GIÚP CON HỌC THÌ TƯƠNG LAI HOÀN THÀNH TIẾP DIỄN SAO CHO HIỆU QUẢ?
Một trong những vấn đề khiến cho các bạn học sinh cảm thấy khó khăn trong quá trình học tiếng Anh của mình đó là những lần học ngữ pháp với các thì trong tiếng Anh, đặc biệt là thì tương lai hoàn thành tiếp diễn. Vậy làm thế nào để giúp con nắm vững thì tương lai hoàn thành tiếp diễn? Ba mẹ hãy cho con tham khảo tất tần tật về chủ đề này ở ngay trong bài viết này ba mẹ nhé!
Vậy thì tương lai hoàn thành tiếp diễn là gì?
Đối với những người đã từng học và nghe qua về thì tương lai hoàn thành tiếp diễn (perfect continuous) dùng để mô tả những hành động sẽ tiếp tục diễn ra đến một thời điểm nào đó trong tương lai.
Công thức thì tương lai hoàn thành tiếp diễn
Công thức của thì tương lai hoàn thành tiếp cũng được chia làm 3 dạng với cấu trúc ở dạng câu khẳng định, câu phủ định và câu nghi vấn. Hãy theo dõi chi tiết cấu trúc các thì ở bên dưới đây:
Đối với thể khẳng định:
Cấu trúc: S + will + have + been + V-ing
Ví dụ: By the end of this year, James will have been working in National Bank for 5 years. (Tính đến cuối năm nay, James sẽ làm việc cho ngân hàng quốc gia được 5 năm.)
Đối với thể phủ định:
Cấu trúc: S + will not + have + been + V-ing
Ví dụ: They won’t have been living in Hanoi for 10 days by next week. (Họ sẽ không sống ở Hà Nội được 10 ngày tính đến tuần sau.)
Đối với câu nghi vấn:
Cấu trúc: Will + S (+ not) + have + been + V-ing +… ?
Ví dụ: Will Mr. Smith have been teaching for 20 years when he retires? (Có phải ông Smith sẽ dạy học được 20 năm khi ông ấy về hưu không?)
Cách dùng thì tương lai hoàn thành tiếp diễn
Thức tế cho thấy, so với các cấu trúc thì khác, thì tương lai hoàn thành tiếp diễn khó nhớ hơn rất nhiều. Dưới đây là cách sử dụng thì tương lai hoàn thành tiếp diễn:
- Diễn tả một hành động, sự việc xảy ra và kéo dài liên tục đến một thời điểm cụ thể nào đó ở trong tương lai.
Ví dụ: Next December, my family will have been living in this house for 20 years (Tính tới tháng 12 thì gia đình tớ sẽ đang sống tại ngôi nhà này được 20 năm).
- Diễn tả một hành động, sự việc diễn ra trước một hành động nào đó ở tương lai. Hành động xảy ra trước dùng thì tương lai hoàn thành tiếp diễn, hành động sau sử dụng hiện tại đơn.
Ví dụ: By the time the guests arrive, my parents will have been cooking all day, so they will be exhausted (Trước khi những vị khách tới thì bố mẹ mình nấu ăn suốt cả ngày rồi do vậy họ sẽ bị mệt/ kiệt sức).
- Diễn tả tính liên tục của một hành động nào đó so với các hành động khác diễn ra tại thời điểm trong tương lai.
Ví dụ: My sister will have been shopping for 2 hours by the time my father gets home (Chị gái mình sẽ đi mua sắm khoảng 2 tiếng tính đến khi bố mình về nhà).
Dấu hiệu nhận biết thì tương lai hoàn thành tiếp diễn
Để nhận biết thì tương lai hoàn thành tiếp diễn, chủ yếu chúng ta dựa vào các trạng ngữ xuất hiện với by hay các cụm từ chỉ thời gian trong tương lai như:
- By this + thứ/ tháng: By this Saturday (trước thứ Bảy), by this May (trước tháng Năm này)…
- By next month (tháng tới)
- By + thời gian trong tương lai (trước …): By 2025 (trước năm 2025), by 2030 (trước năm 2030)…
- For + khoảng thời gian (khoảng…): For 21 years (khoảng 21 năm), for 14 years (khoảng 14 năm), for 6 months (khoảng 6 tháng)…
- This week (tuần này)
- Next summer (mùa hè tới)
Phân biệt thì tương lai hoàn thành tiếp diễn và tương lai hoàn thành
Chắc chắn rồi, đối với bất kỳ bạn nào khi học về thì tương lai hoàn thành tiếp diễn nhiều bạn sẽ đặt ra câu hỏi liệu thì này có gì khác tương lai hoàn thành. Để phân biệt 2 loại thì này, chúng ta dựa vào định nghĩa của chúng để có thể phân định rõ ràng sự khác biệt. Thì tương lai hoàn thành (future perfect) dùng để biểu đạt những hành động sẽ hoàn thành trước một thời điểm cụ thể nào đó trong tương lai. Trong khi đó như đã chia sẻ phía trên thì tương lai hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh đến những hành động sẽ tiếp tục diễn ra đến một thời điểm nào đó trong tương lai.
Công thức thì tương lai hoàn thành như sau:
Khẳng định: S + will + have + V(p2).
Phủ định: S + will not (won’t) + have + V(p2).
Nghi vấn: Will + S + have + V(p2).
Dưới đây là một vài ví dụ:
- My brother will have finished his report by Tuesday (Anh trai mình sẽ hoàn thành báo cáo của anh ấy trước thứ 3 tuần tới).
- Before the time my parents get home, my brother will not have finished his work (Trước khi bố mẹ tớ về nhà thì anh trai tớ sẽ chưa kết thúc công việc của anh ấy đâu).
- Will his team have finished the report by Tuesday? (Nhóm của anh ấy sẽ hoàn thành báo cáo trước thứ Ba chứ?)
Như vậy, thì tương lai hoàn thành tiếp diễn được tóm tắt, gói gọn trong bài viết bên trên mà Pantado đã chia sẻ, hy vọng rằng đây sẽ là nguồn tài liệu bổ ích giúp con học tập hiệu quả hơn trong quá trình học, ba mẹ có thể cho con tham khảo, học tập qua bài viết này nhé!