Tìm hiểu cấu trúc câu tuyệt đối trong tiếng anh

Tìm hiểu cấu trúc câu tuyệt đối trong tiếng anh

Khi bạn muốn nói “I go to school” đây là cách nói theo đúng cấu trúc S + V + O. Việc bạn bổ sung  thêm các thông tin khác về thời gian, địa điểm, hành động,… vào trong câu sẽ khiến câu văn hoàn chỉnh hơn về ngữ nghĩa và cấu trúc ngữ pháp. Một trong những thành phần thêm vào chính là cấu trúc tuyệt đối. Cùng tìm hiểu chủ đề ngữ pháp này để có thể vận dụng nó linh hoạt trong cuộc sống nhé.

 

Định nghĩa về cấu trúc tuyệt đối trong Tiếng Anh

 

Cấu trúc tuyệt đối trong tiếng anh

 

Cấu trúc tuyệt đối (Absolute Phrase), hay còn có cách gọi khác là cụm từ độc lập là một nhóm các danh từ, đại từ, phân từ và từ bổ ngữ kết hợp lại với nhau.

Về chức năng:

+ Đối với những câu có cùng một chủ ngữ, người ta thường rút gọn bằng cách sử dụng các phân từ. Còn đối với các câu có chủ ngữ khác nhau, để ghép các câu lại hoặc rút gọn nó, người ta dùng cấu trúc tuyệt đối.

+ Cấu trúc tuyệt đối không giữ chức năng ngữ pháp với các thành phần khác trong câu nên nó có thể đứng ở vị trí bất kỳ mà không làm ảnh hưởng đến cấu trúc ngữ pháp ban đầu của câu.

Về hình thức: 

Cấu trúc tuyệt đối được phân biệt với các thành phần khác trong câu bởi dấu phẩy.

Về cách dùng: 

Vì tính chất làm ý nghĩa câu văn phong phú, biểu đạt đa dạng hơn nên cấu trúc tuyệt đối thường được sử dụng trong văn chương và thơ. Cấu trúc này được dùng để bổ nghĩa cho cả câu chứ không riêng gì một thành phần nào nên nó có thể được lược bỏ mà không làm ảnh hưởng đến cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh câu đó.

Ví dụ:

  • The weather being nice, they could go for a walk.

(Thời tiết đang rất đẹp, họ có thể ra ngoài đi dạo) 

Ở dạng truyền thống, câu này có thể được viết lại như sau: The weather was nice, they could go for a walk. Mệnh đề “The weather was nice” khi chuyển sang cấu trúc tuyệt đối sẽ ở dạng Noun + V_ing là The weather being nice.

  • Their homework completed, Linda and Bill went to the theatre at 10 p.m.

(Hoàn thành bài tập, Linda và Bill đi xem phim lúc 10 giờ tối.)

Ở dạng truyền thống, câu này có thể được viết lại như sau: After their homework was completed, they could go for a walk. Mệnh đề “After their homework was completed” khi chuyển sang cấu trúc tuyệt đối sẽ ở dạng Noun + V3/V-ed là Their homework completed.

>>> Mời xem thêm: Cách dùng cấu trúc In favour of chính xác nhất

 

Cấu trúc tuyệt đối trong tiếng Anh

 

Cấu trúc tuyệt đối trong tiếng anh

Trong tiếng Anh, cấu trúc tuyệt đối được hình thành bằng các cách sau đây.

Trong trường hợp mang nghĩa chủ động

Cấu trúc tuyệt đối mang nghĩa chủ động là dạng câu chúng ta dễ dàng bắt gặp nhất, đặc biệt trong các dạng bài kết hợp 2 câu thành 1. Hãy cùng phân tích lại cấu trúc và điểm qua một số ví dụ sau nhé.

Cấu trúc: 

Noun (danh từ) + V_ing

Ví dụ:

  • Because there was nothing else to do, they went home (khác chủ ngữ)

=> There being nothing else to do, they went home. (chủ động)

(Vì không có việc gì làm, họ về nhà)

  • If the weather is fine tomorrow, we will go picnicking together.

=> The weather being fine tomorrow, we will go picnicking together. 

(Nếu ngày mai trời đẹp, chúng tôi sẽ đi cắm trại cùng nhau.)

 

Trong trường hợp mang nghĩa bị động

Cấu trúc tuyệt đối khi mang nghĩa bị động cũng là một trong những phần cấu trúc dễ dàng bắt gặp trong các đoạn văn tiếng Anh. Hãy cùng xem cấu trúc dưới đây để phân biệt với trường hợp mang nghĩa chủ động nhé.

Cấu trúc: 

Noun (danh từ) + V3/V-ed

Ví dụ: 

  • Our house was cleaned, we could go to Mary’s birthday party. (khác chủ ngữ)

=> Our house cleaned, we could go to Mary’s birthday party.

(Ngôi nhà của chúng tôi được dọn dẹp, chúng tôi có thể đi tới buổi tiệc sinh nhật của Mary.)

  • After the signal was given, the car started at once.

=> The signal given, the car started at once.

(Sau khi tín hiệu được đưa ra, chiếc xe ô tô đã bắt đầu đi ngay lập tức.)

 

Trường hợp đại từ kết hợp với động từ nguyên mẫu có to

Một trường hợp phổ biến khác của cấu trúc tuyệt đối là đại từ kết hợp nguyên mẫu có to. Khi sử dụng cấu trúc này, câu văn của bạn không chỉ tránh được việc lặp từ mà còn tăng được sự chú ý khi sử dụng cấu trúc hay.

Cấu trúc:

Pronoun (đại từ) + to-V

Ví dụ:

We all finished deadlines, some to go to the cinema, others to come back home.

=> pronoun: some/others + to-V: to go/to come

(Chúng tôi hoàn thành hết nhiệm vụ đúng thời hạn, một số người đi xem phim, số người khác về nhà.)

 

Danh từ/đại từ kết hợp với cụm giới từ/ tính từ

Sử dụng danh từ/đại từ kết hợp với cụm giới từ/ tính từ trong câu tiếng Anh sẽ là một cấp bậc cao hơn của cấu trúc tuyệt đối. Khi sử dụng dạng ngữ pháp này, bạn cần phải chắc chắn nắm vững kiến thức về giới từ trong tiếng Anh của mình.

Cấu trúc:

Noun/Pronoun + adjective/prepositional phrase

(Danh từ/Đại từ + Cụm tính từ/Cụm giới từ)

Ví dụ:

  • His effort stronger than ever, June decided not to give up his goals until he had achieved them.

(Sự cố gắng của June đang mạnh mẽ hơn bao giờ hết, anh ta quyết định sẽ không từ bỏ các mục tiêu của mình cho tới khi đạt được chúng.)

Trong câu trên danh từ “effort” đã kết hợp với tính từ “conscientious” để tạo thành một cấu trúc tuyệt đối. 

Lưu ý: Trước cấu trúc tuyệt đối ở dạng này chúng ta có thể thêm giới từ “with”.

Ví dụ:

Ann’s boyfriend was waiting, (with) his eyes on her back.

(Bạn trai của Ann đang đợi, mắt anh ta dán vào vào lưng của cô ấy.)

 

Một số cấu trúc câu tuyệt đối thông dụng trong Tiếng Anh

 

Cấu trúc tuyệt đối trong tiếng anh

Do tính chất không bị ràng buộc về ngữ pháp với các thành phần khác của câu, các cấu trúc tuyệt đối có thể được sử dụng linh hoạt, vận dụng vào nhiều ngữ cảnh khác nhau. Hãy cùng tham khảo một số cấu trúc câu tuyệt đối thông dụng ngay sau đây và tự tạo nên cho mình những mẫu câu riêng biệt nhé.

 

  1. We thought all dresses, roughly speaking, cost about 500 – 800 dollars.

(Chúng tôi nghĩ tất cả các chiếc váy đó, nói chung, đều có giá từ 500 – 800 đô.)

  1. Considering Junny’s abilities, she could have finished this project better.

(Xét đến khả năng của Junny, cô ấy lẽ ra đã có thể hoàn thành dự án này tốt hơn.)

  1. It is going to rain, judging by the dark clouds.

(Trời đang có thể sắp mưa, dựa trên những đám mây đen)

  1. To get back to the main point, we need to recruit more employees.

(Quay trở lại vấn đề chính, chúng ta cần thuê thêm nhiều nhân viên.)

Nguồn: sưu tầm

>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh online 1 kèm 1 với người nước ngoài