CHỨNG CHỈ CAMBRIDGE CẤP ĐỘ KET GỒM NHỮNG GÌ?

CHỨNG CHỈ CAMBRIDGE CẤP ĐỘ KET GỒM NHỮNG GÌ?

Chứng chỉ Cambridge English (Key English Test) hay còn gọi với tên thông thường là KET, đó là chương trình tiếng Anh tiếp nối sau chương trình tiếng Anh Cambridge English (YLE) với 3 chứng chỉ Starters, Movers và Flyers chắc hẳn đã không còn quá xa lạ gì đối với các bạn học sinh. Sau khi đạt được chứng chỉ YLE, các bạn học sinh hoàn toàn có thể cân nhắc, học tập, ôn luyện để chuẩn bị cho bài dự thi ở cấp độ KET  Bài triểm tra KET phù hợp nhất đối với các bạn trong độ tuổi từ bậc trung học cơ sở, trung học phổ thông, hay những bạn có mong muốn thi lấy chứng chỉ KET này, từ đó bắt đầu hành trình chinh phục các kỳ thi lấy chứng chỉ tiếng Anh tùy theo khả năng, trình độ tiếng Anh của mình.

 


Nội dung bài thi KET sử dụng các tình huống thực trong cuộc sống và đánh giá 4 kỹ năng Đọc & Viết, Nghe và Nói. Mục đích của bài thi là nhằm đánh giá các kỹ năng thực tế của người học. Đồng thời, người học cũng sẽ được trang bị vốn tiếng Anh cần thiết khi đi du lịch, học tập và làm việc tại các quốc gia sử dụng tiếng Anh. Dưới đây là 8 điểm tổng quát của bài thi mà người học tiếng Anh nên biết.

1. Cấp độ KET A2 (Key English Test)


Cấp độ KET (Key English Test) tương đương với trình độ sơ cấp A2 theo chuẩn khung tham chiếu của châu Âu. Bài dự thi cấp độ KET được xây dựng và thiết kế bởi Hội đồng Khảo thí  Cambridge Assessment English, trực thuộc trường đại học Cambridge, vương quốc Anh, bài thi có mục đích nhằm đánh giá chính xác khả năng hiểu và giao tiếp bằng tiếng Anh trong những tình huống cơ bản hằng ngày của các bạn học sinh. Thông qua đó áp dụng vào thực tế các tình huống giao tiếp trong cuộc sống, giúp các bạn học sinh có thể tự tin giao và rèn luyện khả năng phản xạ trong tiếng Anh.

2. Cấu trúc bài dự thi cấp độ KET


Ở cấp độ KET, bài dự thi dành cho thí sinh tham gia thi bao gồm: nghe, nói, đọc, viết.
- Phần Đọc và viết (60 phút, chiếm 50% tổng điểm) bài dự thi đánh giá được năng lực đọc, hiểu các ký hiệu, thông tin quảng cáo, báo chí. Để các bạn học sinh hiểu rõ những thông điệp trong các đoạn văn bản, các bạn học sinh cần nắm được những cấu trúc câu và từ ngữ thông dụng.

Phần 1 (6 câu hỏi): Đọc hiểu 6 mẫu tin ngắn và mỗi mẫu tin có 3 câu văn liên quan đến mẩu tin đó. Chọn câu văn phù hợp với mẫu tin ứng theo đáp án A, B hoặc C. Mỗi câu đúng được 1 điểm. 

Phần 2 (7 câu hỏi): Đọc 3 đoạn văn ngắn có cùng chủ đề và 7 câu hỏi. Chọn các đáp án A, B hoặc C để trả lời câu hỏi dựa trên nội dung của 3 đoạn văn. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Phần 3 (5 câu hỏi): Đọc bài đọc dài và chọn đáp án thích hợp ứng với A, B hoặc C để trả lời câu hỏi dựa trên bài đọc. Mỗi câu đúng được 1 điểm.

Phần 4 (6 câu hỏi): Một đoạn văn có 6 chỗ trống, chọn các từ thích hợp ứng với đáp án A, B hoặc C để hoàn thành đoạn văn. Mỗi câu đúng được 1 điểm.

Phần 5 (6 câu hỏi): Một đoạn văn có 6 chỗ trống, điền MỘT từ thích hợp vào mỗi chỗ trống. Mỗi câu đúng được 1 điểm

Phần 6 (1 câu hỏi): Viết một mẫu tin nhắn để trả lời theo thông tin cho sẵn. Các bạn học sinh được viết 25 từ hoặc hơn. Điểm tối đa của phần này là 15 điểm.

Phần 7 (1 câu hỏi): Viết một câu chuyện ngắn dựa trên 3 bức tranh cho sẵn, các bạn phải viết từ 35 từ trở lên. Điểm tối đa của phần này là 15 điểm

Nghe (30 phút, chiếm 25% tổng điểm): Bài thi Nghe đánh giá khả năng nghe những thông tin như thông báo những tài liệu nói khi được nói ở tốc độ khá chậm.

Phần 1 (5 câu hỏi): Các bạn thí sinh sẽ được nghe 5 đoạn ghi âm, trên đề bài sẽ có 3 bức tranh, chọn bức tranh ứng với đáp án A, B hoặc C dựa theo thông tin nghe được. Mỗi câu đúng được 1 điểm.

Phần 2 (5 câu hỏi): Nghe đoạn độc thoại dài, dùng thông tin nghe được để điền vào 5 chỗ trống trong mẩu tin hay ghi chú. Mỗi câu đúng được 1 điểm.

Phần 3 (5 câu hỏi):Nghe một đoạn đối thoại giữa 2 người. Chọn các đáp án A, B hoặc C để trả lời câu hỏi dựa trên thông tin nghe được. Mỗi câu đúng được 1 điểm.

Phần 4 (5 câu hỏi): Nghe 5 đoạn ghi âm ngắn khác nhau, độc thoại hoặc đối thoại, có tình huống, ngữ cảnh riêng. Chọn câu trả lời ứng với các đáp án A, B hoặc C để trả lời câu hỏi. Mỗi câu đúng được 1 điểm.

Phần 5 (5 câu hỏi): Nghe một đoạn đối thoại dài giữa 2 người. Đề bài cho 2 cột từ, sử dụng 5 trong 8 từ (A-H) ở một cột để nối với 5 từ bên cột bên kia theo thông tin nghe được (ví dụ như món ăn yêu thích nối với tên người). Mỗi câu đúng được 1 điểm.

Nói (8-10 phút, chiếm 25% tổng điểm): Các thí sinh cần phải chứng minh khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh của mình bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi đơn giản. Thí sinh sẽ tham gia thi nói với 1 thí sinh khác hoặc theo nhóm 3 thí sinh.

Phần 1 – Phỏng vấn (3-4 phút): Các bạn thí sinh sẽ thi nói với giám khảo. Giám khảo sẽ chào hỏi và hỏi thí sinh về một số thông tin cá nhân (nghề nghiệp, sở thích, thói quen, hoạt động thường ngày) theo từng lượt.
Phần 2 – Hợp tác (5-6 phút): Hai thí sinh nói 1 về bức tranh với các gợi ý cho trước, trả lời câu hỏi chủ đề như sở thích, thời tiết, kỳ nghỉ hè, tết. Mỗi thí sinh lần lượt nói trong vòng 1 phút. Sau đó chọn 1 phương án tốt nhất. Trong phần nói, thi sinh cần so sánh, mô tả và thể hiện quan điểm.

3. Thang điểm của bài dự thi cấp độ KET


Với cấp độ KET, các bài thi đạt 100-150 điểm đều được cấp chứng chỉ, nhưng sẽ có đánh giá cụ thể theo từng mức độ điểm:
Thang điểm 140-150 điểm: Đạt Grade A
Thang điểm  133-139 điểm: Đạt Grade B
Thang điểm  120-132 điểm: Đạt Grade C
Thang điểm  100-119 điểm: Không đạt A2, nhận chứng chỉ A1.

4. Chứng chỉ KET có thời hạn đến khi nào?


Không chỉ riêng cấp độ KET mà tất cả các chứng chỉ Cambridge có thời gian hiệu lực vĩnh viễn, vô thời hạn, điều đó giúp cho các bạn học sinh không bị gò bó thời gian thi, mà có thể dễ dàng thi bất cứ lúc nào nếu mình muốn chứ không giống như các chứng chỉ IELTS, TOEIC thường thì các chứng chỉ này sẽ có thời hạn từ 2 đến 5 năm.

Như vậy, Pantado đã chia sẻ cho các bạn tất tần tật về thông tin chứng chỉ Cambridge cấp độ KET, các bạn có thể tham khảo thêm thông qua bài viết vừa rồi để có hướng đi đúng đắn trong hành trình học tiếng Anh. Bài viết này sẽ rất phù hợp với các bạn học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông có ý định tham gia kỳ thi để lấy chứng chỉ, phục vụ lợi ích trong học tập.