Tổng hợp các dạng câu phủ định trong tiếng Anh
Câu phủ định trong tiếng Anh là một cấu trúc phổ biến. Câu phủ định có rất nhiều loại. Hãy cùng tìm hiểu cách phân biệt và sử dụng chúng nhé.
Câu phủ định là gì?
Câu phủ định trong tiếng Anh (Negative sentences): được dùng để bộc lộ hay thể hiện một điều gì đó là sai hoặc không đúng với sự thật của nó. Câu phủ định trong tiếng Anh thường được tạo thành bằng cách cho thêm từ “not” vào trong một câu khẳng định.
Ví dụ:
- Jony wants to go out with his friend.
Jony muốn ra ngoài với bạn của anh ta.
- Jony doesn’t want to go out with his friend.
Jony không muốn ra ngoài với bạn của anh ta.
- Anna bought a new car yesterday.
Anna đã mua một chiếc xe hơi đời mới ngày hôm qua
- Anna didn’t buy a new car yesterday.
Anna đã không mua một chiếc xe đời mới ngày hôm qua.
- Mai likes oranges.
Mai thích táo.
- Mai doesn’t like oranges.
Mai không thích cam.
>>> Mời xem thêm: các chương trình học tiếng anh online
Các dạng câu phủ định trong tiếng Anh
Câu phủ định với từ “Not”
Thêm “not” vào đằng sau trợ động từ hoặc động từ “tobe”. Còn đối với các câu không sử dụng động từ “tobe” hoặc trợ động từ thì bạn phải dùng dạng thức thích hợp của do/ does/ did để thay thế.
Ví dụ:
- She is a doctor -> She isn’t a doctor.
Cô ấy là một bác sĩ -> Cô ấy không phải là một bác sĩ.
- My daughter cleaned his room -> My daughter didn’t clean his room.
Con gái tôi đã dọn dẹp phòng của nó -> Con gái tôi không chịu dọn dẹp phòng của nó.
- Adam likes playing video games with his brother -> Adam doesn’t like playing video games with his brother.
Adam thích chơi trò chơi điện tử với anh trai của anh ấy -> Adam không thích chơi trò chơi điện tử với anh trai của anh ấy.
- She likes me -> She doesn’t like me.
Cô ấy thích tôi -> Cô ấy không thích tôi.
Ở trên là một số ví dụ cụ thể dạng câu phủ định với từ “Not”, tuy nhiên bạn cũng phải chú ý một vài điểm sau đây:
- Cấu trúc khẳng định:
Believe, Think, Imagine, Suppose + (that) + clause.
- Nếu chuyển sang dạng phủ định sẽ là:
S + Trợ từ + not + V (believe, think, imagine, suppose) + that + clause.
Ví dụ:
- I believe he will love me soon -> I don’t believe he will love me soon.
Tôi tin anh ấy sẽ yêu tôi sớm thôi -> Tôi không tin anh ấy sẽ yêu tôi sớm đâu.
- I think you have to call her immediately -> I don’t think you have to call her immediately.
Tôi nghĩ bạn phải gọi cho cô ta ngay lập tức -> Tôi không nghĩ bạn phải gọi cho cô tay ngay lập tức.
Câu phủ định sử dụng cấu trúc “Any/ No/ Some”
Đây là một dạng câu phủ định trong tiếng Anh được sử dụng khá nhiều trong các câu nói giao tiếp hàng ngày, nhằm nhấn mạnh ý nghĩa nội dung câu phủ định dành cho câu đó.
Cách chuyển:
“Some” trong câu khẳng định -> “any/no” + danh từ trong câu phủ định.
Ví dụ:
- There is some milk in the fridge -> There isn’t any milk in the fridge
Có một ít sữa trong tủ lạnh -> Không còn một ít sữa nào trong tủ lạnh.
- There is some money on the table -> There isn’t any money on the table.
Có một ít tiền trên bàn -> Không có một ít tiền nào trên bàn cả.
Câu phủ định song song
Đây được coi là một dạng câu phủ định quan trọng trong tiếng Anh.
Dạng cấu trúc:
Mệnh đề phủ định 1, even/still less/much less + Danh từ hoặc động từ ở hiện tại đơn = Đã không …, chứ đừng nói đến…/ Không…, mà càng lại không …
Ví dụ:
- She doesn’t want to see me, much less like me.
Cô ta không muốn nhìn tôi, chứ đừng nói đến thích tôi.
- I don’t remember this song, even learn by heart it.
Tôi còn không nhớ nổi bài hát này, chứ đừng nói đến chuyện học thuộc lòng.
- He doesn’t know doing this lesson, much less get high score.
Anh ta còn không biết làm bài tập này, chứ đừng nói đến đạt điểm cao.
- They don’t like singing, still less dancing.
Họ không thích hát, chứ đừng nói đến nhảy.
Phủ định đi kèm với so sánh
Ngoài các dạng câu phủ định ở trên, trong tiếng Anh còn có 1 dạng câu phủ định thể hiện tính chất nội dung tuyệt đối, sự bày tỏ mạnh mẽ nhất.
Negative + comparative (more/ less) = so sánh tuyệt đối
Ví dụ:
- We don’t talk anymore.
(Chúng ta đừng nói thêm gì nữa).
Phủ định dùng kèm với các trạng từ chỉ tần suất
Trạng từ chỉ tần suất mang nghĩa phủ định “hầu như không, không”, vì vậy chúng thường được dùng trong câu phủ định tiếng Anh.
Hardly, barely, scarcely = almost nothing/ almost not at all = hầu như không.
Hardly ever, seldom, rarely = almost never = hầu như không bao giờ.
Ví dụ:
- Mary rarely ever goes home late.
Mary hầu như không về nhà muộn.
- Jennifer hardly does exercise everyday so she can’t keep fit.
Jennifer hầu như không luyện tập thể dục hằng ngày vì thế cô ấy không thể giữ dáng được.
- My daughter scarcely told me her secrets.
Con gái của tôi hầu như không kể với tôi về bí mật của nó.
- My family seldom eat something in the restaurant.
Gia đình tôi ít khi ăn ở ngoài hàng.
Câu phủ định với “No matter…”
No matter + who/what/which/where/when/how + Subject + verb in present: Dù có… đi chăng nữa… thì
No matter who = whoever. No matter what = whatever
Ví dụ:
- No matter who he is, I still love him.
Dù anh ấy là ai đi chăng nữa thì tôi vẫn yêu anh ấy.
- No matter how beautiful this dress is, I still don’t like it.
Dù chiếc váy này có đẹp như thế nào đi chăng nữa thì tôi vẫn không thích.
- No matter where she is, they will find her.
Dù cô ấy có ở đâu đi chăng nữa, thì họ cũng sẽ tìm ra.
Câu phủ định với Not… at all
Not … at all: không chút nào cả.
Nó thường đứng cuối câu phủ định
Ví dụ:
- This apartment is not comfortable at all.
Căn hộ này không thoải mái chút nào cả.
>>> Mời xem thêm: Cấu trúc however trong tiếng Anh