Những sai lầm phổ biến khi dùng từ trong tiếng Anh

Những sai lầm phổ biến khi dùng từ trong tiếng Anh

Sai lầm thường mắc phải bằng cách sử dụng sai giới từ sau một số từ nhất định. Danh sách sau đây bao gồm các từ thường gây rắc rối nhất.

Khóa học tiếng Anh trực tuyến 1 kèm 1 tại Pantado sẽ giúp mọi người phát triển toàn diện về các kỹ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết.

Chúng tôi tin rằng bạn có thể nói tiếng Anh chính xác sau khi tránh những sai lầm này.

>> Mời bạn quan tâm: 30 lời hài hước khiến đối phương câm nín trong tiếng Anh

10 Lưu ý cần tránh khi dùng từ trong tiếng anh

1. Absorbed (= very much interested) in, not at. 

Don’t say: The man was absorbed at his work. -Người đàn ông đã chăm chú vào công việc của mình.

Say: The man was absorbed in his work. - Người đàn ông đã say mê với công việc của mình.

2. Accuse of, not for.

Don’t say: She accused the man for stealing. -Cô ấy buộc tội người đàn ông vì tội ăn cắp.

Say: She accused the man of stealing. -Cô ấy buộc tội người đàn ông ăn cắp.

>> Xem thêm: luyện nghe tiếng Anh online

3. Accustomed to, not with.

Don’t say: I’m accustomed with hot weather. -Tôi đã quen với thời tiết nóng bức.

Say: I’m accustomed to hot weather.  -Tôi quen với thời tiết nóng bức.

Lưu ý: Nó cũng được sử dụng để nói :  He is used to the heat -Anh ấy đã quen với nhiệt độ

4. Afraid of, not from.

Don’t say: Laura is afraid from the dog. - Laura sợ con chó.

Say: Laura is afraid of the dog. - Laura sợ con chó.

5. Aim at, not on or against.

Don’t say: She aimed on {or against) the target. -Cô ấy nhắm vào {hoặc chống lại) mục tiêu.

Say: She aimed at the target, - Cô ấy nhắm vào mục tiêu

Lưu ý: Sử dụng giới từ at để biểu thị hướng:  throw at, shout at, fire at, shoot at. Shoot (without the at) có nghĩa là kill (giết)

Ví dụ: He shot a bird (= he hit and killed it) -  Anh ta bắn một con chim (= anh ta bắn và giết nó).

6. Angry with, not against.

Don’t say: The teacher was angry against him. -Cô giáo đã giận anh ta.

Say: The teacher was angry with him. - Cô giáo đã giận anh ta.

Lưu ý 1: Khi chúng ta tức giận với một người nhưng tại một điều nào đó thì người đó lại tức giận vì thời tiết hoặc không phải thời tiết.

Lưu ý 2: Cũng là bức xúc với phẫn nộ, phật ý với một người nhưng lại vơi một sự vật.

7. Anxious (= troubled) about, not /or.

Don’t say: They’re anxious for his health. - Họ đang lo lắng cho sức khỏe của anh ấy.

Say: They’re anxious about his health. - Họ đang lo lắng về sức khỏe của anh ấy.

Lưu ý: ý nghĩa là lo lắng mong muốn rất nhiều. Cha mẹ lo lắng cho sự thành công của con họ.

8. Arrive at, not to.

Don’t say: We arrived to the village at night. - Chúng tôi đến làng vào ban đêm.

Say: We arrived at the village at night. - Chúng tôi đến làng vào ban đêm.

Lưu ý:  Sử dụng đến với các quốc gia và thành phố lớn. Ví dụ:  Mr Smith has arrived in London, (or New York,  India, etc) - Ông Smith đã đến London, (hoặc New York, Ấn Độ, v.v.)

9. Ashamed of, not from.

Don’t say: He’s now ashamed from his conduct. - Anh ấy bây giờ xấu hổ vì hạnh kiểm của mình.

Say: He’s now ashamed of his conduct. - Bây giờ anh ấy xấu hổ về hạnh kiểm của mình.

Lưu ý: không chính xác nếu như dùng ashamed ũng có nghĩa là xấu hổ. Xấu hổ có nghĩa là cảm thấy xấu hổ hoặc tội lỗi về điều gì đó. Nhút nhát có nghĩa là cảm thấy lo lắng với ai đó.

Thay vì nói: I’m ashamed (or shamed) of my teacher, say I’m shy of my teacher -Tôi xấu hổ (hoặc xấu hổ) về giáo viên của mình, hãy nói rằng tôi xấu hổ về giáo viên của mình

10. Believe in, not to.

Don’t say: We believe to God. -Chúng tôi tin vào Chúa.

Say: We believe in God. -Chúng tôi tin vào Chúa.

Lưu ý: Tin vào có nghĩa là có niềm tin. Tin (không có trong) có nghĩa là coi điều gì đó là sự thật:  I believe everything he says. -Tôi tin tất cả những gì anh ấy nói.