Tìm hiểu ngay cấu trúc propose trong tiếng Anh chi tiết nhất

Tìm hiểu ngay cấu trúc propose trong tiếng Anh chi tiết nhất

Propose là từ có khá nhiều nghĩa trong tiếng Anh. Vì vậy cấu trúc propose cũng gây khá nhiều khó khăn trong việc học. Hãy cùng tìm hiểu ngay cấu trúc này qua bài viết dưới đây nhé!

 

cấu trúc propose

 

Propose là gì? 

Propose : dự định, đề xuất, cầu hôn 

 

Ví dụ:

Propose với nghĩa là “dự định”

  • Binh and I propose to travel to the UK.
    Bình và tôi dự định đi du lịch ở nước Anh.

Propose ở đây là “đề xuất”

  • Jack proposed a promotion because he thought he had worked really hard in the past year.
    Jack đã đề xuất được thăng chức vì anh ấy nghĩ rằng mình đã làm việc rất chăm chỉ năm vừa qua.

Propose ở đây là “cầu hôn”

  • I want to propose to my girlfriend, but I need to ask her family for permission first.
    Tôi muốn cầu hôn bạn gái tôi, nhưng trước tiên tôi cần phải xin phép gia đình em ấy đã.

 

cấu trúc propose

 

>>> Mời xem thêm: Cách dùng cấu trúc Contrary trong tiếng Anh chi tiết nhất

 

Cách dùng cấu trúc Propose trong tiếng Anh

 

1. Propose to do sth: Có ý định làm gì, dự định làm gì

S + propose to + V

Ví dụ:

  • I proposed to go to a new school.
    Tôi đã có dự định chuyển sang trường mới.
  • Why do Jane propose to forgive her? She never said sorry.
    Tại sao Jane lại có dự định tha thứ cho cô ấy? Cô ấy đã bao giờ nói xin lỗi đâu.
  • Mai propose to take Spanish in next semester.
    Mai định học tiếng Tây Ban Nha vào học kỳ tiếp theo.

 

2. Propose doing sth: Đề nghị làm gì, đề xuất làm gì

 

S + propose + Ving

Ví dụ:

  • I propose throwing a big birthday party for our mom.
    Chị đề nghị tổ chức một bữa tiệc sinh nhật lớn cho mẹ của chúng ta.
  • I propose having dinner at McDonald’s.
    Em đề xuất ăn tối ở McDonald’s.
  • We are so sorry for the convenience. We propose giving you a refund.
    Chúng tôi rất xin lỗi vì sự bất tiện này. Chúng tôi đề nghị được bồi thường cho bạn.

 

3. Propose N: Đề nghị, đề xuất việc gì, có gì

S + propose + N

Ví dụ:

  • I propose a toast! (a toast = “sự cụng ly”)
    Tôi đề nghị chúng ta cụng ly!
  • “What does he want?” – “He proposed a ceremony for our town.”
    “Anh ấy muốn gì vậy?” – “Anh ấy đề xuất một buổi lễ kỷ niệm cho thị trấn của chúng ta.”
  • We propose a new TV.
    Chúng tớ đề nghị có một cái TV mới.

 

 

Phân biệt cấu trúc Propose, Agree và Mean

phân biệt propose và agree

 

Một số người có thể nhầm lẫn chức năng của ba từ Propose, Agree và Mean trong nghĩa định làm gì. Sau đây là sự khác biệt của ba từ khi sử dụng với ý nghĩa này:

Cấu trúc Propose

Cấu trúc Propose khi muốn nói “ai dự định làm gì” sẽ là S + propose + to V. 

Từ Propose thường sẽ được sử dụng trong trường hợp dự định làm một việc có sự tham gia của người khác.

Ví dụ:

  • Our friends propose to cancel all the plans and stay home.
    Những người bạn của chúng tôi dự định huỷ mọi kế hoạch và ở nhà.
  • Don’t tell me you propose to quit your job.
    Đừng bảo tớ cậu định nghỉ việc luôn nhé.
  • I propose to go to the gym.
    Tôi dự định đi tập gym.

 

Cấu trúc Agree

Cấu trúc S + agree (for N) + to V mang nghĩa “đồng ý làm gì” hoặc “đồng ý cho ai làm gì”.

Ví dụ:

  • At first, everyone agreed to go to Hanoi in the summer. However, they switched to Da Nang instead.
    Đầu tiên, mọi người đều đồng ý đi Hà Nội vào mùa hè. Tuy nhiên, thay vào đó họ lại đổi sang Đà Nẵng.
  • She agreed to go camping.
    Cô ấy đã đồng ý đi cắm trại.
  • Linh and Phuong will agree for you to go to Kien’s house if you wash all the dishes.
    Linh và Phương sẽ đồng ý cho em sang nhà Kiên nếu em rửa tất cả đống bát.

Cấu trúc Mean

Trong bài này, ta tập trung vào nghĩa “có ý định” của Mean khi làm động từ. Chúng ta sử dụng cấu trúc S + mean to + V để nói “ai có ý định làm gì

Cấu trúc này không trang trọng, thường sử dụng trong văn nói. Khác với cấu trúc Propose, cấu trúc Mean thường dùng khi nói về ý định cá nhân hơn là việc làm cùng với người khác.

Ví dụ:

  • Thank you for saving me! I meant to run over there.
    Cảm ơn vì đã cứu mình! Mình đã định chạy ra đó.
  • He never meant to be a doctor.
    Anh ấy chưa bao giờ có ý định trở thành một bác sĩ.
  • Sorry, I meant to call Huy, not you.
    Xin lỗi, tớ định gọi Huy cơ, không phải cậu.

>>> Có thể bạn quan tâm: khóa học tiếng anh giao tiếp trực tuyến