Từ vựng thông dụng
Trong tiếng Anh người ta dùng cấu trúc Not only…but also khi muốn diễn đạt nội dung tương ứng Không những … mà còn trong tiếng Việt. Cùng tìm hiểu chi tiết về cấu trúc, và cách sử dụng Not only but also trong tiếng Anh đầy đủ nhất qua bài viết dưới đây nhé.
Định nghĩa cấu trúc Not Only…. But Also
Cấu trúc Not only… but also: “Không những …. mà còn ….”.
Được sử dụng để nhấn mạnh về đặc tính, hành động của 1 sự vật, sự việc nào đó. Not only… but also dùng để nối đồng thời nhấn mạnh 2 từ hay cụm từ có cùng vị trí, tính chất.
>>> Có thể bạn quan tâm: học tiếng anh giao tiếp trực tuyến cho bé
Cấu trúc và cách sử dụng Not Only…. But Also
Cấu trúc Not only … but also có ba dạng:
- Nhấn mạnh Danh từ
S + V + not only + Noun + but also + Noun
Ví dụ: Not only my brother but also I do not like to exercise (Không chỉ anh trai tôi mà cả tôi đều không thích tập thể dục )
- Nhấn mạnh động từ
S + not only + V + but also + V
Ví dụ: Jimmy not only sing well but also dance perfectly. (Jimmy không những hát hay mà còn đàn giỏi nữa.)
- Nhấn mạnh trạng từ
S + V + not only + Adv + but also + Adv
Ví dụ: Thach works not only quickly but also efficiently. (Thạch không chỉ làm việc nhanh mà còn hiệu quả nữa.)
Cấu trúc đảo ngữ với Not Only…. But Also
Không chỉ 3 dạng chính ở trên, cấu trúc not only but also sẽ được sử dụng trong câu đảo ngữ:
Not only + Trợ động từ/ Modal verb + S + V but also …
Not only + động từ tobe + S… but also …
Lưu ý: Trong mẫu câu Not only…but also, ta có thể để nguyên “but also”, nhưng cũng có thể bỏ “also” hay tách “also” khỏi “but”
Ví dụ: I like Marvel. My friend likes Marvel
= Not only I but my friend also likes Marvel.
= Not only I but my friend likes Marvel.
1. Đảo ngữ với động từ khuyết thiếu
Với câu có động từ khiếm khuyết (modal verb) như can, could, may, might,….thì việc bạn cần làm là đảo modal verb lên trước chủ ngữ đồng thời giữ nguyên vế thứ hai đằng sau dấu phẩy (,) sẽ tạo thành một câu có cấu trúc not only ở đầu câu.
Ví dụ:
Increasing cost of fuel can not only save fuel, it also protects environment.
→ Not only can increasing cost of fuel save fuel, it also protects environment.
2. Đảo ngữ với động từ “tobe”
Trong tình huống câu cần đảo của bạn có chứa động từ “to be”, bạn chỉ cần đưa động từ “to be” lên trước danh từ cùng với đó là giữ nguyên vế thứ 2 (sau dấu phẩy), vậy là bạn đã có ngay 1 câu đảo ngữ hoàn hảo rồi.
Ví dụ: Video games are not only costly, they are also harmful to your health.
→ Not only are video games costly, they are also harmful to your health. = Not only are video games costly but also harmful to your health.
3. Đảo ngữ với động từ thường
Đưa lên trước chủ ngữ các trợ động từ thích hợp như does, do, did,.., đảo chủ ngữ về sau đồng thời giữ nguyên vế sau
Ví dụ: Smoking doesn’t only harm your own health, it also threatens others.
→ Not only does smoking harm your own health, it also threatens others.
Những lưu ý khi dùng cấu trúc Not only, but also
Dưới đây là các lỗi sai thường gặp khi sử dụng cấu trúc Not Only … but also:
Ví dụ 1: He’s not only handsome, but also a singer
Trong trường hợp này “handsome” là tính từ, “singer” là danh từ và chúng không tương đồng nhau nên đây là 1 câu sử dụng sai.
Ví dụ 2: She ate not only the steak, but also the soda.
Đọc có vẻ hơi vô lý phải không, vâng không ai ăn Soda bao giờ cả, chỉ uống soda mà thôi.
Sửa thành: She not only ate the steak, but also drank the soda.
Cấu trúc đồng nghĩa với Not Only…. But Also
Không hoàn toàn mang nghĩa không những…mà còn nhưng cần lưu ý một số cấu trúc đồng nghĩa với Not Only…. But Also dưới đây:
1. As well as (vừa … vừa …)
Tương tự với cấu trúc trên, những thành phần đằng trước đồng thời đằng sau cụm từ này phải tương đương với nhau.
S + V + N/adj/adv + as well as + N/adj/adv
Hoặc: S + V + as well as + V
Ví dụ:
– Mickey is talented as well as handsome.
– He writes correctly as well as neatly.
– She plays the guitar as well as the violin.
– John plays the piano as well as composes music.
2. Both …..and… (vừa … vừa)
Công thức dùng giống hệt như “not only … but also”. “Both” chỉ được dùng với “and”, không được dùng với “as well as”
Ví dụ: Paul is both talented and handsome.
Marry both plays the piano and composes music.
>>> Mời xem thêm: Cách dùng cấu trúc Not Only But Also trong tiếng Anh chi tiết nhất
Cấu trúc Nothing but là cấu trúc khá phổ biến trong tiếng Anh.Cùng chúng tôi ôn tập và tìm hiểu một cách chi tiết về cấu trúc này qua bài viết dưới đây nhé!
Nothing but là gì?
Nothing but : không gì ngoài, chỉ
Ví dụ:
- I wish you nothing but happiness.
Tôi chúc bạn sẽ có không gì ngoài niềm vui. - Rebecca did nothing but whining.
Rebecca không làm gì ngoài lải nhải.
Cách dùng cấu trúc Nothing but
Có 3 cách dùng cấu trúc Nothing but được sử dụng thường xuyên.
1. Nothing but đi với danh từ
Thứ nhất, Nothing but có thể đi với danh từ. Cụm từ này có nghĩa là “không có gì ngoài cái gì”.
S + V + nothing but + N
Ví dụ:
- He has nothing but money.
Anh ta không có gì ngoài tiền. - We have nothing but wishes for you.
Chúng tôi không có gì ngoài những lời chúc dành cho bạn.
Lưu ý: Nếu Nothing but đi cùng Ving, Ving ở đây trở thành một danh từ nghĩa là việc làm, hoạt động gì đó.
>>> Có thể bạn quan tâm: Tìm hiểu ngay cấu trúc propose trong tiếng Anh chi tiết nhất
2. Nothing but đi với động từ
Nothing but có thể đi với động từ, có nghĩa là “không làm gì ngoài”. Cấu trúc này được dùng để mô tả ai đang chỉ làm gì tại thời điểm nhất định.
S + V + nothing but + V nguyên thể
Ví dụ:
- We are trying to clean the kitchen and you are doing nothing but play video games.
Chúng tôi đang cố gắng dọn dẹp bếp và bạn đang chẳng làm gì ngoài chơi điện tử. - The cashier did nothing but stare at me.
Người thu ngân đó không làm gì ngoài nhìn chằm chằm vào tớ.
3. Nothing but đi với đại từ
Nothing but có thể đi với đại từ.
Ví dụ:
- I want nothing but you.
Tôi không muốn gì ngoài bạn. - Monica cares about nothing but herself.
Monica không quan tâm đến bất cứ gì ngoài bản thân chị ấy.
Phân biệt cấu trúc Nothing but, Everything but và Anything but
Cấu trúc Nothing but
Nothing but có nghĩa là “không gì ngoài X”. Khi ta nói Nothing but, ý nghĩa của câu sẽ là chỉ có X.
Ví dụ:
- I like nothing but fishing.
Tôi không thích gì ngoài câu cá. = Tôi chỉ thích câu cá. - James enjoys nothing but singing.
James không thích gì ngoài ca hát. = James chỉ thích ca hát.
Cấu trúc Anything but
Anything but có nghĩa là “bất cứ gì ngoài X”. Khi sử dụng cấu trúc này, nghĩa của câu sẽ là bất cứ gì trừ X ra/không X. Cấu trúc này thường sử dụng khi nói về sự lựa chọn, đánh giá.
Ví dụ:
- Your speech is anything but excellent.
Bài phát biểu của bạn là bất cứ gì ngoài xuất sắc. = Bài phát biểu của bạn không hề xuất sắc. - I would wear anything but green.
Tôi sẽ mặc bất cứ gì trừ màu xanh lá. = Tôi sẽ không mặc màu xanh lá.
Cấu trúc Everything but
Everything but có nghĩa là “mọi thứ trừ X”. Khi nói Everything but, ý của người nói là X trở thành thứ duy nhất bị loại trừ. Cấu trúc Everything but thường được dùng khi nói đến nhiều đồ vật.
Ví dụ:
- I have brought: towels, a swimsuit, wine,… Everything but sunscreen!
Tớ đã mang theo: khăn, bộ đồ bơi, rượu,… Mọi thứ trừ kem chống nắng! - I would like to take everything but that blouse.
Tôi muốn mua tất cả mọi thứ trừ cái áo đó ra.
>>> Mời xem thêm: Học tiếng Anh online 1 kèm 1 giá rẻ
Propose là từ có khá nhiều nghĩa trong tiếng Anh. Vì vậy cấu trúc propose cũng gây khá nhiều khó khăn trong việc học. Hãy cùng tìm hiểu ngay cấu trúc này qua bài viết dưới đây nhé!
Propose là gì?
Propose : dự định, đề xuất, cầu hôn
Ví dụ:
Propose với nghĩa là “dự định”
- Binh and I propose to travel to the UK.
Bình và tôi dự định đi du lịch ở nước Anh.
Propose ở đây là “đề xuất”
- Jack proposed a promotion because he thought he had worked really hard in the past year.
Jack đã đề xuất được thăng chức vì anh ấy nghĩ rằng mình đã làm việc rất chăm chỉ năm vừa qua.
Propose ở đây là “cầu hôn”
- I want to propose to my girlfriend, but I need to ask her family for permission first.
Tôi muốn cầu hôn bạn gái tôi, nhưng trước tiên tôi cần phải xin phép gia đình em ấy đã.
>>> Mời xem thêm: Cách dùng cấu trúc Contrary trong tiếng Anh chi tiết nhất
Cách dùng cấu trúc Propose trong tiếng Anh
1. Propose to do sth: Có ý định làm gì, dự định làm gì
S + propose to + V
Ví dụ:
- I proposed to go to a new school.
Tôi đã có dự định chuyển sang trường mới. - Why do Jane propose to forgive her? She never said sorry.
Tại sao Jane lại có dự định tha thứ cho cô ấy? Cô ấy đã bao giờ nói xin lỗi đâu. - Mai propose to take Spanish in next semester.
Mai định học tiếng Tây Ban Nha vào học kỳ tiếp theo.
2. Propose doing sth: Đề nghị làm gì, đề xuất làm gì
S + propose + Ving
Ví dụ:
- I propose throwing a big birthday party for our mom.
Chị đề nghị tổ chức một bữa tiệc sinh nhật lớn cho mẹ của chúng ta. - I propose having dinner at McDonald’s.
Em đề xuất ăn tối ở McDonald’s. - We are so sorry for the convenience. We propose giving you a refund.
Chúng tôi rất xin lỗi vì sự bất tiện này. Chúng tôi đề nghị được bồi thường cho bạn.
3. Propose N: Đề nghị, đề xuất việc gì, có gì
S + propose + N
Ví dụ:
- I propose a toast! (a toast = “sự cụng ly”)
Tôi đề nghị chúng ta cụng ly! - “What does he want?” – “He proposed a ceremony for our town.”
“Anh ấy muốn gì vậy?” – “Anh ấy đề xuất một buổi lễ kỷ niệm cho thị trấn của chúng ta.” - We propose a new TV.
Chúng tớ đề nghị có một cái TV mới.
Phân biệt cấu trúc Propose, Agree và Mean
Một số người có thể nhầm lẫn chức năng của ba từ Propose, Agree và Mean trong nghĩa định làm gì. Sau đây là sự khác biệt của ba từ khi sử dụng với ý nghĩa này:
Cấu trúc Propose
Cấu trúc Propose khi muốn nói “ai dự định làm gì” sẽ là S + propose + to V.
Từ Propose thường sẽ được sử dụng trong trường hợp dự định làm một việc có sự tham gia của người khác.
Ví dụ:
- Our friends propose to cancel all the plans and stay home.
Những người bạn của chúng tôi dự định huỷ mọi kế hoạch và ở nhà. - Don’t tell me you propose to quit your job.
Đừng bảo tớ cậu định nghỉ việc luôn nhé. - I propose to go to the gym.
Tôi dự định đi tập gym.
Cấu trúc Agree
Cấu trúc S + agree (for N) + to V mang nghĩa “đồng ý làm gì” hoặc “đồng ý cho ai làm gì”.
Ví dụ:
- At first, everyone agreed to go to Hanoi in the summer. However, they switched to Da Nang instead.
Đầu tiên, mọi người đều đồng ý đi Hà Nội vào mùa hè. Tuy nhiên, thay vào đó họ lại đổi sang Đà Nẵng. - She agreed to go camping.
Cô ấy đã đồng ý đi cắm trại. - Linh and Phuong will agree for you to go to Kien’s house if you wash all the dishes.
Linh và Phương sẽ đồng ý cho em sang nhà Kiên nếu em rửa tất cả đống bát.
Cấu trúc Mean
Trong bài này, ta tập trung vào nghĩa “có ý định” của Mean khi làm động từ. Chúng ta sử dụng cấu trúc S + mean to + V để nói “ai có ý định làm gì”.
Cấu trúc này không trang trọng, thường sử dụng trong văn nói. Khác với cấu trúc Propose, cấu trúc Mean thường dùng khi nói về ý định cá nhân hơn là việc làm cùng với người khác.
Ví dụ:
- Thank you for saving me! I meant to run over there.
Cảm ơn vì đã cứu mình! Mình đã định chạy ra đó. - He never meant to be a doctor.
Anh ấy chưa bao giờ có ý định trở thành một bác sĩ. - Sorry, I meant to call Huy, not you.
Xin lỗi, tớ định gọi Huy cơ, không phải cậu.
>>> Có thể bạn quan tâm: khóa học tiếng anh giao tiếp trực tuyến
Trong tiếng Anh để nói về sự trái ngược người ta dùng cấu trúc contrary. Đây là cấu trúc khá phổ biến trong văn nói cũng như văn viết tiếng Anh. Để hiểu rõ hơn về cấu trúc này, chúng ta cùng ôn tập bài viết dưới đây nhé!
Contrary là gì?
Contrary là vừa là một tính từ vừa là một danh từ trong tiếng Anh
Khi là tính từ, Contrary có nghĩa là trái, ngược.
Ví dụ:
- I think they are running in the contrary direction.
Tôi nghĩ họ đang chạy về hướng ngược lại rồi. - I don’t like the feeling of this contrary wind.
Tớ không thích cái cảm giác của cơn gió ngược này. - Contrary to team B’s expectations, team A won people’s hearts.
Trái ngược với kỳ vọng của đội B, đội A đã chinh phục được trái tim của mọi người.
Khi là danh từ, contrary thường đứng trong cụm từ “the contrary”. Cụm từ này mang nghĩa là “sự ngược lại, sự trái lại”.
Ví dụ:
- On the contrary, Jane hates sweet food.
Ngược lại, Jane ghét đồ ăn ngọt. - The show this morning was terrible. On the contrary, this show was fantastic!
Chương trình sáng nay thật tệ. Ngược lại, chương trình vừa xong quá tuyệt! - We thought he wouldn’t be able to pass the exam, but he has proven to the contrary.
Chúng tôi tưởng anh ấy sẽ không thể vượt qua bài kiểm tra, nhưng anh ấy đã chứng tỏ điều ngược lại.
>>> Có thể bạn quan tâm: Cách dùng cấu trúc mean và tổng hợp các cụm từ thông dụng với mean
Cách dùng cấu trúc contrary trong tiếng Anh
Cấu trúc 1
On the contrary, S + V
Contrary đóng vai trò là danh từ, nằm trong trạng từ “On the contrary”. Mang nghĩa là “Trái lại”. Trạng từ này luôn đứng ở đầu câu, được dùng để khẳng định điều gì trái ngược với ý trước đó.
Ví dụ:
- “Did you enjoy the chicken salad?” – “On the contrary, I couldn’t even finish one bite.”
“Cậu có thích món sa-lát gà ấy không?” – “Ngược lại, tớ thậm chí còn không thể ăn hết một miếng.” - Sarah likes Nick. On the contrary, Nick can’t stand her.
Sarah thích Nick. Trái lại, Nick không thể chịu nổi bạn ấy.
- I expected a boring class. On the contrary, it was the best class I had ever attended.
Tớ đã kỳ vọng một lớp học nhàm chán. Ngược lại, đó là lớp học tuyệt nhất mà tớ từng tham dự.
Cấu trúc 2
S + V + to the contrary
“To the contrary”, mang nghĩa (thể hiện/chứng tỏ) điều ngược lại. “To the contrary” nằm ở sau động từ như “prove”, “show”,… và những động từ có nghĩa tương đồng với “chứng tỏ”.
Cụm từ này cũng có thể đứng sau danh từ “proof”, “evidence”,… mang nghĩa “bằng chứng”.
Ví dụ:
- Julia used to doubt Anna’s ability, but she has shown her strengths to the contrary.
Julia từng nghi ngờ khả năng của Anna, nhưng trái lại cô ấy đã thể hiện được những thế mạnh của mình. - The teacher never expected the new student to be smart, but now there is proof to the contrary.
Người giáo viên chưa bao giờ kỳ vọng bạn học sinh mới là thông minh, nhưng giờ đây có bằng chứng chứng tỏ điều ngược lại. - Everyone thought Marry was a shy girl. But through time she has proven to the contrary.
Mọi người từng nghĩ Marry là một cô bé nhút nhát. Nhưng qua thời gian bạn ấy đã chứng tỏ điều ngược lại.
Cấu trúc 3
Contrary to + N, S + V
Ví dụ:
- Contrary to her parents, Mai is very tall.
Trái với bố mẹ cô ấy, Mai rất cao. - Contrary to what you think, I sing very badly.
Trái với những gì cậu nghĩ, tớ hát rất dở. - Contrary to the last season, season 2 has received positive feedback.
Trái với mùa trước, mùa 2 đã nhận được phản hồi tích cực.
>>> Mời xem thêm: tiếng anh 1 thầy kèm 1 trò pantado
Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu cấu trúc mean và tổng hợp các cụm từ thông dụng với mean qua bài viết dưới đây nhé!
Mean là gì?
Trong tiếng Anh “Mean” vừa là động từ vừa là tính từ.
Khi mean là động từ mean có hai nghĩa chính: “ý/nghĩa là” và “dự định”.
Khi mean là một tính từ mang nghĩa “xấu tính, bần tiện” hoặc “tiều tuỵ”.
Ví dụ:
- I mean to send my friend some chocolate.
Tớ định gửi cho bạn tớ một chút sô-cô-la. - That means we won’t have to go to school tomorrow.
Điều đó có nghĩa là chúng ta sẽ không phải đi học vào ngày mai. - “Nes bullied me on the bus.” – “That’s so mean of him!”
“Nes bắt nạt con trên xe buýt.” – “Bạn ấy thật xấu tính!”
>>> Có thể bạn quan tâm: Cách phân biệt In order for và In order to trong tiếng Anh dễ dàng nhất
Cách dùng cấu trúc mean trong tiếng Anh
1. Mean + gerund: diễn tả kết quả của một hành động
Dùng để nói đến kết quả hay điều suy ra của một việc/hành động nào đó.
N + mean(s) + V-ing: điều gì có nghĩa gì
Ví dụ:
- The exam starts next Monday. That means studying nonstop for the next 5 days.
Bài kiểm tra bắt đầu vào thứ Hai tuần sau. Điều đó có nghĩa là phải học liên tục trong 5 ngày nữa. - I’m late to school again, which means staying home.
Tớ lại muộn học rồi, nghĩa là ở nhà thôi. - The leader said that there were 2 big projects to be done, that means dividing the team into 2 smaller groups.
Trưởng nhóm nói rằng có 2 dự án lớn cần phải hoàn thành, điều đó có nghĩa là chia thành 2 nhóm nhỏ hơn.
2. Mean + noun: diễn tả ý nghĩa của điều gì
Cấu trúc mean thứ hai đó là đi với danh từ, dùng để giải thích nghĩa của ai hay điều gì.
S + mean + N
Ví dụ:
- The word “essay” means “a short piece of writing that tells a person’s thoughts or opinions about a subject”.
Từ “tiểu luận” có nghĩa là “một bài viết ngắn diễn tả suy nghĩ của một người hoặc những quan điểm về một chủ đề nào đó”. - When I said Ellie, I meant Elle.
Khi tôi nói Ellie, ý tôi là Elle. - When the professor said that you were going to be punished, he meant detention.
Khi giáo sư bảo là cậu sẽ bị trừng phạt, ý thầy là phạt ở lại trường.
3. Mean + infinitive: thể hiện ý định hoặc kế hoạch
Tiếp theo, chúng ta có cấu trúc mean + to V inf (Động từ nguyên thể), có nghĩa là “dự định, có ý làm gì”.
S + mean + to V-inf
Ví dụ:
- I mean to go to the movie theater tonight.
Em định đi tới rạp chiếu phim tối nay. - He meant to ask Kian to come over but now they are mad at eachother.
Cậu ấy đã định rủ Kian sang nhà nhưng bây giờ họ đang giận nhau. - I’m sorry, dad. I didn’t mean to say that.
Con xin lỗi bố. Con không có ý nói vậy.
4. Mean + clause: diễn tả một mệnh đề liên quan
Cấu trúc mean có thể đi cùng một mệnh đề, được hiểu rằng “có nghĩa, ý là gì”.
S + mean + (that) + O
Ví dụ:
- The show just announced that 430 is the lucky number. That means we just won 1 million VND!
Chương trình vừa thông báo là 430 là con số may mắn. Điều đó có nghĩa là chúng ta vừa thắng 1 triệu VND! - Katy Perry said that she is moving to LA, which means that we might get to meet her.
Katy Perry nói rằng chị ấy sẽ chuyển đến LA, điều đó có nghĩa là chúng ta có thể sẽ được gặp chị ấy. - My niece meant that she liked milk.
Cháu gái của tớ có ý muốn nói là em ấy thích sữa.
Các cụm từ thông dụng với mean
Mean well : Có ý tốt.
Ví dụ: Georgia means well, but she accidentally hurts him.
Georgia có ý tốt, nhưng cô ấy vô tình làm anh ấy tổn thương.
This means war : Điều này có nghĩa là chiến tranh rồi.
- Bắt đầu chiến tranh thôi!
Câu này thường được dùng khi xảy ra một việc làm gây khiêu khích từ đối phương và người nói muốn trả thù.
Ví dụ: I never did anything to him but he always came for me. This means war.
Tớ chẳng bao giờ làm gì cậu ấy nhưng cậu ấy cứ gây sự với tớ. Điều này có nghĩa là chiến tranh rồi.
Mean the world to someone : có ý nghĩa cực kỳ đặc biệt với ai đó
Ví dụ: Going to NYU means the world to my son.
Đi học trường NYU có ý nghĩa vô cùng đặc biệt với con trai tôi.
By all means : chắc chắn rồi
Sử dụng khi hoàn toàn đồng ý cho người khác làm việc gì hoặc đồng ý nhiệt tình làm gì.
Ví dụ: “Can you get me a cup of coffee?” – “By all means.”
“Anh có thể lấy cho em một cốc cà phê được không?” – “Chắc chắn rồi”.
In order for và In order to là gì? Cách phân biệt chúng như nào? Cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây nhé!
In order for là gì?
In order for là một cụm từ trong tiếng Anh mang nghĩa là “để”.
Ví dụ:
- I locked the door carefully in order for the thief could not to sneak into the house.
Tôi khóa cửa cẩn thận để tên trộm không thể lẻn vào nhà. - My sister worked hard in order for me to go to school.
Chị gái tôi đã làm việc chăm chỉ để cho tôi đi học. - My comrades sacrificed themselves in order for me to live.
Đồng đội đã hy sinh để cho tôi được sống.
Cách phân biệt in order for và in order to
In order for và In order to đều có nghĩa là “để”. Tuy nhiên cấu trúc và cách dùng của chùng lại khác nhau. Cụ thể:
Cấu trúc in order for
In order for + someone/something + to do something
Để ai đó làm gì
Ví dụ:
- She tries to get good results on her tests in order for her parents to be proud.
Cô ấy cố gắng đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra để cha mẹ mình tự hảo. - My husband bought a new house in order for me to live more comfortably.
Ông xã đã mua một ngôi nhà mới để cho tôi sống thoải mái hơn. - Trees have been planted in the school in order for students to play with.
Trên sân trường đã được trồng thêm nhiều cây xanh để học sinh có chỗ vui chơi.
Cấu trúc in order to
In order to + V
Để làm gì.
Ví dụ:
- I study English in order to study abroad.
Tôi học tiếng Anh để đi du học. - She prepares clothes in order to go home after a long outing
Cô ấy chuẩn bị quần áo để về nhà sau chuyến đi chơi xa. - He buys a ring in order to propose to his lover.
Anh ấy mua một chiếc nhẫn để cầu hôn người yêu mình.
>>> Mời xem thêm: Tổng hợp cách dùng cấu trúc Responsible trong tiếng Anh
Cấu trúc Responsible là cấu trúc thường găp trong văn nói và văn viết tiếng Anh. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về cấu trúc này nhé!
Responsible là gì?
Responsible : chịu trách nhiệm, là nguyên nhân (cho cái gì), hoặc có tính trách nhiệm, đáng tin cậy.
Ví dụ:
- I thought Ed was responsible for the mess but I was wrong.
Tôi tưởng Ed là người đã gây ra đống bừa bộn ấy nhưng tôi đã lầm. - Vanessa is a very responsible person. That is why she became the leader.
Vanessa là một người rất đáng tin cậy. Đó là lí do vì sao cô ấy trở thành người lãnh đạo.
Cấu trúc Responsible
1. Responsible for + Ving
Cách sử dụng cấu trúc Responsible đầu tiên là nói ai hay cái gì chịu trách nhiệm cho việc làm gì đó.
S + be responsible for + Ving
Ví dụ:
- John is responsible for vacuuming the floor and Jake is responsible for dusting the furniture.
John chịu trách nhiệm hút bụi sàn nhà còn Jake chịu trách nhiệm lau bụi đồ nội thất. - We are responsible for taking care of the baby.
Chúng tôi chịu trách nhiệm chăm sóc cho đứa bé.
>>>Mời tham khảo: học tiếng anh giao tiếp trực tuyến
2. Responsible to sb for sth
Cấu trúc Responsible cũng có thể sử dụng cùng với danh từ hoặc cụm danh từ khi muốn nói ai hay cái gì chịu trách nhiệm trước ai trong một nhóm hoặc tổ chức được phân chia cấp bậc (cho việc gì, cái gì).
S + be responsible + to sb (+ for N)
Ví dụ:
- Jane was responsible to the director of the company. She was excellent.
Jane đã chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty. Cô ấy đã làm xuất sắc. - My teacher told me that I was going to be responsible for class for the next two periods.
Cô giáo của tớ bảo là tớ sẽ phụ trách tình hình lớp trong hai tiết tới.
>>> Mời xem thêm: 10 Series phim luyện nghe nói giọng Anh - Anh hay và hiệu quả nhất mọi thời đại!
3. Các cụm từ thường đi với Responsible
Có một số cụm từ đi cùng cấu trúc Responsible thường dùng như dưới đây.
Cấu trúc rất phổ biến đầu tiên cũng có nghĩa là (ai, cái gì) chịu trách nhiệm cho ai, việc gì: take responsibility for sth = be responsible for sth. Danh từ Responsibility nghĩa là trách nhiệm.
S + take(s) responsibility for sth
Ví dụ:
- You have to take responsibility for watching out for your child.
Anh phải chịu trách nhiệm trông giữ đứa con của mình. - Fine, I will take responsibility for my actions.
Được rồi, tôi sẽ chịu trách nhiệm cho những hành động của mình.
Để nói rằng ai đổ lỗi/trách nhiệm cho ai vì chuyện gì, việc gì, ta dùng cấu trúc Responsible như sau:
S + hold(s) S responsible for sth
= S + blame(s) someone for sth
Ví dụ:
- Everyone holds her responsible for the project’s failure.
Tất cả mọi người đổ lỗi cho chị ấy vì sự thất bại của dự án. - Don’t hold me responsible for your mistake.
Đừng đổ lỗi cho tôi vì sai lầm của bạn.
>>> Có thể bạn quan tâm: Cách dùng cấu trúc Request trong tiếng Anh đơn giản dễ hiểu nhất
Bạn nghĩ sao nếu có thể vừa cày phim vừa có thể luyện nghe nói tiếng Anh? Thật thú vị phải không nào? Hãy cùng tìm hiểu 10 series phim luyện nge nói giọng Anh - Anh hay và hiệu quả nhất dưới đây nhé!
The crown - Hoàng quyền
Series phim đầu tiên phải kể đến là The crown - Hoàng quyền. Nội dung phim xoay quanh nữ hoàng Elizabeth từ đám cưới năm 1947 đến hiện tại. Mùa 1 tập trung vào Nữ Hoàng trẻ tuổi khi bà vừa đăng vị và cố gắng tạo dựng mối quan hệ làm việc với Ngài Winston Churchill - Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland thời bấy giờ.
Black mirror - Gương đen
Black mirror là loạt phim giả tưởng mô tả những bối cảnh xã hội với công nghệ hiện đại. Mỗi tập phim có nội dung khác nhau, nhưng đều lấy sự đen tối trong tâm can con người làm cốt lõi.
Doctor Who - Bác sĩ vô danh
Loạt phim khoa học viễn tưởng xoay quanh cuộc hành trình của một người ngoài hành tinh mang tên The Doctor đến từ hành tinh Gallifrey. Series phim đạt kỷ lục thế giới là series phim truyền hình khoa học viễn tưởng dài nhất thế giới và cũng là Series phim khoa học viễn tưởng thành công nhất mọi thời đại.
>>> Mời tham khảo: Cách dùng cấu trúc Request trong tiếng Anh đơn giản dễ hiểu nhất
The IT crowd - Mọt công nghệ
1 trong những sitcom nổi tiếng nhất nước Anh. Bộ phim kể về Jen - trưởng phòng IT nhưng mù công nghệ, cùng 2 đồng sự Ray và Moss - 2 nhân viên IT không biết gì về cuộc sống bên ngoài.
Downton Abbey - Tu viện Downton
Phim kể về gia đình Bá tước Grantham cư ngụ tại điền trang Downton Abbey, và những hậu quả họ phải gánh chịu sau vụ đắm tàu Titanic.
Sherlock - Thám tử Sherlock
Bộ phim chuyển thể về nhân vật thám tử lừng danh Sherlock Holmes của nhà văn Conan Doyle. Khác với những phần phim chuyển thể trước đây, Sherlock sử dụng bối cảnh thế giới hiện đại nhưng vẫn giữ được tinh thần của nguyên tác. Các nhân vật trong phim nói rất nhanh nên khi xem phải rất tập trung và nên sử dụng Engsub nhé.
Killing Eve - Hạ sát Eve
Xoay quanh trò mèo vờn chuột giữa Eve - một nhân viên quèn nhưng cực kỳ thông minh của Cơ quan An ninh MI5 và Villanelle - một nữ sát thủ máu lạnh giết người khắp thế giới, kẻ thái nhân cách. Từ một cuộc rượt đuổi giữa thiện và ác lại trở thành một nỗi ám ảnh đối với cả hai.
Call the Midwife - Nữ hộ sinh
Call The Midwife là một loạt phim đầy cảm xúc và thăng hoa ghi lại cuộc sống cá nhân và công việc của các nữ tu và nữ hộ sinh tại Nonnatus House. Bộ phim lấy bối cảnh ở London và đề cập đến nhiều vấn đề xã hội đầy thách thức tại Anh những năm 1950 và 1960.
Peaky blinders - Bóng ma Anh Quốc
Bộ phim theo chân gia đình Shelby, những người cầm đầu băng đảng Peaky Blinders khét tiếng trong thế giới ngầm với thủ lĩnh là Tommy Shelby. Bộ phim là hành trình thăng tiến trong thế giới ngầm của Tommy với nhiều mưu mô và thủ đoạn.
Chewing gum - Kẹo cao su
Bộ phim theo chân cô gái Tracey Gordon và con đường khám phá bản thân. Phim lấy bối cảnh ở London hiện đại nên bạn sẽ học được khá nhiều từ lóng người Anh hay dùng.
>>> Mời xem thêm: trung tâm luyện thi chứng chỉ cho bé
THAM GIA NHÓM ĐỂ NHẬN TÀI LIỆU TIẾNG ANH MIỄN PHÍ VỀ CÁC CHỦ ĐỀ TỪ VỰNG, FILE LUYỆN NGHE VÀ CÁC BÀI TẬP ÔN THI TỪ LỚP 1 ĐẾN LỚP 10 NHÉ!