flyers) những điều cha mẹ và các bé cần biết


Câu bị động (Passive Voice) - Cách dùng và các trường hợp đặc biệt

Câu bị động là một trong những cấu trúc ngữ pháp rất quan trọng. Nó là một phần không thể thiếu trong các bài thi cũng như trong giao tiếp hàng ngày. Mời các bạn tìm hiểu về cấu trúc, cách dùng, cách chuyển từ câu chủ động sang thể bị động, và các trường hợp đặc biệt của câu bị động

 

Câu bị động (Passive Voice) là gì? 

 

Passive voice là câu được dùng để nhấn mạnh đối tượng chịu tác động của hành động. Chủ thể của hành động lúc này đóng vai trò phụ, người nói muốn người nghe tập trung vào đối tượng bị tác động.

Example:

  • My computer was repaired. (Máy tính của tôi đã được sửa rồi)

Người nói đang muốn nhấn mạnh việc chiếc máy tính đã được sửa, không muốn nhắc đến ai đã sửa nó. 

 

 

Khi nào dùng câu bị động 

 

Thể bị động được sử dụng trong các trường hợp sau: 

TH1: Khi đối tượng được nói đến không thể thực hiện hành động 

Example: 

  • Dishes have been washed (Những chiếc đĩa đã được rửa xong rồi)

Vì những chiếc đĩa thì không thể tự rửa sạch được nên sẽ sử dụng thể bị động. 

– TH2: Sử dụng câu bị động khi muốn nói một cách lịch sự, trang trọng

Example: 

  • The mistake was made (Đã xảy ra lỗi mất rồi) 

Trường hợp này nhấn mạnh tình huống đã xảy ra, tránh nhắc đến người gây ra lỗi nhằm nói giảm nói tránh một cách lịch sự.

 

Cấu trúc chung của câu ở thể bị động

 

Cấu trúc câu chủ động: 

S + V + O

Chuyển sang cấu trúc bị động:

S + be + V3 + by + (O/Sb)

Động từ tobe được chia theo thì của câu chủ động. 

Example: 

  • He bought a new car. 
  • A new car was bought by him. (Cái xe được mua bởi anh ấy)

 

Cách chuyển từ câu chủ động sang bị động 

 

Khi chuyển sang thể bị động ta thực hiện theo trình tự các bước sau: 

Bước 1: Xác định tân ngữ, đưa tân ngữ lên đầu câu để làm chủ ngữ

Bước 2: Xác định thì của câu chủ động rồi chuyển động từ về thể bị động theo cấu trúc.

Bước 3: Chuyển chủ ngữ trong câu chủ động thành tân ngữ và thêm “by”. Đối với chủ ngữ không xác định thì được bỏ qua (by them, by people,…)

Example: 

  • My mom is cooking the lunch in the kitchen 

➤ The lunch is being cooked by my mom in the kitchen. (Bữa trưa đang được nấu bởi mẹ tôi trong bếp)

 

Cấu trúc chuyển câu bị động tương ứng với các thì

 

Câu bị động trong các thì hiện tại

 

Thì

Thể chủ động 

Thể bị động 

Hiện tại đơn 

S + V + O My brother often washes clothes.

S + be + V3 (+ by Sb/ O) Clothes are often washed by my brother.

Hiện tại tiếp diễn

S + am/ is/ are + Ving + O My father is making a toy.

S + am/ is/ are +  being + V3 (+ by Sb/ O) A toy is being made by my father.

Hiện tại hoàn thành 

S + have/ has + V3 + O My friend has washed his motorbike for 30 minutes.

S + have/ has + been + V3 (+ by Sb/ O) His motorbike has been washed by him for 30 minutes.

 

Câu bị động trong các thì quá khứ

 

Thì

Thể chủ động 

Thể bị động 

Quá khứ đơn 

S + V-ed + O My father bought that TV when I was young.

S + was/ were + V3 (+ by Sb/ O) That TV was bought by my father when I was young.

Quá khứ tiếp diễn

S + was/ were + Ving + O Yesterday she was planting the flowers.

S + was/ were +  being + V3 (+ by Sb/ O) The flowers were being planted by her yesterday.

Quá khứ hoàn thành 

S + had + V3 + O My mom had cooked dinner before leaving home.

S + had + been + V3 (+ by Sb/ O) Dinner had been cooked by my mom before she left home.

 

Câu bị động trong các thì tương lai

 

Thì

Thể chủ động 

Thể bị động 

Tương lai đơn

S + will V + O I will feed my cat.

S + will be + V3 (+ by Sb/ O) The cat will be fed.

Tương lai tiếp diễn

S + will be + Ving + O I will be washing clothes this time tomorrow.

S + will be +  being + V3 (+ by Sb/ O) Clothes will be being washed by me this time tomorrow.  

Tương lai hoàn thành

S + will have + V3 + O They will have completed the project by the end of May.

S + will have + been + V3 (+ by Sb/ O) The project will have been completed by the end of May.

 

Câu bị động với động từ khiếm khuyết

Đối với những động từ khiếm khuyết như can; could; may; might; will; would; must; shall; should; ought to cấu trúc sẽ như sau: 

Dạng chủ động: S + modal verb + V + O

Dạng bị động: S + modal verb + be + V3 (+ by O)

Example:

Tom should buy vegetables in the market. 

=> Vegetables should be bought in the market by Tom. 

>>> Mời tham khảo: Câu Điều Kiện Loại 1 - nắm vững cấu trúc, định nghĩa và cách sử dụng trong tiếng Anh

 

Lưu ý khi chuyển câu chủ động thành bị động 

Nội động từ không được dùng ở thể bị động

Example: 

  •  My leg was broken. (Cái chân của tôi bị gãy)

Trong trường hợp này ta không chuyển được sang thể bị động. 

 

Chủ ngữ chịu trách nhiệm chính của hành động không được chuyển thành thể bị động.

 

Example: 

  •  The thief takes charge (Tên kẻ trộm phải nhận trách nhiệm)

Khi gặp to be/to get + P2 không nhất thiết mang nghĩa bị động 

 

Trong tình huống này nói đến hai tình huống mà chủ ngữ đang gặp

 

  • Chỉ trạng thái, tình huống mà chủ ngữ đang gặp phải.

Could you please check my massage while I am gone.

– He got lost in the forest yesterday.

 

  • Chỉ việc chủ ngữ tự làm lấy

– The girl gets dressed very quickly.

– I will be done when I finish my homework.

 

Chỉ biến đổi động từ to be, giữ nguyên phân từ 2.

 

  • to be made of: Được làm bằng (Nhấn mạnh chất liệu làm nên vật đó)

Example: This door is made of wood

 

  • to be made from: Được làm ra từ (Nhấn mạnh việc nguyên vật liệu bị biến đổi khỏi trạng thái ban đầu để làm nên vật đó)

Example: Newspaper is made from wood

 

  • to be made out of: Được làm bằng cách (Nhấn mạnh quá trình làm ra vật đó

Example: This cupcake was made out of flour, butter, sugar, eggs and milk.

 

  • to be made with: Được làm với (Nhấn mạnh rằng chỉ một trong số nhiều chất liệu làm nên vật đó)

Example: This cake tastes good because it was made with a lot of butter.

 

Phân biệt cách dùng marry và divorce trong câu chủ động và bị động.

Trường hợp không có tân ngữ thì thường dùng get mariedget divorced trong dạng informal.

 

  • Tom and Trang got married last weekend. (informal)

➤ Tom and Trang married last weekend. (formal)

  • After 5 unhappy years, they got divorced. (informal)

➤ After 5 unhappy years, they divorced. (formal)

 

 

Một số dạng câu bị động đặc biệt

Trong câu có 2 tân ngữ

 

Có nhiều động từ được dùng với hai tân ngữ đi cùng như give (đưa), lend (cho mượn), send (gửi), show (chỉ), buy (mua), make (làm), get (cho), … chúng ta sẽ có 2 cách chia câu thể bị động: 

Example: 

 He gave me a pen (Anh ấy đưa cho tôi một cái bút)

                 O1      O2

➤ A pen was given to me. (Một cái bút đã được đưa cho tôi)

➤ I was given a pen by him. (Tôi đã được anh ấy đưa cho một cái bút)

Example: My friend sends her relative a letter. 

➤ Her relative was sent a letter.

➤ A letter was sent to her relative (by her)

 

Bị động đối với các động từ tường thuật (know, believe, say…)

 

Các động từ tường thuật gồm có: consider, expect, feel, find, know, report, say, believe, claim. Ta thực hiện chuyển đổi như sau: 

  • S: chủ ngữ; 
  • S’: Chủ ngữ bị động
  • O: Tân ngữ; 
  • O’: Tân ngữ bị động

 

Thể chủ động

Thể bị động

Example

S + V + THAT + S’ + V’ + …

Cách 1: S + BE + V3/-ed + to V’

People say that he is very handsome.

→ He is said to be very handsome.

Cách 2: It + be + V3/-ed + THAT + S’ + V’

People say that he is very handsome.

It’s said that he is very handsome.

 

 

 

Câu chủ động là câu đề nghị (have, make, get)

 

Chủ động

Bị động

Example

… have someone + V (bare) something

…have something + V3/-ed (+ by someone)

Tom has his son buy a cake.

→Tom has a cake bought by his son. 

(Tom nhờ con trai mua 1 cái bánh)

… make someone + V (bare) something

… (something) + be made + to V + (by someone)

Nam makes the hairdresser cut his hair.

→ His hair is made to cut by the hairdresser.

(Nam nhờ thờ làm tóc chỉnh lại mái tóc)

… get + someone + to V + something

… get + something + V3/-ed + (by someone) 

Mari gets her son to clean the door for her. 

→ Mari gets the door cleaned by her son. 

(Mari nhờ con trai dọn giúp cái cửa)

Xem thêm: Câu điều kiện loại 3 - câu điều kiện giả định trong quá khứ

 

Câu chủ động là câu hỏi (Câu hỏi dạng yes/no)

 

Chủ động

Bị động

Example

Do/does + S + V (bare) + O …?

Am/ is/ are + S’ + V3/-ed + (by O)?

Do you clean your bedroom? 

Is your bedroom cleaned (by you)?

(Con đã dọn phòng ngủ chưa?)

Did + S + V (bare) + O…?

Was/were + S’ + V3/-ed + by + …?

Did you do your homework?

→ Was your homework done?

(Bài tập về nhà đã được làm chưa?)

modal verbs + S + V (bare) + O + …?

modal verbs + S’ + be + V3/-ed + by + O’?

Can you fix the TV? 

→ Can the TV be fixed

(Bạn sửa cái TV được không?)

have/has/had + S + V3/-ed + O + …?

Have/ has/ had + S’ + been + V3/-ed + by + O’?

Has Tom done his project? 

Has his project been done (by him)? 

(Anh ấy đã làm xong dự án chưa?)

 

Động từ là từ chỉ quan điểm, ý kiến (think/say/suppose…)

 

Với một số động từ chỉ quan điểm hoặc ý kiến như think/say/suppose/believe/consider/report ta thực hiện như sau:

Example:

  • People think Tuan stole his company’s money. (Mọi người nghĩ Tuấn lấy cắp tiền của công ty.)

➤ It is thought that Tuan stole his company’s money.

➤ Tuan is thought to have stolen his company’s money.

 

Động từ chỉ giác quan (see, hear, watch, look)

 

Đối với các động từ: see (nhìn), hear (nghe), watch (xem), look (nhìn), notice (nhận thấy), ta thực hiện như sau:

Trường hợp 1: Nhìn/nghe thấy một phần của hành động ta sử dụng cấu trúc: 

S + Vp + Sb + V-ing. (nhìn/xem/nghe… ai đó đang làm gì)

Example: 

–  I watched them playing socer. (Tôi nhìn thấy họ đang đá bóng.)

➤ They were watched playing socer. (Họ được nhìn thấy đang đá bóng.)

Trường hợp 2: Ai đó chứng kiến người khác làm gì từ đầu đến cuối.

Cấu trúc : S + V + Sb + V. (nhìn/xem/nghe ai đó làm gì)

Example: 

–  I heard her shout. (Tôi nghe thấy cô ấy hét)

➤ She was heard to shout. (Cô ấy được nghe thấy là đã hét.)

 

Câu chủ động là một câu mệnh lệnh (Let…)

 

– Trường hợp khẳng định:

  • Chủ động: V + O + …
  • Bị Động: Let O + be + V3/-ed

Example: Open the door → Let the door be opened

– Trường hợp phủ định:

  • Chủ động: Do not + V + O + …
  • Bị động: Let + O + NOT + be + V3/-ed

Example: Do not take bananas. → Let banana not be taken. (Không lấy chuối)

 

Câu bị động với “would like”

 

Để chuyển câu chủ động ở dạng would like ta thực hiện theo hai trường hợp sau: 

I would like to invite my grandfather to my house for dinner. (Tôi muốn mời ông nội tới nhà ăn tối)

=> I would like my grandfather to be invited to my house for dinner. (Tôi muốn ông nội tôi được mời tới nhà ăn tối)

I would love someone to give me gifts. (Tôi rất thích ai đó tặng tôi quà)

=> I would love to be given gifts. (Tôi rất thích được tặng quà)

 

Câu bị động với “be going to”

 

Cấu trúc câu chủ động: S + be +going to + Verb + Object

Cấu trúc câu bị động: S + be + going to + be + Verb3 + (by + Object)

 

Ví dụ: Jenny is going to travel in Canada. (câu chủ động)

=>>Canada is going to be traveled by Jenny.(Câu bị động)

 

Một số câu nói dạng ra lệnh, yêu cầu

 

Close your book! (Đóng sách của bạn lại)

Keep silent! (Hãy giữ im lặng)

 

Từ đó suy ra cấu trúc câu nói dạng đưa ra yêu cầu ở thể chủ động như sau:

 

Cấu trúc: Verb + Object

Dạng bị động: S + should/ must + be + Verb 3

Ví dụ: Turn off the air conditioner! (Hãy tắt máy lạnh đi!)

=>>Câu bị động: The air conditioner should be turned off!.(Máy lạnh nên được tắt đi)

 

Cấu trúc câu bị động với chủ ngữ giả “it”

 

Cấu trúc câu dạng chủ động: S + be + Adj + (for sb) + to do sth

Cấu trúc câu dạng bị động: It + be + Adj + for sth to be done

 

Ví dụ: It is easy to survey the project (câu chủ động)

Câu bị động: It is easy for the project to be surveyed.

 

Bài tập dạng câu bị động đặc biệt

 

Bài 1: Chuyển các câu sau sang thể bị động

 

1. Everyone told us that you were the winner of the City Olympic Prize in the competition last year.

2. Staff reported that the orders were canceled by negative comments.

3. Someone inform me that our manager is going to move to New York.

4. The supervisor announced that the workshop was delayed about 2 hours because of mechanical problems.

5. My father discovered that this plant was grown in India

6. The director promise that the audition will start on time.

7. John recommends that everyone should travel in France this season.

8. I believed my brother would pass this college entrance exam.

9. People have persuaded me that they will join with me to the party.

10. The class president notifies all the members that they will have to study harder next term

11. They have decided that the company will travel to Singapore together next month

12. Fans think that Jack is the best member of the team.

13. I find that this position is not suitable for someone like him.

14. Staff explained that the coupon expired

15. Rose told me that her class had won the dance competition last year.

16. I had my sister make a birthday cake for the party.

17. Tim will have him bring meeting materials tomorrow.

18. People have her buy lunch food

19. Mary gets her mother to cut her hair.

20. Tom will have the tailor sew his jacket.

21. Irene will get the engineer to design an apartment.

22. My mother had me buy some eggs.

23. My teacher often gets the technician to repair the projector

24. She had me bring her luggage to the hotel room.

25. Are you going to have your mom cook the party?

26. Jane must have her neighbor carry her luggage.

27. He will have a tutor teach this lesson.

28. Our family had a foreigner take this photo on our trip last year.

29. Kate had me send a message to her boss.

30. My mother had a doctor examine her teeth.

31. People believe that she is the luckiest person in the company

32. People saw her steal the phone.

 

Đáp án

 

1. We were told that you were the winner of the City Olympic prize in the competition last year.

2. It was reported that the orders were canceled by negative comments.

3. I am informed that our manager is going to move to New York

4.  It was announced that the workshop was delayed about 2 hours because of mechanical problems.

5. It was discovered that this plant was grown in India.

6. It is promised that the audition will start on time.

7. It is recommended that everyone should travel in France this season.

8. It was believed that my brother would pass this college entrance exam.

9.  I have been persuaded that they will join with me to the party.

10. All the members are notified that they will have to study harder next term.

11. It has been decided that the company will travel to Singapore together next month.

12. It is thought that Jack is the best member of the team.

13. It is found that this position is not suitable for someone like him.

14. It was explained that the coupon expired.

15. I was told that Rose’s class had won the dance competition last year.

16. I had a birthday cake made for the party.

17. Tim will have materials brought tomorrow.

18. People have lunch food bought.

19. Mary gets her hair cut.

20. Tom will have his jacket sewed.

21. Irene will get an apartment designed.

22. My mother had some eggs bought.

23. My teacher often gets the projector repaired.

24. She had her luggage brought to the hotel room.

25. Are you going to have the party cooked?

26. Jane must have her luggage carried.

27. He will have this lesson taught.

28. Our family had this photo taken on our trip last year.

29. Kate had a message sent to her boss.

30. My mother had her teeth examined.

31. It is believed that she is the luckiest person in the company.

32. She was seen to steal the phone

 

Câu điều kiện loại 3 - câu điều kiện giả định trong quá khứ

“Nếu mình học tập chăm chỉ, mình đã đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi” - Có lẽ bạn đã không ít lần tự nhủ với bản thân những câu tương tự như vậy. Trong tiếng Anh, chúng ta sẽ dùng câu điều kiện loại 3 để diễn tả những trường hợp như thế. 

Định nghĩa

Câu điều kiện loại 3 là câu điều kiện không có thật trong quá khứ, hay điều kiện giả định trong quá khứ. 

Cách dùng câu điều kiện loại 3

Chúng ta sẽ sử dụng câu điều kiện loại 3 để diễn tả sự tiếc nuối, hối hận về chuyện đã qua, trách móc, phàn nàn về quá khứ, hoặc mô tả một sự việc không có thật trong quá khứ và giả định kết quả của nó.

Trong câu điều kiện loại 3, động từ của mệnh đề điều kiện chia ở thì quá khứ hoàn thành. Động từ ở mệnh đề chính chia theo dạng “would (not) have + P.P”

Cấu trúc:

 

Mệnh đề điều kiện

Mệnh đề chính

S + Had + P II

S + would (could, might..) have + p II

If he had studied hard last week

He could have passed the exam

Nếu anh ấy học hành chăm chỉ vào tuần trước

Anh ấy đã có thể vượt qua bài kiểm tra

IF + S + had(not) + P.P, S + would(not) + have + P.P

PP: quá khứ phân từ hay động từ chia ở cột 3 trong bảng động từ bất quy tắc.

Ví dụ:

If John had done the homework yesterday, he would not have got bad mark. / (Nếu John làm xong bài tập về nhà hôm qua, anh ấy đã không bị điểm kém.)

Lưu ý: 

  • Mệnh đề chính và mệnh đề điều kiện có thể đổi chỗ cho nhau. Nếu mệnh đề chính đảo lên trước mệnh đề điều kiện, không cần đặt dấu phẩy giữa chúng.
  • Với mệnh đề chính, ta có thể sử dụng một số động từ khác thay cho would như could, might.

Ví dụ:

  • What would you have done if you had not chosen that job? / (Bạn sẽ làm gì nếu bạn không chọn công việc đó?)
  • If Robert had tried harder, he might have won the contest. / (Nếu Robert cố gắng hơn, anh ấy có thể đã thắng cuộc thi.)
  • If you had told me the truth, I could have helped to solve the problem. / (Nếu bạn nói cho tôi biết sự thật, tôi có thể đã giúp bạn giải quyết vấn đề.)

 

>>> Có thể bạn quan tâm: Tiêu chí để lựa chọn các khóa học tiếng Anh online uy tín cho bé

Một số cấu trúc nâng cao

Dạng đảo của câu điều kiện loại 3

Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về một phần kiến thức nâng cao hơn của câu điều kiện, chính là dạng đảo ngữ. Đảo ngữ là hình thức đảo ngược vị trí thông thường của chủ ngữ và động từ trong câu để nhấn mạnh một thành phần hay ý nào đó trong câu. 

Đối với câu điều kiện loại 3, chúng ta đảo ngữ khi muốn nhấn mạnh ý ở mệnh đề giả thiết hơn bình thường. Để tiến hành đảo ngữ, bạn chỉ cần đảo Had lên đầu câu và bỏ If.

Công thức: 

IF + S + had(not) + P.P, S + would(not) + have + P.P

 

=> Had + S + (not) + P.P, S2 + would/might/could… + have + P.P

Lưu ý: Ở dạng phủ định, “not” được đặt sau chủ ngữ.

Ví dụ:

  • If you had gone to bed early last night, you would have come to work on time. / (Nếu bạn đi ngủ sớm tối hôm qua, bạn đã có thể đến chỗ làm đúng giờ.)

       => Had you gone to bed early last night, you would have come to work on time.

  • If he hadn’t drunk, he wouldn’t have had the accident. / (Nếu anh ấy không uống say, anh có thể đã không gặp tai nạn.)

       => Had he not drunk, he wouldn’t have had the accident.

Câu điều kiện hỗn hợp

Câu điều kiện hỗn hợp là câu điều kiện kết hợp giữa câu điều kiện loại 2 và câu điều kiện loại 3. Chúng dùng để diễn đạt giả thiết về một điều “trái với sự thật trong quá khứ”, nhưng kết quả muốn nói đến trái ngược với sự thật ở hiện tại. 

Do vậy, mệnh đề điều kiện sử dụng thì quá khứ hoàn thành, còn mệnh đề có dạng Would/could/might + V(nguyên thể)

Cấu trúc:

If + S + Had + P.P, S + Would/Could/Might + V(nguyên thể)

Ví dụ:

If Linh had listened to her teacher, she could do that exercise now. / (Nếu Linh đã nghe lời giáo viên, cô ấy có thể làm được bài tập này ngay bây giờ.)