Tin Mới
“Customer” và “client” là 2 từ đồng nghĩa đều nói khách hàng. Tuy nhiên cách dùng và ý nghĩa trong từng ngữ cảnh khi nói lại khác nhau. Điều này gây nhiều khó khăn cho chúng ta nếu không nắm chính xác cách dùng của 2 từ này. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu cách phân biệt “customer” và “client” cụ thể chi tiết nhất qua bài viết này nhé!
Xem thêm
>> Học tiếng Anh căn bản online cho người mới bắt đầu
Cách phân biệt customer và client
Customer có nghĩa là khách hàng nhưng nó mang tính đơn giản là một người đổi tiền lấy sản phẩm hoặc dịch vụ. Mặc dù mối quan hệ với nhà cung cấp có thể lâu dài, nhưng chiều hướng này vẫn là sự trao đổi riêng rẽ. Hoặc là khách hàng có thể đến một cơ sở bán lẻ để mua hàng.
Client tham gia vào một mối quan hệ định tính hơn, trong đó các nhà cung cấp thường áp dụng các kỹ năng nghề nghiệp để cung cấp các mặt hàng vô hình như dịch vụ pháp lý, chính sách bảo hiểm và các loại tương tự. Client có thể dễ dàng nhận các dịch vụ mà không cần phải có mặt ở địa điểm kinh doanh.
>> Mời tham khảo: Học tiếng Anh giao tiếp 1 kèm 1 tại nhà
Một số từ đồng nghĩa với customer và client
Buyer
Là người mua, người trả tiền cho một cái gì đó, từ này cũng đề cập đến một người được thuê bởi hoặc kết hợp với một công ty đi mua sỉ các mặt hàng rồi sau đó bán ra như một sản phẩm bán lẻ của công ty đó.
Patron
Thường được dùng nhiều hơn để nói đến một người trả tiền đổi lấy một trải nghiệm về thẩm mỹ hơn là lấy hàng hóa từ kệ đem đến quầy tính tiền, chẳng hạn như tham gia một chương trình biểu diễn hay một bữa ăn.
Ngoài ra, patron cũng được dùng để nói về một nhà tài trợ (giống như trong “a patron of the arts” – ông bầu nghệ thuật) hay một người giám hộ (như trong “a patron saint” – vị thần đỡ đầu).
Guest
Được dùng để chỉ khách hàng theo cách tao nhã, lịch sự.
>>> Mời tham khảo: Phân biệt One và Once trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh
Consumer
Dùng để chỉ các khách hàng theo hướng lạnh lùng, ít cảm tình. Tốt nhất nên dùng từ này ở hình thức số ít hoặc số nhiều để bao hàm ý một người điển hình mua sản phẩm hoặc dịch vụ hay có nghĩa là công chúng rộng rãi trong vai trò đó.
User/End user (người dùng cuối)
Chỉ dùng riêng cho khách hàng, người sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ.
Purchaser, vendee (người mua)
Mô tả một người nào đó sắp trở thành một customer hoặc là client nhưng vẫn chưa phải.
Prospect
Khách hàng tương lai
Shopper
Người đi mua hàng
Hi vọng qua bài viết này các bạn sẽ có cho mình thêm một số kiến thức bổ ích. Phân biệt được cách dùng “customer” và “client” trong từng ngữ cảnh.
>>> Mời xem thêm: Học tiếng anh online với giáo viên nước ngoài
Có rất nhiều bạn học sinh khi học ngoại ngữ cam thấy bối rối khi sử dụng từ “Go back” và “Come back”. Hai cụm động từ này đều có nghĩa là quay lại, tuy nhiên chúng sử dụng khác nhau như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp cho bạn hiểu hơn hơn về hai cụm động từ này.
>> Xem thêm:
>> 12 câu thành ngữ quen thuộc của người bản xứ
Khi nào bạn nên sử dụng “COME BACK” và “GO BACK”?
COME BACK
Cụm động từ này thường được sử dụng từ góc nhìn về người hoặc một địa điểm nào đó mà ai đó sẽ trở về, bạn có thể hiểu đơn giản là Come back là trở về nơi mình đến.
>> Mời tham khảo: Học tiếng Anh giao tiếp 1 kèm 1 tại nhà
Ví dụ:
She must have come back to work yesterday (Chắc hôm qua cô ấy đã đi làm trở lại)
Điều này có nghĩa là người nói đó đang ở cùng nơi làm việc với người đã quay trở lại làm việc. Bạn có thể nói rằng cô ấy chắc hẳn đã trở lại làm việc vào ngày hôm qua (he must have returned to work yesterday) nhưng chúng tôi sẽ không biết người nói đang nói về nơi làm việc nào.
GO BACK
Cụm động từ này có nghĩa là trở về một địa điểm, một nơi mà bạn gần đây hoặc từ lúc đầu bạn đến từ đó, hoặc là nơi mà bạn đã ở từ trước đây và nó thường được sử dụng từ góc nhìn của người đang trở về.
Ví dụ:
Do you ever want to go back to Australia? (Bạn có từng muốn quay về Úc hay không?)
Điều này có nghĩa là người nói không ở Úc mà ở một quốc gia khác. Người mà người nói đang nói đến đã rời xa họ nên họ không còn ở cùng một chỗ nữa.
>> Bạn quan tâm: Học tiếng anh online với giáo viên nước ngoài
Chúng tôi sử dụng "come back" để mô tả chuyển động đối với vị trí của người nói hoặc nếu người nghe đang ở nơi mà người nói đang quay lại. “COME BACK” và “GO BACK”
Chúng tôi sử dụng "go back" để nói về hướng chuyển động ra khỏi vị trí của người nói.
Quy tắc tương tự cũng áp dụng cho các động từ cơ bản go và come. Vì vậy, bạn sẽ nói rằng I’m going home (tôi sẽ về nhà) khi bạn đang ở một nơi khác và bạn chuẩn bị về nhà. Bạn sẽ nói rằng I’ll come home late (tôi sẽ về muộn), nếu bạn vẫn ở nhà và chuẩn bị đi và về muộn.
Một số ví dụ với từ “COME BACK” và “GO BACK”
Come back: Quay lại đi, quay về
- Come back here: Quay lại đây.
- Come back soon: Sớm trở lại nhé.
- I’ll come back: Tôi sẽ quay lại
- Don’t come back! Đừng có quay lại!
- Come back to bed: Quay về giường đi.
- If you come back: Nếu bạn quay về..
- You’ll come back? Em sẽ quay lại chứ?
- Hope you’ll come back: Hy vọng bạn sẽ quay lại
- To come back whole: Trở về bình an vô sự.
- Welcome you come back: Hoan nghênh bạn quay trở lại.
- if i come back: nếu tôi trở về
- come back home soon: về nhà sớm
- I just come back: vừa về nè
- You there! Come back! Này anh kia! Hãy quay lại!
Go back: Quay lại đi.trở về, về, trở lại
-
- Let’s go back: Hãy trở lại.
- Go back your work: Trở lại với công việc của anh đi.
- Then I go back: Sau đó tôi trở về.
- Go back three pages: Lật lại 3 trang trước đi.
- Go back to work: Trở lại làm việc đi.
- “Go back”, she shouted: “Về chỗ”, cô ấy hét lên.
- Let’s go back to Paris: Chúng ta hãy trở lại Paris.
- Should we go back inside? Chúng ta nên quay vào trong nhé?
- We go back too far: Chúng ta quay lại quá xa.
- Please go back now: Bây giờ bạn hãy quay trở lại.
- Go back and forth: đi tới đi lui.
- Go back two paces! Lui hai bước, bước!
- Go back to work: Làm việc đi
- Let’s go back soon: Chúng ta hãy sớm trở lại nhé.
- Go back on one’s word: Nói một đằng làm một nẻo
- Go back three pages, please: Làm ơn lật lại ba trang trước.
- He had to go back: Anh phải trở lại.
- Can you go back earlier? Bạn có thể về sớm hơn được không?
Bài tập: Điền vào ô trống dạng đúng của go back/come back
- _______soon!
- She doesn’t want to_______to her husband.
- You_______very late last night.
- Of course we want to_______some day—it’s our country, our real home.
- She _______ at the speaker with some sharp questions.
- Of course we want to ______ Vietnam some day — it’s our country
Trên đây là cách phân biệt go back và come back. Hi vọng qua bài viết này sẽ giúp bạn dùng hai cụm từ này vào các tình huống giao tiếp tiếng Anh tốt nhất.
>> Có thể bạn quan tâm: Lớp học tiếng Anh online 1 kèm 1 miễn phí
THAM GIA NHÓM ĐỂ NHẬN TÀI LIỆU TIẾNG ANH MIỄN PHÍ VỀ CÁC CHỦ ĐỀ TỪ VỰNG, FILE LUYỆN NGHE VÀ CÁC BÀI TẬP ÔN THI TỪ LỚP 1 ĐẾN LỚP 10 NHÉ!
Thành ngữ luôn là một trong những nét đặc trưng văn hóa ngôn ngữ của mỗi quốc gia. Những câu thành ngữ hay sẽ giúp bạn có động lực và nguồn cảm hứng hơn để chúng ta hoàn thiện bản thân hơn. Cũng như tiếng Việt thì người bản xứ cũng có nhiều câu thành ngữ tục ngữ riêng. Vì vậy hãy cùng Pantado tìm hiểu về 12 câu thành ngữ quen thuộc của người bản xứ dưới đây nhé!
>> Xem thêm: Phân biệt Excuse me và Sorry
All good things must come to an end (Điều tốt lành nào rồi cũng có lúc phải kết thúc)
Câu này gần với nghĩa của câu “ Cuộc vui nào rồi cũng đến lúc kết thúc” của người Việt.
Ví dụ:
Living with my family is the best time of my life, but all good things must come to an end. I need to grow up and learn how to live independently.
(Sống cùng gia đình là thời gian hạnh phúc nhất của cuộc đời tôi nhưng cuộc vui nào rồi cũng phải kết thúc. Tôi cần trưởng thành và học cách sống tự lập).
-
Beauty is in the eye of the beholder
(Vẻ đẹp nằm trong mắt kẻ ngắm nhìn)
Câu này có ý nghĩa là mỗi một người đều sẽ có cách nhìn nhận, đánh giá, cảm thụ vấn đề đó khác nhau.
>>> Mời tham khảo: Học tiếng anh với người nước ngoài
Ví dụ:
I think their house is ugly, but they seem to like it. Beauty is in the eye of the beholder.
(Tớ nghĩ ngôi nhà của họ thật xấu xí, nhưng họ có vẻ rất thích nó. Đúng là mỗi người một cách nhìn).
-
A picture is worth a thousand words
(Một bức tranh hơn ngàn lời nói)
Câu này có nghĩa là một bức tranh đơn lẻ cũng có thể diễn đạt được một điều gì đó rất rõ rang, sống động. Câu nói này cũng gần nghĩa với câu “Nói có sách mách có chứng” trong thành ngữ Việt Nam.
Ví dụ:
I wasn’t sure that he loved he, but then I saw how he taking care for her when she was ill last week. A picture is worth a thousand words.
(Tôi không chắc anh ấy yêu cô ấy lắm, nhưng sau đó tôi đã chứng kiến cách anh ấy chăm sóc cô ấy khi bị ốm. Một bức tranh hơn ngàn lời nói).
-
Actions speak louder than words
(Hành động quan trọng hơn lời nói)
Những gì bạn hành động, sẽ tác động đến người khác nhiều hơn là lời nói. Thành ngữ này được sử dụng khi ai đó đưa ra nhiều hứa hẹn tốt đẹp, thậm chí khó tin, nó được dùng như một lời nói thể hiện sự nghi ngờ tính khả thi của lời hứa đó. Họ chỉ thực sự tin khi được tận mắt nhìn thấy hành động.
Ví dụ:
Don’t just tell me you’re going to change. Do it! Actions speak louder than words.
(Đừng có nói với tôi cậu sẽ thay đổi. Hãy làm đi! Hành động quan trọng hơn lời nói).
-
Good things come to those who wait
(Điều tốt đẹp sẽ tới với những ai chờ đợi)
Kiên trì là một trong những yếu tố tiên quyết dẫn đến thành công, người người Việt Nam cũng ghi nhớ câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên kim”. Câu tục ngữ này nhắc nhở bạn rằng sự kiên trì sẽ giúp bạn thành công. Nếu bạn kiên trì và biết chờ đợi thì bạn sẽ đạt được những gì bạn muốn.
Ví dụ:
If you are under the gun for a long time, it is certain that you will be promoted. All good things come to those who wait!”
(Nếu bạn chịu được áp lực công việc khủng khiếp trong một thời gian dài, thì chắc chắn bạn sẽ được thăng tiến. Điều tốt đẹp sẽ đến với ai biết chờ đợi!)
>> Mời tham khảo: Học tiếng anh online cho bé
-
Better late than never
(Thà muộn còn hơn không)
Đúng như với ý nghĩa của nó, đó là bạn cần làm đến cùng dù muộn những hãy cố gắng để có kết quả, còn hơn là ban không làm gì.
Ví dụ:
Hello, Mr. Jameson. Here is my final essay. Better late than never, right?
(Chào thầy Jameson. Đây là bài luận cuối cùng của em. Thà muộn còn hơn không thầy nhỉ?)
-
If you play with fire, you’ll get burned
(Chơi với lửa thì sẽ bị bỏng)
Câu này cũng có nghĩa như câu thành ngữ của người Việt “Đừng có đùa với lửa”, nói lên khi gặp tình huống nguy hiểm nào đó nếu như bạn nhúng tay vào thì rất có thể bạn sẽ không có kết cục tốt đẹp.
Ví dụ:
Don’t make him angry. If you play with fire, you’ll get burned.
(Đừng chọc giận anh ta. Đừng có đùa với lửa.)
-
Knowledge is power
(Hiểu biết là sức mạnh)
Câu này nói lên việc bạn càng hiểu biết nhiều thứ thì càng giúp cho bạn phát triển trong tương lại, và nó chính là sức mạnh cho bạn đối với cuộc sống này.
Ví dụ:
When we were kids, our parents taught us how to swim. That knowledge helped me to save my cousin’s life when he was 5 years old. Knowledge is power.
(Khi tôi còn nhỏ, bố mẹ tôi đã dạy tôi bơi. Kiến thức đó đã giúp tôi cứu được em họ tôi hồi 5 tuổi. Kiến thức là sức mạnh.)
-
There is no such thing as a free lunch
(Không có bữa trưa miễn phí)
Trong cuộc sống này không có cái gì là miễn phí cả. Với câu này nó cũng có nghĩa tương tự như câu “Đời không cho không ai cái gì cả” của Việt Nam, moi thứ đều có cái giá của nó cả.
Ví dụ:
His bank gave him $50 for free, but he had to commit to opening a credit card account. There’s no such thing as a free lunch.
(Ngân hàng anh ấy miễn phí 50 USD, nhưng anh ấy phải cam kết mở một tài khoản thẻ tín dụng. Chả có gì là miễn phí.)
-
Practice makes perfect
(Luyện tập tạo nên sự hoàn hảo)
Câu này cũng tương tự như câu “Có công mài sắt có ngày nên kim” như tôi đề cập ở trên. Chỉ cần bạn chăm chỉ luyện tập, thực hành thì sẽ có kết quả tốt. Giống như việc bạn chăm chỉ học tiếng Anh vậy.
Ví dụ:
Don’t give up on learning the Piano. Practice makes perfect.
(Đừng bỏ học Piano. Có công mài sắt có ngày nên kim.)
-
Time is money
(Thời gian là tiền bạc)
Thời gian là thứ quý giá của mỗi con người, nên đừng làm mất thời gian của bạn hay của bất kỳ người nào.
Ví dụ:
I can’t afford to spend a lot of time standing here and talking. Time is money, you know!
(Tôi không đủ khả năng để dành nhiều thời gian đứng đây và nói được. Cậu biết đấy, thời gian là vàng bạc.)
-
A peny saved is a penny earned
(Tiết kiệm được một đồng là kiếm được một đồng)
Với nghĩa đen "một xu tiết kiệm cũng chính là một xu làm ra", câu này khuyên bạn không nên tiêu xài hoang phí.
Ví dụ:
A: Why do you bring your lunch to work with you instead of buying it at a cafe? (Sao cậu lại mang cơm đi làm mà không mua ngoài tiệm?)
B: I’m trying to save money and a penny saved is a penny earned! (Tớ đang cố gắng tiết kiệm tiền, một xu tiết kiệm cũng là một xu làm ra mà).
Như bạn thấy đấy, thành ngữ là một yếu tố quan trọng, góp phần tạo nên sự thú vị. Hy vọng, qua bài viết 12 câu thành ngữ quen thuộc của người bản xứ sẽ giúp bạn có thêm nhiều kiến thức bổ ích cho vốn kiến thức ngoại ngữ của mình.
>> Bạn quan tâm: Đăng ký học tiếng anh trực tuyến
Trong tiếng Anh cấu trúc Once, One được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên, mọi người thường bị nhầm lẫn do chúng khá giống nhau. Và rất nhiều người không thể phân biệt được cách dùng cũng như cấu trúc của 2 từ này. Bài viết hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu cách phân biệt one và once trong tiếng Anh nhé!
Xem thêm
>> Học tiếng anh giao tiếp cấp tốc trực tuyến
Cấu trúc once
Once là một trạng từ có nghĩa là: một lần, một dịp.
Once với nghĩa là: trước kia, đã có tới, đã có lần... thường được sử dụng để nói về một điều gì đã diễn ra vào một thời điểm không xác định ở trong quá khứ.
Once là một liên từ thì mang nghĩa là: một khi, ngay khi, sau khi.
Ví dụ:
- I have been to Thu Le Park once.
(Tôi đã đến công viên Thủ Lệ một lần)
- Jenny seemed to have despair once she found out she had cancer.
(Jenny dường như đã tuyệt vọng khi biết mình bị ung thư.)
Trong ngữ pháp tiếng Anh, Once có thể được dùng như một liên từ với nghĩa sau khi (after), ngay khi (as soon as). Liên từ Once thường chỉ điều gì đó đã xong hoặc hoàn thiện và chủ yếu được sử dụng với thì hoàn thành.
Ví dụ:
- Once I have passed my test, My father will let me drive his car.
(Sau khi tôi vượt qua bài kiểm tra, cha tôi sẽ để tôi lái xe của ông ấy.)
- Once he had passed college, Mike began searching for the inn and buying essentials.
Phân biệt once và one trong tiếng Anh
Cùng tìm hiểu và phân biệt cấu trúc once và one nhé!
Cách sử dụng cấu trúc Once
Once với nghĩa là một lần, một dịp
Với nghĩa này once được sử dụng trong cả thì quá khứ lẫn tương lai và thường đặt ở cuối mệnh đề.
Ví dụ:
- I will only talk to him once.
(Tôi sẽ chỉ nói chuyện với bạn một lần.)
- I had only been to Paris once on vacation last year.
(Tôi mới chỉ được đi Paris một lần vào kỳ nghỉ hè năm ngoái.)
Once với nghĩa là: trước kia, đã có lần, đã có tới
Cấu trúc once thường được sử dụng để nói về một điều gì đã diễn ra vào một thời điểm không xác định ở trong quá khứ.
Với cách nghĩa này, once thường đặt trước động từ hoặc đầu mệnh đề. Nếu câu có động từ “tobe” hoặc trợ động từ thì once nằm ngay sau các động từ này.
Ví dụ:
- Everyone here was once an employee of the company Step Up.
(Mọi người ở đây đã từng là nhân viên của công ty Step Up.)
- I once met Mike, who was my brother’s girlfriend.
(Tôi đã từng gặp Anna, bạn gái của anh trai tôi.)
Once với nghĩa một khi, ngay khi, sau khi
Như đã nói ở trên, trường hợp này Once đóng vai trò là một liên từ.
Ví dụ:
- I’ll give your computer back to you once I complete this afternoon’s meeting report.
(Tôi sẽ trả lại máy tính cho bạn sau khi tôi hoàn thành báo cáo cuộc họp chiều nay.)
- He went out to play right once his mother left.
(Anh ấy đi chơi ngay sau khi mẹ anh ấy đi.)
>>> Mời xem thêm: Học tiếng Anh online 1 kèm 1 tại Pantado
Cách sử dụng cấu trúc One
Cùng xem xem cách dùng của One khác one ở điểm nào bạn nhé.
One được dùng làm đại từ với nghĩa: một người nào đó, một cái gì đó
Ví dụ:
- One of my younger sisters lives in Los Angeles.
(Một trong những em gái của tôi sống ở Los Angeles.)
- Mike is one of the hardest and smartest students in my class.
(Mike là một trong những học sinh chăm chỉ và thông minh nhất trong lớp của tôi.)
One là tính từ khi đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa
- One day you will regret that you did not study English hard.
(Một ngày nào đó bạn sẽ hối hận vì đã không chăm chỉ học tiếng Anh.)
- One woman is entering the lecture hall. That’s my new teacher.
(Một phụ nữ đang bước vào giảng đường. Đó là giáo viên mới của tôi.)
One làm bổ ngữ cho động từ hay giới từ để tránh việc lặp lại danh từ
- There are many good students in the class, the teacher has to choose one to join the competition.
(Có rất nhiều học sinh giỏi trong lớp, giáo viên phải chọn ra một người để tham gia cuộc thi.)
- There have been many articles about the COVID-19 epidemic and I read about one this morning.
(Đã có rất nhiều bài báo về dịch covid19 và tôi đã đọc về một bài báo sáng nay.)
One mang nghĩa là: người ta, thiên hạ…làm chủ ngữ cho động từ số ít
- One person who always tries to study hard to achieve high achievement.
(Một người luôn cố gắng học tập chăm chỉ để đạt thành tích cao.)
- Where does one buy dough?
(Người ta mua bột ở đâu?)
>>> Có thể bạn quan tâm: Phân biệt Excuse me và Sorry
Chúng ta đều biết rằng hai từ Excuse me và Sorry đều có nghĩa là xin lỗi. Tuy nhiên, khi bạn giao tiếp với người bản ngữ thì bạn sẽ cảm thấy họ sử dụng hai từ này ở trong các trường hợp khác nhau.Vậy hai từ này cách sử dụng có gì khác, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về Phân biệt Excuse me và Sorry như thế nào nhé!
>> Xem thêm: Cách hỏi thăm sức khỏe bằng tiếng Anh với những câu đơn giản
-
Cách sử dụng Excuse me
Excuse me là cụm từ dùng thể hiện thái độ vô cùng lịch sự, tế nhị. Nó có thái độ làm phiền bạn… cho phép tôi; Xin lỗi tôi có thể…; Thứ lỗi cho tôi…; xin phép bạn…
Khi dùng Excuse me ban sẽ nhấn mạnh lúc bạn muốn nhờ, hay hỏi vấn đề gì đó bằng thái độ lịch sự, tôn trọng người khác.
- Excuse me dùng khi bạn muốn thu hút sự chú ý của người khác trong một tình huống lịch sự, nhất là đối với người không quen biết.
Ví dụ:
Excuse me, do you know what time it is? (Xin lỗi, anh có biết mấy giờ rồi không?)
- Excuse me dùng trong việc khi bạn muốn yêu cầu ai đó chuyển vị trí với sắc thái lịch sự.
Ví dụ:
Excuse me, could you let me through? (Xin lỗi, cho tôi qua/ đi nhờ một chút (được không)?)
- Dùng để bày tỏ sự hối lỗi/lấy làm tiếc khi vô tình gây ra việc gì.
Ví dụ:
Did I take your seat? Do excuse me. (Tôi đã chiếm chỗ ngồi của anh sao? Ồ, thành thật xin lỗi).
- Nếu như bạn muốn phản đối ý kiến một cách lịch sự đừng nên dùng Sorry mà hãy dùng excuse me.
Ví dụ:
Excuse me, but I don’t think that’s true. (Xin lỗi, nhưng mình không nghĩ điều đó là đúng.)
- Dùng để lịch sự yêu cầu ai tránh sang một bên để bạn có thể vượt qua họ.
>> Xem thêm: Dạy tiếng anh online cho trẻ em
Ví dụ:
Excuse me, can I just get past? (Xin lỗi, cho tôi qua với?)
- Dùng để nói xin lỗi đã đẩy ai đó hoặc làm điều gì sai.
Ví dụ:
Oh, excuse me. I didn’t see you there. (Ôi, xin lỗi. Mình không nhìn thấy bạn ở đây.)
- Khi bạn muốn ai đó nhắc lại vì không nghe rõ, hãy dùng excuse me.
Ví dụ:
Excuse me, can you repeat what you said? (Xin lỗi, bạn có thể nhắc lại lời đã nói được không?)
-
Cách sử dụng Sorry
Đằng sau cụm "I’m sorry" có thể là các cụm từ, mệnh đề khác nhau nhằm lý giải cho lời xin lỗi.
- Sorry dùng khi bạn cảm thấy có lỗi với một ai đó
Ví dụ:
I’m sorry I behaved in such a childish way. (Anh xin lỗi vì đã hành xử như con nít như thế).
I’m just sorry about all the trouble I’ve caused her. (Tôi chỉ thấy hối lỗi vì tất cả những rắc rối mà tôi đã gây ra cho cô ấy thôi mà).
- Sorry dùng trong trường hợp bạn muốn bày tỏ thái độ buồn, thông cảm với một ai đó vì những việc tồi tệ đã xảy ra với họ
Lưu ý: không sử dụng trước danh từ.
Cấu trúc:
- sorry + that + clause
- sorry + to + verb
Ví dụ:
I’m sorry about your losing your job. (Tôi rất tiếc về chuyện bạn bị mất việc).
- Sorry được dùng khi bạn muốn bày tỏ sự buồn bã hay xấy hổ về những gì ban đã gây ra.
Cấu trúc:
- sorry about + V_ing
- sorry for + V_ing
- sorry that + clause
Ví dụ:
We’re very sorry about the damage to your car. (Chúng tôi rất xin lỗi vì đã làm hư hỏng xe hơi của bạn.)
- Sorry dùng trong trường hợp khi cảm thấy thất vọng hoặc bạn mong muốn có thể thay đổi được nó
Ví dụ:
We’re sorry you weren’t happy with our service. (Chúng tôi rất tiếc vì anh/chị không thấy hài lòng về dịch vụ của chúng tôi)
Bạn có thể phân biệt 2 từ Excuse me và Sorry đơn giản như sau:
-
- Excuse me: làm ai chú ý, bày tỏ sự hối lỗi khi bạn vô tình gây ra điều gì đó, và bạn cần lịch sự yêu cầu ai tránh đường hay lịch sử thể hiện sự bất đồng ý kiến với họ.
- Sorry: dùng để bày tỏ thái độ buồn, thông cảm với một ái đó vì chuyện gì đó đã xảy ra với họ.
Trên đây là toàn bộ cách Phân biệt Excuse me và Sorry, hi vọng qua bào viết này của chúng tôi sẽ giúp các bạn nắm được các chủ điểm của ngữ pháp trong tiếng Anh cơ bản này, và hãy vận dụng thật tốt trong cuộc sống nhé!
>> Mời tham khảo : Tiếng anh trực tuyến 1 kèm 1
Trong văn hóa giao tiếp của người Anh, việc hỏi thăm sức khỏe sẽ là câu hỏi mở đầu cho cuộc trò chuyện. Đây được coi là cách chào hỏi rất lịch sự. Vậy hỏi thăm sức khỏe bằng tiếng Anh thường sử dụng những câu đơn giản như thế nào? Hãy cùng Pantado tìm hiểu một số câu dưới đây nhé!
>> Xem thêm: Cách phân biệt động từ Get và Teke
Hỏi thăm sức khỏe trong tiếng Anh
Những câu hỏi thăm sức khỏe là những câu mà chúng ta thường gặp nhất trong giao tiếp tiếng Anh, cũng giống những câu giao tiếp khác, tiếng Anh cũng có nhiều cách khác nhau để bạn có thể hỏi thăm sức khỏe một người nào đó.
Tùy thuộc vào mục đích của mỗi người, có thể đó là hỏi thăm một người thân quen lâu ngày mới gặp lại, hỏi thăm sức khỏe để chào hỏi hoặc là hỏi thăm sức khỏe của người bệnh,…Với mỗi một đích thì câu hỏi thăm sức khỏe cũng sẽ khác nhau, thong thường thì chúng ta sử dụng những câu hỏi đơn giản, ngắn gọn.
Ví dụ:
-
- How are you? (Bạn sức khỏe thế nào?)
- How have you been lately? (Dạo này (sức khỏe) anh thế nào?)
- How are you feeling? (Bạn sức khỏe thế nào?)
- How’s it going? (Mọi chuyện với anh thế nào?)
- How’s your family? (Gia đình của bạn thế nào?)
- How’s life? (Cuộc sống của bạn thế nào?)
>> Xem thêm: Tiếng anh giao tiếp
Một số câu hỏi thăm sức khỏe tiếng Anh đơn giản
-
- How are you? Bạn thế nào?
- How have you been lately? Dạo này sức khỏe của bạn như thế nào?
Nếu thân thiết hơn, bạn có thể dùng các mẫu câu
- How is it going? Mọi thứ thế nào?
-
- How is life? Cuộc sống thế nào?
- How are you doing? Dạo này tình hình ra sao?
- What is the new? Có tin tức gì mới mẻ không?
- Still alive ang kicking? Vẫn sống bình thường yên ổn chứ anh bạn?
-
- How are you getting on? Bạn vẫn sắp xếp mọi chuyện ổn chứ?
- How are things? Mọi thứ thế nào?
- How’s life treating you? (Cuộc sống của bạn vẫn bình thường chứ?)
-
- How are things? (Mọi việc thế nào rồi?)
- How are things with you? ( Công việc của bạn thế nào rồi?)
-
- How are things going with you? (Công việc của bạn thế nào rồi?)
- How goes it? (Làm ăn thế nào?)
- How goes it with you? (Dạo này làm ăn thế nào?)
- What are you up to nowadays? (Dạo này bạn có dự định gì không?)
-
- What are you up to these days? (Hiện giờ có dự định gì không?)
- Are you feeling alright today? Hôm nay bạn khỏe chứ?
- Are you better now? Bây giờ khá hơn rồi chứ?
-
- How was your weekend? Cuối tuần của bạn thế nào?
- Did you have a good weekend? Cuối tuần của bạn vui vẻ chứ?
- How’s it going? Mọi chuyện với anh thế nào?
-
- How’s your family? Gia đình của bạn thế nào?
- How’s life? Cuộc sống của bạn thế nào?
- How’s life treating you? Cuộc sống của bạn vẫn bình thường chứ?
- How are things? Mọi việc thế nào rồi?
- How are things with you? Công việc của bạn thế nào rồi?
- How are things going with you? Công việc của bạn thế nào rồi?
- How goes it? Làm ăn thế nào?
- How goes it with you? Dạo này làm ăn thế nào?
Một số câu hỏi thăm người bệnh tình trạng hiện tại
- What is the matter? (hoặc What is the matter with you?) Có vấn đề gì xảy ra với bạn thế?
-
- How have you been keeping? Chuyện gì đã xảy ra với bạn?
- I have heard that you’re feeling sick. Are you ok? Mình vừa nghe rằng bạn bị ốm. Bạn ổn chứ?
- What seems to the the matters? Dường như có vấn đề gì đó phải không?
- Where does it hurt? Nó làm đau bạn ở đâu?
- How are you feeling (hoặc How do you feel?) Bạn cảm thấy như thế nào?
- Are you feeling any better? Bạn đã thấy tốt hơn chút nào chưa?
- Are you feeling alright? Bạn cảm thấy ổn chứ?
Cách trả lời khi gặp những câu hỏi thăm sức khỏe
-
- I’m OK, thanks. Mình vẫn ổn, cảm ơn bạn
- I’m fine, thanks. Mình vẫn khỏe, cảm ơn bạn
- Not too bad, thank you. Không tệ lắm, cảm ơn bạn.
- Alright, thank you. Mọi thứ đều ổn, cảm ơn bạn.
- Not so well. Không tốt lắm.
- Oh, I’m on top of the world, thanks. Ồ, Tôi đang rất hạnh phúc, cám ơn
- All right, thank you. Tôi bình thường, cám ơn
- Quite well, thank you. Khá tốt, cám ơn
- Nothing new. Chẳng có gì mới
- Much the same as usual. Cũng như mọi khi
Bạn có thể thâm các câu sau khi trả lời các câu hỏi thăm như
- And you? Còn bạn?
- How about you? Bạn như thế nào?
- And yourself? Còn bạn thì sao?
Mỗi tình huống hỏi thăm nhau đều có cách diễn đạt riêng. Chỉ với những câu hỏi thăm sức khỏe tiếng Anh đơn giản đó bạn cũng đã mở đầu cho cuộc trò chuyện tiếp theo rồi. Hi vọng với những chia sẻ trên sẽ giúp bạn có nhiều lựa chọn hơn trong việc giao tiếp tiếng Anh. Hãy luyện tập chúng để tự tin giao tiếp hơn nhé!
>>> Mời tham khảo: Học tiếng Anh online với người nước ngoài
Hai động từ “Get” và “Take” có nghĩa gần giống nhau là đều chỉ hành động lấy, đạt láy thứ gì đó, nên có rất nhiều người vẫn nhầm lẫn. Trong bài viết này Pantado xin chia sẻ về cách dùng Get và Take như thế nào cho đúng.
>> Xem thêm: Cách học ngoại ngữ hiệu quả từ con số 0
Sự giống nhau giữa hai động từ “Get” và “Take”
Sẽ có 4 ví dụ khi động từ “Get” cùng nghĩa với “Take”
Take sick (thường dùng ở miền Nam Hoa Kỳ, ít dùng) và Get sick (đều cùng nghĩa là bị ốm).
Ví dụ:
- He took sick/ill (became ill) = He got sick/ill. (Anh ấy ốm)
- I hope I don’t take ill before final exams=I hope I don’t get sick before final exams (Tôi hy vọng không bị bệnh trước khì thi cuối khóa).
Còn những ví dụ sau thì động từ “Take” giống hoặc gần giống nghĩa với động từ “Get”
- She tried two dresses and took both (Bà ấy thử hai cái váy và mua cả hai) (took = got = bought)
- Where did you get that pretty dress? (Bạn mua cái váy đẹp ấy ở đâu vậy?) (get = buy)
- The goblins will get you if you don’t watch out (Yêu tinh sẽ bắt em nếu em không coi chừng.) (Get trong câu này có thể thay bằng take, grab, capture).
- The child took the flu = the child got the flu (Đứa bé bị cúm (take và get có nghĩa là nhiễm bệnh).
>> Mời bạn tham khảo: Học tiếng anh với người nước ngoài
Sự khác nhau giữa “Get” và “Take”
Động từ “Take”
“Take”: nghĩa là cầm, lấy cái gì đó di chuyển từ chỗ này đến chỗ khác. Động này dùng để chỉ việc bạn có thể lấy những thứ gì từ người khác, họ có thể sẵn lòng hoặc là không.
“Take” dùng khi hành động đó được thực hiện bởi một chủ thể/ chủ ngữ.
Ví du:
- I’ll take you to the court if you don’t repair my damaged bedroom. (Tao sẽ đưa mày lên tòa nếu như mày không sửa chỗ mày phá hoại trên giường tao)
Được dùng như một ngoại động từ, theo sau bởi tân ngữ.
Động từ “Get”
“Get”: nghĩa là nhận được, thu được. Nó được dùng để thể hiện một hành động nào đó bị động. Sau động từ “Get” cần có tân ngữ đi kèm với nó.
Ví dụ:
- He got the first prize in the singing competition. (Cậu ấy nhận được giải nhất cuộc thi hát)
Ngoài ra động từ “Get” còn được sử dụng như một động từ liên kết (Linking-verb)
Ví dụ:
- He gets embarrassed when you talk about his achievements. (Anh ấy trở nên xấu hổ khi bạn nói về thành tích của anh ấy)
Những trường hợp mà bạn nên sử dụng động từ “Get”
-
“Get” khi dùng với nghĩa là trả thù, trừng phạt
Ví dụ:
I’ll get you for this, you bastard (Tên khốn kiếp, ta sẽ trừng phạt mi về chuyện này)
-
“Get” khi dùng với nghĩa là nhận được (receive, obtain)
Ví dụ:
- I got a letter from my sister this morning (Sáng nay tôi nhận được một lá thư từ chị tôi).
- Who did you hear it from?(Ai cho bạn biết tin ấy?)
- I got it from my brother (Anh tôi cho tôi biết).
-
“Get” khi muốn biểu thị nghĩa nhìn rõ (see better)
Ví dụ:
Come to the window to get a better look at the parade (Hãy lại gần của sổ để thấy cuộc diễn hành rõ hơn).
-
“Get” khi muốn thể hiện sự kiếm được (việc làm) (get a job)
Ví dụ:
She’s just got a job at a law firm (Cô ta vừa kiếm được việc làm ở một tổ hợp luật sư).
-
“Get” khi dùng với nghĩa là gọi (go and fetch)
Ví dụ:
Get a doctor! (Hãy đi gọi bác sĩ ngay!)
-
“Get” khi dùng với nghĩa là đón (pick up)
I have to get my mother from the station (Tôi phải đi đón má tôi ở trạm xe lửa).
-
“Get” khi dùng với nghĩa là trở nên, cảm thấy Get hungry, get bored (thấy đói, thấy chán, become).
Ví dụ:
As you get older, your memory gets worse (Càng già thì trí nhớ càng kém).
My feet are getting cold (Chân tôi đang lạnh).
-
“Get” khi dùng với nghĩa là nhờ ai (cause someone to do something for you)
Ví dụ:
He got his sister to help him with his homework (Anh ta nhờ chị anh giúp anh làm bài tập).
-
“Get” khi dùng với nghĩa là đến bằng phương tiện nào (arrive at)
Ví dụ:
- How did you get here? (Bạn đến đây bằng phương tiện nào?)
- Call me when you get to Washington (Hãy gọi cho tôi khi bạn tới Washington).
“Take” nghĩa khác với “Get” như nào?
Dưới đây sẽ là một số trường hợp khi “Take” khác nghĩa với “Get”:
- Take an enemy fortress (Chiếm pháo đài địch) (capture)
- Your actions took me by surprise (Hành động của bạn làm tôi ngỡ ngàng).
- The doctor told his patient to take a deep breath (Bác sĩ bảo bệnh nhân hít sâu) (inhale).
- We took extra time to do the job properly (Chúng tôi bỏ thêm thì giờ để lo làm công việc cho hoàn hảo). (used more time)
- Instead of driving, you can take the train from Washington to New York. (use the train, go by train) (Thay vì lái xe hơi, anh có thể dùng xe lửa từ Washington đến New York).
- I’ll take your word for it (accept or believe) (Tôi tin lời anh nói).
- She took a dislike to his intrusions (experienced a dislike) (Cô ta cảm thấy không ưa anh ta vì anh tọc mạch vào đời tư của cô).
- You’ve really been taken (cheated) (Bạn bị lừa rồi).
- Don’t forget to take your umbrella (bring along) (Ðừng quên mang theo ô (dù)).
- The nurse took the patient’s temperature (Y tá đo nhiệt độ cho bệnh nhân).
- I’ve had about all I can take from them (Tôi chịu đựng họ hết nổi rồi (put up with, tolerate).
Hy vọng với những thông tin sẽ giúp bạn phân biệt được cách dùng của "get" và "take" cùng cách dùng từ đúng ngữ cảnh. Theo dõi website Pantado để cập nhật nhiều thông tin hữu ích nhé!
>> Xem thêm: Phân biệt come back và go back
QUÉT MÃ QR THAM GIA NHÓM ĐỂ NHẬN TÀI LIỆU TIẾNG ANH MIỄN PHÍ VỀ CÁC CHỦ ĐỀ TỪ VỰNG, FILE LUYỆN NGHE VÀ CÁC BÀI TẬP ÔN THI TỪ LỚP 1 ĐẾN LỚP 10 NHÉ!
Với thời đại kết nối toàn cầu như hiện nay thì việc học ngoại ngữ là rất cần thiết. Tuy nhiên, có rất nhiều người vẫn chưa biết cách học bộ môn này như thế nào, có rất nhiều người học theo cách rập khuôn nên khi vào thực tiễn thì không giao tiếp được. Hiểu được điều đó Pantado xin được chia sẻ Cách học ngoại ngữ hiệu quả từ con số 0 để bạn có thể tham khảo.
>> Xem thêm: Cách diễn đạt đơn giản về sở thích bằng tiếng Anh
-
Hãy bắt đầu việc nghe nói
Người ta thường nói rằng trẻ con dễ dàng học ngoại ngữ dễ hơn người lớn, bởi các bé có khả năng phân biệt và ghi nhớ âm thanh tốt hơn do tiếng mẹ đẻ chưa bám rễ sâu.
Do đó, bạn là người trưởng thành thì chúng tôi khuyên bạn nên bắt đầu học từ việc nghe nói trước khi bạn học từ vựng và ngữ pháp. Bạn có thể nghe từ radio, xem phim,…khi bạn lắng nghe ngôn ngữ thì sẽ hình thành các phản xạ tự duy và tiếp nhận âm thanh dưới nhiều hình thức khác nhau.
>> Xem thêm: Học tiếng anh online cho trẻ em
-
Cần có kế hoạch cho việc học từ mới
Việc bạn học từ mới nhưng lại không trau dồi chúng thì sẽ rất nhanh quên. Do đó, bạn cần phải có một kế hoạch để ghi nhớ mới, ôn luyện theo chu trình.
-
Học trước khi đi ngủ
Theo như nghiên cứu khoa học thì khi con người ngủ thì các thông tin trong vùng trí nhớ ngắn hạn sẽ được chuyển sang vùng trí nhớ dài hạn. Vì vậy, trước khi bạn đi ngủ hãy dành thời gian để ôn luyện ngoại ngữ nhé.
-
Tìm hiểu về các chủ đề yêu thích của mình
Như bạn đã thấy khi bạn làm việc gì mà mình thích hiệu quả công việc đem lại luôn cao hơn. Và việc học ngoại ngữ cũng vậy, bạn hãy tìm những chủ đề bạn thích để ôn luyện ngoại ngữ như việc nấu ăn, âm nhạc, xem phim, đọc sách,…
-
Đọc sách, truyện thiếu nhi
Khi học bạn phải tiếp xúc quá nhiều từ vựng mới và rất là khó nhớ. Vì thế, việc đọc truyện thiếu nhi với ngôn ngữ đó sẽ giúp bạn nhớ từ lâu hơn, nhất là đối với những truyện tranh với những từ ngữ đơn giản, bạn sẽ đoán ra nghĩa của chúng dễ dàng hơn và ghi nhớ lâu hơn.
-
Chăm chỉ học mỗi ngày
Sự nhất quán trong cách học ngoại ngữ hiệu quả đó chính là sự chăm chỉ. Chỉ cần mỗi ngày bạn dành từ 20 – 30 phút để học, không chỉ giúp bạn ghi nhớ lâu dài, mà còn liên tục giúp bạn củng cố được kiến thức đã học và tạo thành một thói quen tốt.
-
Nên học trong môi trường yên tĩnh
Nếu bạn không muốn mất đi sự tập trung thì bạn nên học ở một môi trường yên tĩnh. Bạn sẽ không bị gián đoạn bởi mọi thứ mà tập trung cho việc học.
-
Hãy học các cụm từ
Thay vì bạn chọn lựa học riêng lẻ thì tôi khuyên bạn nên học các cụm từ hoặc các câu hoàn chỉnh có chứa các từ mới cần học. Với cách này bạn sẽ có cách sử dụng từ ngữ hiệu ủa hơn theo bối cảnh củ thể và ghi nhớ dễ dàng hơn.
-
Bạn không nên học nhiều tài liệu cùng một lúc
Nếu bạn là người mới bắt đầu học thì không học qua nhiều tài liệu cùng một lúc, hãy cố gắng lựa chọn cho mình một phần tài liệu hữu ích và tốt nhất cho việc học đó, và hãy học hết chúng trước khi bạn lựa chọn tìm nguồn tài nguyên mới.
-
Không nên tập trung hết vào việc học ngữ pháp
Việc học ngữ pháp là việc khó không đơn giản chút nào, nhưng nếu như bạn cứ chú tâm vào việc học ngữ pháp thì bạn sẽ nhanh cảm thấy nhàm chán, khó chịu và mất đi sự hứng thú trong việc học.
Để học được ngoại ngữ thành công thì bạn không cần phải dồn hết vào việc học ngữ pháp. Với người mới bắt đầu thì càng cần học những kiến thức cơ bản, bạn nên đặt trọng tâm vào việc học từ vựng và kỹ năng nghe, đọc
-
Kỹ năng đọc
Việc bạn luyện đọc mỗi ngày sẽ giúp bạn cải thiện tốt về khả năng ngô ngữ của mình, vì nó cung cấp cho bạn cả về câu, từ vựng lẫn ngữ pháp.
Do đó, hãy lựa chọ cho mình các tài liệu đọc phù hợp với trình độ của bạn. Ví dụ bạn có bắt đầu với những câu chuyện ngắn, rồi đến tiểu thuyết, hoặc là đọc về những chủ đề mà yêu thích.
- Thực hành mọi lúc với thời gian rảnh
Đừng áp đặt quá nhiều mà hãy thoải mái với việc học, khi bạn có thời gian rảnh thì hãy tận dụng khoảng thời gian này để thực hành vận dụng những kiến thưc mà bạn đã học.
Ngoài ra, bạn cũng có thể luyện nghe thông qua các khóa học trực tuyến, blog và luyện nói. Việc tranh thủ thời gian học như vậy càng giúp bạn cải thiện ngôn ngữ hơn.
-
Luyện nói với mọi người
Nếu như bạn có người bạn nào cũng học ngôn ngữ như bạn hãy luyện nói cùng họ thông qua các cuộc trò truyện. Ngoài ra bạn cũng có thể tìm những cộng động trao đổi ngôn ngữ để thực hành nhé. Tuy nhiên để nói tốt thì bạn cần phải giắt túi được khoảng 200 – 300 từ.
-
Tạo động lực cho bản thân
Thật sự điều này là rất cần thiết, bởi khi bạn phải vật lộn môt đống từ vựng như vậy khiến bạn mệt mỏi và muốn từ bỏ. Đây là điều bình thường của những người học ngôn ngữ từng trải. Vì thế, bạn cần phải giữ động lực cho mình thì mới có thể chinh phục được ngôn ngữ đó.
Thật ra thì mỗi người đều có phương pháp cho việc học tập ngoại ngữ riêng cho mình. Tuy nhiên, mỗi chúng ta cần phải luôn cố gắng làm hết sức vì mục tiêu mình đặt ra và không nên bỏ cuộc thì chắc chắn việc bạn học ngoại ngữ sẽ thành công.
Hy vọng thông qua Cách học hiệu quả ngoại ngữ này sẽ khiên bạn có tìm ra phương pháp học tập cho riêng bản thân mình. Chúc bạn thành công cho việc học ngoại ngữ của mình.
>> Bạn nên xem: Học tiếng Anh giao tiếp 1 kèm 1 tại nhà