Kiến thức học tiếng Anh
Thành ngữ luôn là một trong những nét đặc trưng văn hóa ngôn ngữ của mỗi quốc gia. Những câu thành ngữ hay sẽ giúp bạn có động lực và nguồn cảm hứng hơn để chúng ta hoàn thiện bản thân hơn. Cũng như tiếng Việt thì người bản xứ cũng có nhiều câu thành ngữ tục ngữ riêng. Vì vậy hãy cùng Pantado tìm hiểu về 12 câu thành ngữ quen thuộc của người bản xứ dưới đây nhé!
>> Xem thêm: Phân biệt Excuse me và Sorry
All good things must come to an end (Điều tốt lành nào rồi cũng có lúc phải kết thúc)
Câu này gần với nghĩa của câu “ Cuộc vui nào rồi cũng đến lúc kết thúc” của người Việt.
Ví dụ:
Living with my family is the best time of my life, but all good things must come to an end. I need to grow up and learn how to live independently.
(Sống cùng gia đình là thời gian hạnh phúc nhất của cuộc đời tôi nhưng cuộc vui nào rồi cũng phải kết thúc. Tôi cần trưởng thành và học cách sống tự lập).
-
Beauty is in the eye of the beholder
(Vẻ đẹp nằm trong mắt kẻ ngắm nhìn)
Câu này có ý nghĩa là mỗi một người đều sẽ có cách nhìn nhận, đánh giá, cảm thụ vấn đề đó khác nhau.
>>> Mời tham khảo: Học tiếng anh với người nước ngoài
Ví dụ:
I think their house is ugly, but they seem to like it. Beauty is in the eye of the beholder.
(Tớ nghĩ ngôi nhà của họ thật xấu xí, nhưng họ có vẻ rất thích nó. Đúng là mỗi người một cách nhìn).
-
A picture is worth a thousand words
(Một bức tranh hơn ngàn lời nói)
Câu này có nghĩa là một bức tranh đơn lẻ cũng có thể diễn đạt được một điều gì đó rất rõ rang, sống động. Câu nói này cũng gần nghĩa với câu “Nói có sách mách có chứng” trong thành ngữ Việt Nam.
Ví dụ:
I wasn’t sure that he loved he, but then I saw how he taking care for her when she was ill last week. A picture is worth a thousand words.
(Tôi không chắc anh ấy yêu cô ấy lắm, nhưng sau đó tôi đã chứng kiến cách anh ấy chăm sóc cô ấy khi bị ốm. Một bức tranh hơn ngàn lời nói).
-
Actions speak louder than words
(Hành động quan trọng hơn lời nói)
Những gì bạn hành động, sẽ tác động đến người khác nhiều hơn là lời nói. Thành ngữ này được sử dụng khi ai đó đưa ra nhiều hứa hẹn tốt đẹp, thậm chí khó tin, nó được dùng như một lời nói thể hiện sự nghi ngờ tính khả thi của lời hứa đó. Họ chỉ thực sự tin khi được tận mắt nhìn thấy hành động.
Ví dụ:
Don’t just tell me you’re going to change. Do it! Actions speak louder than words.
(Đừng có nói với tôi cậu sẽ thay đổi. Hãy làm đi! Hành động quan trọng hơn lời nói).
-
Good things come to those who wait
(Điều tốt đẹp sẽ tới với những ai chờ đợi)
Kiên trì là một trong những yếu tố tiên quyết dẫn đến thành công, người người Việt Nam cũng ghi nhớ câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên kim”. Câu tục ngữ này nhắc nhở bạn rằng sự kiên trì sẽ giúp bạn thành công. Nếu bạn kiên trì và biết chờ đợi thì bạn sẽ đạt được những gì bạn muốn.
Ví dụ:
If you are under the gun for a long time, it is certain that you will be promoted. All good things come to those who wait!”
(Nếu bạn chịu được áp lực công việc khủng khiếp trong một thời gian dài, thì chắc chắn bạn sẽ được thăng tiến. Điều tốt đẹp sẽ đến với ai biết chờ đợi!)
>> Mời tham khảo: Học tiếng anh online cho bé
-
Better late than never
(Thà muộn còn hơn không)
Đúng như với ý nghĩa của nó, đó là bạn cần làm đến cùng dù muộn những hãy cố gắng để có kết quả, còn hơn là ban không làm gì.
Ví dụ:
Hello, Mr. Jameson. Here is my final essay. Better late than never, right?
(Chào thầy Jameson. Đây là bài luận cuối cùng của em. Thà muộn còn hơn không thầy nhỉ?)
-
If you play with fire, you’ll get burned
(Chơi với lửa thì sẽ bị bỏng)
Câu này cũng có nghĩa như câu thành ngữ của người Việt “Đừng có đùa với lửa”, nói lên khi gặp tình huống nguy hiểm nào đó nếu như bạn nhúng tay vào thì rất có thể bạn sẽ không có kết cục tốt đẹp.
Ví dụ:
Don’t make him angry. If you play with fire, you’ll get burned.
(Đừng chọc giận anh ta. Đừng có đùa với lửa.)
-
Knowledge is power
(Hiểu biết là sức mạnh)
Câu này nói lên việc bạn càng hiểu biết nhiều thứ thì càng giúp cho bạn phát triển trong tương lại, và nó chính là sức mạnh cho bạn đối với cuộc sống này.
Ví dụ:
When we were kids, our parents taught us how to swim. That knowledge helped me to save my cousin’s life when he was 5 years old. Knowledge is power.
(Khi tôi còn nhỏ, bố mẹ tôi đã dạy tôi bơi. Kiến thức đó đã giúp tôi cứu được em họ tôi hồi 5 tuổi. Kiến thức là sức mạnh.)
-
There is no such thing as a free lunch
(Không có bữa trưa miễn phí)
Trong cuộc sống này không có cái gì là miễn phí cả. Với câu này nó cũng có nghĩa tương tự như câu “Đời không cho không ai cái gì cả” của Việt Nam, moi thứ đều có cái giá của nó cả.
Ví dụ:
His bank gave him $50 for free, but he had to commit to opening a credit card account. There’s no such thing as a free lunch.
(Ngân hàng anh ấy miễn phí 50 USD, nhưng anh ấy phải cam kết mở một tài khoản thẻ tín dụng. Chả có gì là miễn phí.)
-
Practice makes perfect
(Luyện tập tạo nên sự hoàn hảo)
Câu này cũng tương tự như câu “Có công mài sắt có ngày nên kim” như tôi đề cập ở trên. Chỉ cần bạn chăm chỉ luyện tập, thực hành thì sẽ có kết quả tốt. Giống như việc bạn chăm chỉ học tiếng Anh vậy.
Ví dụ:
Don’t give up on learning the Piano. Practice makes perfect.
(Đừng bỏ học Piano. Có công mài sắt có ngày nên kim.)
-
Time is money
(Thời gian là tiền bạc)
Thời gian là thứ quý giá của mỗi con người, nên đừng làm mất thời gian của bạn hay của bất kỳ người nào.
Ví dụ:
I can’t afford to spend a lot of time standing here and talking. Time is money, you know!
(Tôi không đủ khả năng để dành nhiều thời gian đứng đây và nói được. Cậu biết đấy, thời gian là vàng bạc.)
-
A peny saved is a penny earned
(Tiết kiệm được một đồng là kiếm được một đồng)
Với nghĩa đen "một xu tiết kiệm cũng chính là một xu làm ra", câu này khuyên bạn không nên tiêu xài hoang phí.
Ví dụ:
A: Why do you bring your lunch to work with you instead of buying it at a cafe? (Sao cậu lại mang cơm đi làm mà không mua ngoài tiệm?)
B: I’m trying to save money and a penny saved is a penny earned! (Tớ đang cố gắng tiết kiệm tiền, một xu tiết kiệm cũng là một xu làm ra mà).
Như bạn thấy đấy, thành ngữ là một yếu tố quan trọng, góp phần tạo nên sự thú vị. Hy vọng, qua bài viết 12 câu thành ngữ quen thuộc của người bản xứ sẽ giúp bạn có thêm nhiều kiến thức bổ ích cho vốn kiến thức ngoại ngữ của mình.
>> Bạn quan tâm: Đăng ký học tiếng anh trực tuyến
Chúng ta đều biết rằng hai từ Excuse me và Sorry đều có nghĩa là xin lỗi. Tuy nhiên, khi bạn giao tiếp với người bản ngữ thì bạn sẽ cảm thấy họ sử dụng hai từ này ở trong các trường hợp khác nhau.Vậy hai từ này cách sử dụng có gì khác, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về Phân biệt Excuse me và Sorry như thế nào nhé!
>> Xem thêm: Cách hỏi thăm sức khỏe bằng tiếng Anh với những câu đơn giản
-
Cách sử dụng Excuse me
Excuse me là cụm từ dùng thể hiện thái độ vô cùng lịch sự, tế nhị. Nó có thái độ làm phiền bạn… cho phép tôi; Xin lỗi tôi có thể…; Thứ lỗi cho tôi…; xin phép bạn…
Khi dùng Excuse me ban sẽ nhấn mạnh lúc bạn muốn nhờ, hay hỏi vấn đề gì đó bằng thái độ lịch sự, tôn trọng người khác.
- Excuse me dùng khi bạn muốn thu hút sự chú ý của người khác trong một tình huống lịch sự, nhất là đối với người không quen biết.
Ví dụ:
Excuse me, do you know what time it is? (Xin lỗi, anh có biết mấy giờ rồi không?)
- Excuse me dùng trong việc khi bạn muốn yêu cầu ai đó chuyển vị trí với sắc thái lịch sự.
Ví dụ:
Excuse me, could you let me through? (Xin lỗi, cho tôi qua/ đi nhờ một chút (được không)?)
- Dùng để bày tỏ sự hối lỗi/lấy làm tiếc khi vô tình gây ra việc gì.
Ví dụ:
Did I take your seat? Do excuse me. (Tôi đã chiếm chỗ ngồi của anh sao? Ồ, thành thật xin lỗi).
- Nếu như bạn muốn phản đối ý kiến một cách lịch sự đừng nên dùng Sorry mà hãy dùng excuse me.
Ví dụ:
Excuse me, but I don’t think that’s true. (Xin lỗi, nhưng mình không nghĩ điều đó là đúng.)
- Dùng để lịch sự yêu cầu ai tránh sang một bên để bạn có thể vượt qua họ.
>> Xem thêm: Dạy tiếng anh online cho trẻ em
Ví dụ:
Excuse me, can I just get past? (Xin lỗi, cho tôi qua với?)
- Dùng để nói xin lỗi đã đẩy ai đó hoặc làm điều gì sai.
Ví dụ:
Oh, excuse me. I didn’t see you there. (Ôi, xin lỗi. Mình không nhìn thấy bạn ở đây.)
- Khi bạn muốn ai đó nhắc lại vì không nghe rõ, hãy dùng excuse me.
Ví dụ:
Excuse me, can you repeat what you said? (Xin lỗi, bạn có thể nhắc lại lời đã nói được không?)
-
Cách sử dụng Sorry
Đằng sau cụm "I’m sorry" có thể là các cụm từ, mệnh đề khác nhau nhằm lý giải cho lời xin lỗi.
- Sorry dùng khi bạn cảm thấy có lỗi với một ai đó
Ví dụ:
I’m sorry I behaved in such a childish way. (Anh xin lỗi vì đã hành xử như con nít như thế).
I’m just sorry about all the trouble I’ve caused her. (Tôi chỉ thấy hối lỗi vì tất cả những rắc rối mà tôi đã gây ra cho cô ấy thôi mà).
- Sorry dùng trong trường hợp bạn muốn bày tỏ thái độ buồn, thông cảm với một ai đó vì những việc tồi tệ đã xảy ra với họ
Lưu ý: không sử dụng trước danh từ.
Cấu trúc:
- sorry + that + clause
- sorry + to + verb
Ví dụ:
I’m sorry about your losing your job. (Tôi rất tiếc về chuyện bạn bị mất việc).
- Sorry được dùng khi bạn muốn bày tỏ sự buồn bã hay xấy hổ về những gì ban đã gây ra.
Cấu trúc:
- sorry about + V_ing
- sorry for + V_ing
- sorry that + clause
Ví dụ:
We’re very sorry about the damage to your car. (Chúng tôi rất xin lỗi vì đã làm hư hỏng xe hơi của bạn.)
- Sorry dùng trong trường hợp khi cảm thấy thất vọng hoặc bạn mong muốn có thể thay đổi được nó
Ví dụ:
We’re sorry you weren’t happy with our service. (Chúng tôi rất tiếc vì anh/chị không thấy hài lòng về dịch vụ của chúng tôi)
Bạn có thể phân biệt 2 từ Excuse me và Sorry đơn giản như sau:
-
- Excuse me: làm ai chú ý, bày tỏ sự hối lỗi khi bạn vô tình gây ra điều gì đó, và bạn cần lịch sự yêu cầu ai tránh đường hay lịch sử thể hiện sự bất đồng ý kiến với họ.
- Sorry: dùng để bày tỏ thái độ buồn, thông cảm với một ái đó vì chuyện gì đó đã xảy ra với họ.
Trên đây là toàn bộ cách Phân biệt Excuse me và Sorry, hi vọng qua bào viết này của chúng tôi sẽ giúp các bạn nắm được các chủ điểm của ngữ pháp trong tiếng Anh cơ bản này, và hãy vận dụng thật tốt trong cuộc sống nhé!
>> Mời tham khảo : Tiếng anh trực tuyến 1 kèm 1
Hai động từ “Get” và “Take” có nghĩa gần giống nhau là đều chỉ hành động lấy, đạt láy thứ gì đó, nên có rất nhiều người vẫn nhầm lẫn. Trong bài viết này Pantado xin chia sẻ về cách dùng Get và Take như thế nào cho đúng.
>> Xem thêm: Cách học ngoại ngữ hiệu quả từ con số 0
Sự giống nhau giữa hai động từ “Get” và “Take”
Sẽ có 4 ví dụ khi động từ “Get” cùng nghĩa với “Take”
Take sick (thường dùng ở miền Nam Hoa Kỳ, ít dùng) và Get sick (đều cùng nghĩa là bị ốm).
Ví dụ:
- He took sick/ill (became ill) = He got sick/ill. (Anh ấy ốm)
- I hope I don’t take ill before final exams=I hope I don’t get sick before final exams (Tôi hy vọng không bị bệnh trước khì thi cuối khóa).
Còn những ví dụ sau thì động từ “Take” giống hoặc gần giống nghĩa với động từ “Get”
- She tried two dresses and took both (Bà ấy thử hai cái váy và mua cả hai) (took = got = bought)
- Where did you get that pretty dress? (Bạn mua cái váy đẹp ấy ở đâu vậy?) (get = buy)
- The goblins will get you if you don’t watch out (Yêu tinh sẽ bắt em nếu em không coi chừng.) (Get trong câu này có thể thay bằng take, grab, capture).
- The child took the flu = the child got the flu (Đứa bé bị cúm (take và get có nghĩa là nhiễm bệnh).
>> Mời bạn tham khảo: Học tiếng anh với người nước ngoài
Sự khác nhau giữa “Get” và “Take”
Động từ “Take”
“Take”: nghĩa là cầm, lấy cái gì đó di chuyển từ chỗ này đến chỗ khác. Động này dùng để chỉ việc bạn có thể lấy những thứ gì từ người khác, họ có thể sẵn lòng hoặc là không.
“Take” dùng khi hành động đó được thực hiện bởi một chủ thể/ chủ ngữ.
Ví du:
- I’ll take you to the court if you don’t repair my damaged bedroom. (Tao sẽ đưa mày lên tòa nếu như mày không sửa chỗ mày phá hoại trên giường tao)
Được dùng như một ngoại động từ, theo sau bởi tân ngữ.
Động từ “Get”
“Get”: nghĩa là nhận được, thu được. Nó được dùng để thể hiện một hành động nào đó bị động. Sau động từ “Get” cần có tân ngữ đi kèm với nó.
Ví dụ:
- He got the first prize in the singing competition. (Cậu ấy nhận được giải nhất cuộc thi hát)
Ngoài ra động từ “Get” còn được sử dụng như một động từ liên kết (Linking-verb)
Ví dụ:
- He gets embarrassed when you talk about his achievements. (Anh ấy trở nên xấu hổ khi bạn nói về thành tích của anh ấy)
Những trường hợp mà bạn nên sử dụng động từ “Get”
-
“Get” khi dùng với nghĩa là trả thù, trừng phạt
Ví dụ:
I’ll get you for this, you bastard (Tên khốn kiếp, ta sẽ trừng phạt mi về chuyện này)
-
“Get” khi dùng với nghĩa là nhận được (receive, obtain)
Ví dụ:
- I got a letter from my sister this morning (Sáng nay tôi nhận được một lá thư từ chị tôi).
- Who did you hear it from?(Ai cho bạn biết tin ấy?)
- I got it from my brother (Anh tôi cho tôi biết).
-
“Get” khi muốn biểu thị nghĩa nhìn rõ (see better)
Ví dụ:
Come to the window to get a better look at the parade (Hãy lại gần của sổ để thấy cuộc diễn hành rõ hơn).
-
“Get” khi muốn thể hiện sự kiếm được (việc làm) (get a job)
Ví dụ:
She’s just got a job at a law firm (Cô ta vừa kiếm được việc làm ở một tổ hợp luật sư).
-
“Get” khi dùng với nghĩa là gọi (go and fetch)
Ví dụ:
Get a doctor! (Hãy đi gọi bác sĩ ngay!)
-
“Get” khi dùng với nghĩa là đón (pick up)
I have to get my mother from the station (Tôi phải đi đón má tôi ở trạm xe lửa).
-
“Get” khi dùng với nghĩa là trở nên, cảm thấy Get hungry, get bored (thấy đói, thấy chán, become).
Ví dụ:
As you get older, your memory gets worse (Càng già thì trí nhớ càng kém).
My feet are getting cold (Chân tôi đang lạnh).
-
“Get” khi dùng với nghĩa là nhờ ai (cause someone to do something for you)
Ví dụ:
He got his sister to help him with his homework (Anh ta nhờ chị anh giúp anh làm bài tập).
-
“Get” khi dùng với nghĩa là đến bằng phương tiện nào (arrive at)
Ví dụ:
- How did you get here? (Bạn đến đây bằng phương tiện nào?)
- Call me when you get to Washington (Hãy gọi cho tôi khi bạn tới Washington).
“Take” nghĩa khác với “Get” như nào?
Dưới đây sẽ là một số trường hợp khi “Take” khác nghĩa với “Get”:
- Take an enemy fortress (Chiếm pháo đài địch) (capture)
- Your actions took me by surprise (Hành động của bạn làm tôi ngỡ ngàng).
- The doctor told his patient to take a deep breath (Bác sĩ bảo bệnh nhân hít sâu) (inhale).
- We took extra time to do the job properly (Chúng tôi bỏ thêm thì giờ để lo làm công việc cho hoàn hảo). (used more time)
- Instead of driving, you can take the train from Washington to New York. (use the train, go by train) (Thay vì lái xe hơi, anh có thể dùng xe lửa từ Washington đến New York).
- I’ll take your word for it (accept or believe) (Tôi tin lời anh nói).
- She took a dislike to his intrusions (experienced a dislike) (Cô ta cảm thấy không ưa anh ta vì anh tọc mạch vào đời tư của cô).
- You’ve really been taken (cheated) (Bạn bị lừa rồi).
- Don’t forget to take your umbrella (bring along) (Ðừng quên mang theo ô (dù)).
- The nurse took the patient’s temperature (Y tá đo nhiệt độ cho bệnh nhân).
- I’ve had about all I can take from them (Tôi chịu đựng họ hết nổi rồi (put up with, tolerate).
Hy vọng với những thông tin sẽ giúp bạn phân biệt được cách dùng của "get" và "take" cùng cách dùng từ đúng ngữ cảnh. Theo dõi website Pantado để cập nhật nhiều thông tin hữu ích nhé!
>> Xem thêm: Phân biệt come back và go back
QUÉT MÃ QR THAM GIA NHÓM ĐỂ NHẬN TÀI LIỆU TIẾNG ANH MIỄN PHÍ VỀ CÁC CHỦ ĐỀ TỪ VỰNG, FILE LUYỆN NGHE VÀ CÁC BÀI TẬP ÔN THI TỪ LỚP 1 ĐẾN LỚP 10 NHÉ!
Với thời đại kết nối toàn cầu như hiện nay thì việc học ngoại ngữ là rất cần thiết. Tuy nhiên, có rất nhiều người vẫn chưa biết cách học bộ môn này như thế nào, có rất nhiều người học theo cách rập khuôn nên khi vào thực tiễn thì không giao tiếp được. Hiểu được điều đó Pantado xin được chia sẻ Cách học ngoại ngữ hiệu quả từ con số 0 để bạn có thể tham khảo.
>> Xem thêm: Cách diễn đạt đơn giản về sở thích bằng tiếng Anh
-
Hãy bắt đầu việc nghe nói
Người ta thường nói rằng trẻ con dễ dàng học ngoại ngữ dễ hơn người lớn, bởi các bé có khả năng phân biệt và ghi nhớ âm thanh tốt hơn do tiếng mẹ đẻ chưa bám rễ sâu.
Do đó, bạn là người trưởng thành thì chúng tôi khuyên bạn nên bắt đầu học từ việc nghe nói trước khi bạn học từ vựng và ngữ pháp. Bạn có thể nghe từ radio, xem phim,…khi bạn lắng nghe ngôn ngữ thì sẽ hình thành các phản xạ tự duy và tiếp nhận âm thanh dưới nhiều hình thức khác nhau.
>> Xem thêm: Học tiếng anh online cho trẻ em
-
Cần có kế hoạch cho việc học từ mới
Việc bạn học từ mới nhưng lại không trau dồi chúng thì sẽ rất nhanh quên. Do đó, bạn cần phải có một kế hoạch để ghi nhớ mới, ôn luyện theo chu trình.
-
Học trước khi đi ngủ
Theo như nghiên cứu khoa học thì khi con người ngủ thì các thông tin trong vùng trí nhớ ngắn hạn sẽ được chuyển sang vùng trí nhớ dài hạn. Vì vậy, trước khi bạn đi ngủ hãy dành thời gian để ôn luyện ngoại ngữ nhé.
-
Tìm hiểu về các chủ đề yêu thích của mình
Như bạn đã thấy khi bạn làm việc gì mà mình thích hiệu quả công việc đem lại luôn cao hơn. Và việc học ngoại ngữ cũng vậy, bạn hãy tìm những chủ đề bạn thích để ôn luyện ngoại ngữ như việc nấu ăn, âm nhạc, xem phim, đọc sách,…
-
Đọc sách, truyện thiếu nhi
Khi học bạn phải tiếp xúc quá nhiều từ vựng mới và rất là khó nhớ. Vì thế, việc đọc truyện thiếu nhi với ngôn ngữ đó sẽ giúp bạn nhớ từ lâu hơn, nhất là đối với những truyện tranh với những từ ngữ đơn giản, bạn sẽ đoán ra nghĩa của chúng dễ dàng hơn và ghi nhớ lâu hơn.
-
Chăm chỉ học mỗi ngày
Sự nhất quán trong cách học ngoại ngữ hiệu quả đó chính là sự chăm chỉ. Chỉ cần mỗi ngày bạn dành từ 20 – 30 phút để học, không chỉ giúp bạn ghi nhớ lâu dài, mà còn liên tục giúp bạn củng cố được kiến thức đã học và tạo thành một thói quen tốt.
-
Nên học trong môi trường yên tĩnh
Nếu bạn không muốn mất đi sự tập trung thì bạn nên học ở một môi trường yên tĩnh. Bạn sẽ không bị gián đoạn bởi mọi thứ mà tập trung cho việc học.
-
Hãy học các cụm từ
Thay vì bạn chọn lựa học riêng lẻ thì tôi khuyên bạn nên học các cụm từ hoặc các câu hoàn chỉnh có chứa các từ mới cần học. Với cách này bạn sẽ có cách sử dụng từ ngữ hiệu ủa hơn theo bối cảnh củ thể và ghi nhớ dễ dàng hơn.
-
Bạn không nên học nhiều tài liệu cùng một lúc
Nếu bạn là người mới bắt đầu học thì không học qua nhiều tài liệu cùng một lúc, hãy cố gắng lựa chọn cho mình một phần tài liệu hữu ích và tốt nhất cho việc học đó, và hãy học hết chúng trước khi bạn lựa chọn tìm nguồn tài nguyên mới.
-
Không nên tập trung hết vào việc học ngữ pháp
Việc học ngữ pháp là việc khó không đơn giản chút nào, nhưng nếu như bạn cứ chú tâm vào việc học ngữ pháp thì bạn sẽ nhanh cảm thấy nhàm chán, khó chịu và mất đi sự hứng thú trong việc học.
Để học được ngoại ngữ thành công thì bạn không cần phải dồn hết vào việc học ngữ pháp. Với người mới bắt đầu thì càng cần học những kiến thức cơ bản, bạn nên đặt trọng tâm vào việc học từ vựng và kỹ năng nghe, đọc
-
Kỹ năng đọc
Việc bạn luyện đọc mỗi ngày sẽ giúp bạn cải thiện tốt về khả năng ngô ngữ của mình, vì nó cung cấp cho bạn cả về câu, từ vựng lẫn ngữ pháp.
Do đó, hãy lựa chọ cho mình các tài liệu đọc phù hợp với trình độ của bạn. Ví dụ bạn có bắt đầu với những câu chuyện ngắn, rồi đến tiểu thuyết, hoặc là đọc về những chủ đề mà yêu thích.
- Thực hành mọi lúc với thời gian rảnh
Đừng áp đặt quá nhiều mà hãy thoải mái với việc học, khi bạn có thời gian rảnh thì hãy tận dụng khoảng thời gian này để thực hành vận dụng những kiến thưc mà bạn đã học.
Ngoài ra, bạn cũng có thể luyện nghe thông qua các khóa học trực tuyến, blog và luyện nói. Việc tranh thủ thời gian học như vậy càng giúp bạn cải thiện ngôn ngữ hơn.
-
Luyện nói với mọi người
Nếu như bạn có người bạn nào cũng học ngôn ngữ như bạn hãy luyện nói cùng họ thông qua các cuộc trò truyện. Ngoài ra bạn cũng có thể tìm những cộng động trao đổi ngôn ngữ để thực hành nhé. Tuy nhiên để nói tốt thì bạn cần phải giắt túi được khoảng 200 – 300 từ.
-
Tạo động lực cho bản thân
Thật sự điều này là rất cần thiết, bởi khi bạn phải vật lộn môt đống từ vựng như vậy khiến bạn mệt mỏi và muốn từ bỏ. Đây là điều bình thường của những người học ngôn ngữ từng trải. Vì thế, bạn cần phải giữ động lực cho mình thì mới có thể chinh phục được ngôn ngữ đó.
Thật ra thì mỗi người đều có phương pháp cho việc học tập ngoại ngữ riêng cho mình. Tuy nhiên, mỗi chúng ta cần phải luôn cố gắng làm hết sức vì mục tiêu mình đặt ra và không nên bỏ cuộc thì chắc chắn việc bạn học ngoại ngữ sẽ thành công.
Hy vọng thông qua Cách học hiệu quả ngoại ngữ này sẽ khiên bạn có tìm ra phương pháp học tập cho riêng bản thân mình. Chúc bạn thành công cho việc học ngoại ngữ của mình.
>> Bạn nên xem: Học tiếng Anh giao tiếp 1 kèm 1 tại nhà
Trong giao tiếp tiếng Anh hàng ngày việc khen ngợi một ai đó hay nhận lời khen ngợi từ ai đó là những mẫu câu vô cùng quen thuộc. Việc đưa ra lời khen ngợi nhỏ cũng khiến người khác có thêm cảm hứng và động lực mạnh mẽ. Chúng ta cùng tìm hiểu các mẫu câu cho lời khen trong tiếng Anh nhé!
CÔNG THỨC CHUNG
- Your + cụm danh từ + is/ looks + (really) + tính từ
Your hair looks nice.
Tóc cậu trông đẹp đấy.
- I + (really) + like/love + cụm danh từ
I really like your new shirt.
Tớ rất thích cái áo mới của cậu.
- This/that + is + (really) + tính từ + cụm danh từ
That is a wonderful Christmas tree!
Cây thông Noel kia mới đẹp làm sao!
- What (a/an) + tính từ + cụm danh từ!
What a perfect picture!
Thật là một bức tranh hoàn hảo!
- Let’s hear it for sb /Hats off to sb
Xin có lời khen tặng/ Xin ngả mũ ( thán phục) …
All of us hats off to him.
Tất cả chúng tôi đều ngả mũ thán phục anh ấy.
- Compliment to sb
Xin dành tặng lời khen tặng cho…
Nice flowers! My compliment to the gardener!
Hoa đẹp quá! Xin dành tặng lời khen cho người làm vườn!
Dưới đây là một số chủ đề và những mẫu câu khen ngợi thông dụng nhất.
>>> Mời xem thêm: Học tiếng anh online cho bé
KHEN NGỢI VẺ BỀ NGOÀI
You look nice/beautiful/ attractive!
Bạn trông đẹp /hấp dẫn lắm!
You look amazing!
Bạn trông tuyệt quá! (Câu này thường dùng trong những dịp đặc biệt như đi tiệc, đám cưới… hoặc những lúc trông người khác đẹp đẽ một cách đặc biệt)
What a lovely/beautiful/cute… necklace!
Dây chuyền/chuỗi hạt dễ thương/đẹp/dễ thương ghê!
I like your shirt – where did you get it?
Mình thích áo của bạn – Bạn mua ở đâu vậy?
I love your shoes. Are they new?
Mình thích giày của bạn. Giày mới hả?
That color looks great on you/You look great in this color.
Màu đó hợp với bạn đấy/Bạn trông rất hợp với màu này.
I like your new haircut.
Mình thích kiểu tóc mới của bạn.
Nice new hair/lips stick/ shirt…!
Tóc/ son môi/áo… đẹp đấy! (thường hay dùng với bạn bè, người thân)
How beautiful you are today!
Trông bạn hôm nay mới đẹp làm sao!
KHEN NGỢI Ý TƯỞNG, CÔNG VIỆC
Well done!/Good job!
Làm tốt lắm!
Good idea!
Ý kiến hay đấy!
Good thinking!
Đúng đấy!
It’s smart idea!
Đó là một ý kiến thật thông minh!
Way to go!
Đúng lắm!
You are genius
Cậu đúng là thiên tài
Good for you!
Quá hay!
Well done. I like your presentation.
Làm tốt lắm. Tôi rất thích bài thuyết trình của cậu.
You did a great job. I can’t imagine how much you tried.
Cậu làm tốt lắm. Tôi không thể tưởng tượng cậu đã cố gắng nhiều đến thế nào.
What a great performance!
Phần trình diễn thật tuyệt vời.
How excellent you are! Your presentation was so good. I am proud of you.
Anh thật xuất sắc. Bài thuyết trình của anh rất tốt. Tôi tự hào về anh.
>>> Mời tham khảo: Học tiếng Anh online cùng trung tâm Anh Ngữ Pantado
KHEN NGỢI TÀI NĂNG CỦA AI ĐÓ
This soup is delicious/ is very tasty/ is awesome/ is incredible.
Món canh này ngon thật/ hợp khẩu vị/ tuyệt vời/ không thể tin được.
He is a fantastic football player.
Anh là một cầu thủ tuyệt vời.
You’re got to give me the recipe for this noodle soup.
Cô nhớ là phải đưa cho tôi công thức nấu món mì này đó nhé.
Her poems are out of this word.
Những bài thơ của cô ấy thật phi thường.
That was delicious. My compliments to the chef!
Các món ăn rất ngon. Gửi lời khen của tôi đến đầu bếp nhé!
You really can play piano.
Cậu thực sự biết chơi piano đấy.
KHEN NGỢI TÀI SẢN, ĐỒ ĐẠC
What a lovely flat!
Căn hộ mới dễ thương làm sao!
Where did you get that lovely chair?
Cậu kiếm đâu ra cái ghế đẹp thế?
I love the way you decorate your house, it’s nice!
Tớ thích cách cậu trang trí ngôi nhà, nó thật đẹp!
Wow, your new car looks so fantastic!
Ồ, xe mới của cậu trông tuyệt quá!
KHEN NGỢI TRẺ CON
What an adorable face!
Ôi khuôn mặt mới đáng yêu làm sao!
He/ She’s so smart!
Cậu bé/ Cô bé thật là thông minh!
Your kids are very well-behaved
Các con cậu thật ngoan ngoãn!
Your children are so lovely!
Lũ trẻ đáng yêu quá đi!
Như vậy, chúng ta vừa nắm được những cách để khen ngợi trong tiếng Anh. Chắc hẳn các bạn đã có được những kiến thức thật hữu ích và thú vị. Hi vọng bạn có thể áp dụng chúng để làm phong phú kiến thức tiếng Anh của bạn!
>>> Có thể bạn quan tâm: Từ điển tiếng Anh online tốt nhất dành cho người học
Trong suy nghĩ của các con, ba mẹ không chỉ đơn giản là người thường xuyên tiếp xúc với mình mà còn là tấm gương để con trẻ noi theo. Do đó, mỗi một lời nói, hành vi, thái độ của phụ huynh đều ảnh hưởng ít nhiều đến nhận thức của trẻ. Tương tự với việc học tiếng Anh, để xây dựng một thái độ học tập tích cực cho con, ba mẹ chính là điểm xuất phát tuyệt vời nhất. Hãy cùng con học tiếng Anh online để đạt được những hiệu quả tuyệt vời nhất.
Cùng con học phát âm và sửa lỗi phát âm cùng con
Với phương pháp tự học tiếng Anh online cùng còn, cha mẹ sẽ là người bạn đồng hành cùng con trên con đường chinh phục ngôn ngữ mới. Cha mẹ sẽ tìm cho con những tài liệu hay và chuẩn trên nguồn internet và cùng con học. Trong quá trình học cha mẹ có thể tạo cho con không khí học tập vui vẻ và hứng thú bằng cách cho con vừa học vừa chơi các trò chơi thú vị và khoa học về tiếng Anh. Bằng cách này cha mẹ có thể giúp bé tiến bộ một cách rõ ràng. Không những vậy, ba mẹ còn giúp trẻ nhanh chóng nhận biết các lỗi thường gặp khi phát âm, nghe hay giao tiếp; đồng thời, thấu hiểu khó khăn mà bé phải đối mặt trong quá trình tiếp thu. Từ đó, phụ huynh và con cùng nhau tìm ra hướng giải quyết phù hợp.
Phương pháp cùng con học tốt tiếng anh online.
Thực tế cho thấy những buổi học ngắn đều đặn diễn ra hàng ngày sẽ mang lại hiệu quả cao hơn hàng giờ học dài lê thê. Vì thế, bạn có thể để trẻ nhỏ bắt đầu với 15 phút học tiếng Anh trực tuyến mỗi ngày, và tăng dần theo độ tuổi cũng như khả năng tập trung của con. Những hoạt động trong khi học cũng nên ngắn gọn nhưng phong phú để hấp dẫn con.
Trẻ thường thấy thoải mái và tự tin hơn khi các em biết mình sắp sửa làm gì. Ví dụ, sau khi đi học về mình sẽ cùng chơi trò chơi tiếng Anh , hoặc đọc truyện tiếng Anh mỗi khi lên giường. Sự lặp lại rất quan trọng cho não bộ trong việc ghi nhớ kiến thức. Trẻ em cần phải được nghe và hướng dẫn nhiều lần, trước khi thực sự sẵn sàng sử dụng một từ hay cụm từ mới một cách chủ động. Cha mẹ nên lên sẵn cho con một thời khóa biểu học tập và sinh hoạt một cách khoa học để trẻ làm quen dần.
Ngoài ra thì âm nhạc luôn là phương pháp hữu hiệu để phát triển ngôn ngữ và cách phát âm, bạn có thể mở các kênh nhạc thiếu nhi bằng tiếng Anh cùng con nghe và có thể nhảy múa hoạ theo giai điệu, trẻ dễ dàng nắm bắt được ý nghĩa của lời bài hát, để từ đó phát triển vốn từ vựng và khả năng giao tiếp tự nhiên theo phản xạ.
Đừng bao giờ để tiếng Anh trở thành nỗi sợ của trẻ mà hãy biến thứ ngôn ngữ mới này thành người bạn đồng hành cùng con. Có như vậy, các bé mới cảm thấy thoải mái và thích thú khi học. Điều này sẽ giúp bé tiếp thu tốt và tiến bộ nhanh hơn.
Không chỉ có thế bạn nên hiểu đứa trẻ khi còn quá nhỏ thường không thắc mắc về ngôn ngữ bạn đang đọc cho chúng mà chỉ quan tâm về “nghi thức” kể chuyện trước khi ngủ. Do đó, đây sẽ là cơ hội tuyệt vời để con tiếp thu tiếng Anh một cách tự nhiên và hiệu quả. Mỗi tối trước khi đi ngủ bạn có thể mở các câu chuyện cổ tích bằng tiếng Anh cho bé nghe để bé “tắm” dần trong ngôn ngữ.
Một trong những cách dạy con học tiếng Anh hiệu quả là hãy để con tiếp xúc với môi trường có ngôn ngữ đó càng nhiều càng tốt. Vì khi trẻ học ngôn ngữ mới, chúng phải trải qua một quá trình hình thành trong não bộ, từ việc lắng nghe mọi thứ xung quanh, vẽ các thông tin cho đến phát âm ra.
Chẳng hạn, một đứa nhỏ không thể nhại từ “teddy” trong lần đầu nghe thấy, thay vào đó các em sẽ nghe nó một vài lần ở nhiều người khác nhau trước khi nỗ lực nói ra từ đó.
Radio sẽ là công cụ hỗ trợ ba mẹ tạo ra cơ hội cho trẻ tiếp xúc với một ngôn ngữ mới và giúp bé phát âm chuẩn xác hơn.Với những trẻ còn quá nhỏ, rất khó để ép trẻ học thuộc hay ghi nhớ những quy tắc ngữ pháp tiếng Anh phức tạp.
Thay vào đó, chúng ta có thể bắt đầu với những cấu trúc đơn giản, phổ biến dễ áp dụng hàng ngày. Ví dụ như “have/has" nói về sở hữu hoặc “should/should not” khi nói về lời khuyên hoặc nguyên tắc. Được nghe và nói những câu ngữ pháp như vậy hàng ngày, giúp trẻ hình thành thói quen và phản xạ ngôn ngữ tự nhiên.Với những trẻ lớn hơn một chút, những bài tập ngữ pháp đơn giản hoặc những câu đố, trò chơi ngắn có thể giúp bé ghi nhớ nhanh hơn.
Chương trình học tiếng Anh trực tuyến Pantado
Hiện nay, đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực. Chính vì thế, Tiếng Anh đã và đang là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày.
Với sứ mệnh "lan tỏa tri thức, dưỡng trí kiến quốc", PANTADO xây dựng mô hình học tiếng Anh trực tuyến 1 thầy kèm 1 trò phù hợp với các bé từ 5 đến 17 tuổi. Chắp cánh và viết tiếp giấc mơ cho bao thế hệ trẻ em Việt, đồng hành cùng các bé trong quá trình chinh phục ngôn ngữ mới.
Hệ thống giáo dục trực tuyến toàn diện Pantado với hơn 800 giáo viên trong và ngoài nước cùng 10 chuyên gia cố vấn trong nhiều lĩnh vực nhằm xây dựng giáo trình đạt chuẩn. Xây dựng lộ trình học và phương pháp học cá nhân hóa cho từng đối tượng. Đây là ưu điểm lớn mà học trực tuyến 1 kèm 1 của Pantado mang lại cho các bé. Khi xây dựng được phương pháp cá nhân hoá cho từng bé, giáo viên sẽ có những lộ trình phù hợp giúp bé tiến bộ và đánh giá bé qua từng buổi học. Hơn nữa Pantado còn cho phép phụ huynh và bé lựa chọn hoặc thay đổi giáo viên để phù hợp với phương pháp học cũng như mong muốn của bé
Hiện nay Pantado còn có chương trình cho bé học thử miễn phí trước khi đăng ký. Trung tâm còn có đội ngũ chăm sóc khách hàng hỗ trợ 24/7 nhiệt tình, năng động ghi nhận ý kiến, phản hồi của phụ huynh cũng như liên hệ thông báo kết quả học tập của bé để cải thiện chương trình học
Cha mẹ có thể đăng ký cho con học thử miễn phí tại đây : Học tiếng Anh trực tuyến miễn phí 1 thầy 1 trò
Bạn cũng biết học tiếng Anh không khó đối với những người trẻ tuổi nhưng để học tiếng Anh trực tuyến cho người lớn lại là một khó khăn.Vì họ cần một ngôn ngữ chuyên sâu để có thể giao tiếp trong mọi giao dịch kinh doanh với mọi đối tác.Hoặc đi du lịch nước ngoài hoặc phỏng vấn để định cư nước ngoài.Thậm chí là thực hiện một cuộc nói chuyện qua phone với con cháu ở nước ngoài vốn không nói được tiếng Việt rành mạch.
Bởi vậy nên việc học ngoại ngữ ngoài giúp bạn những thực hiện hóa những mục đích trên thì còn là một phương pháp giúp cho não bộ hoạt động dẻo dai và năng động hơn. Tuy nhiên, với người lớn tuổi việc học tiếng Anh sẽ gặp phải một số cản trở.
Những cản trở khi học tiếng Anh mà người lớn hay gặp phải
Nhược điểm thường thấy với người lớn tuổi khi học ngoại ngữ là quen với hình thức học của bậc học phổ thông. Nhiều người quan niệm ghi nhiều thì nhớ lâu nên giữ mãi thói quen này dù đi học tiếng Anh ở bất cứ đâu.
Mặc cảm vì không bằng người giỏi.Người lớn tuổi hay nhìn vào người trẻ nói tiếng Anh lưu loát rồi tủi thân, nản chí và mặc cảm. Cách tốt nhất để thấy mình tiến bộ là so sánh với bản thân mình vài tháng trước đây, đặt mục tiêu ngắn để phấn đấu.
Quá coi trọng việc học áp lực mục tiêu học. Một khi đã xác định mục tiêu học tiếng Anh thì việc cần làm trước mắt là thay đổi tư duy tích cực, tạm gác lại những lo toan cuộc sống để học tốt nhất. Hãy xem thời gian đi học là những giây phút thư giãn, giao lưu với bạn bè để đạt hiệu quả tiếp thu bài tốt nhất.
>>> Mời tham khảo thêm: Trung tâm anh ngữ Pantado luôn đi đầu trong việc dạy và học
Mâu thuẫn “muốn trẻ nhưng cứ nghĩ mình già”
Đây là một suy nghĩ mâu thuẫn thường gặp của người lớn tuổi khi học tiếng Anh. Họ tìm đến mọi cách để giữ cho sức khỏe và diện mạo luôn tươi trẻ nhưng khi đi học thì lại nghĩ “mình già nên không thể học”, chính họ đang hạn chế cơ hội trau dồi tiếng Anh của mình.
Áp dụng công nghệ trong việc học tiếng Anh
Khác với trẻ em khi người lớn học tiếng Anh họ luôn làm chủ được công nghệ. Bởi vậy sao không nhờ vào ưu điểm này để sử dụng công nghệ trong việc học tiếng anh được thuần thục hơn. Hiện nay có rất nhiềuchương trình học tiếng Anh hiệu quả cho người lớn. Đơn cử nhất là Chương trình học tiếng Anh trực tuyến cho người lớn tại trung tâm Anh ngữ Pantado:
Trung tâm Anh ngữ Pantado là trung tâm hàng đầu trong việc xây dựng hệ thống tiếng Anh trực tuyến. Với đội ngũ hơn 800 giáo viên trong và ngoài nước kết hợp với các chuyên gia hàng đầu, xây dựng chương trinh chuẩn bản ngữ. Giúp người học tiếp xúc và đạt hiệu quả cao trong học tập.
Với phương pháp học trực tuyến học viên có thể linh hoạt thời gian và địa điểm học. Đặc biệt với mô hình học tiếng anh trực tuyến 1 kèm 1 học viên sẽ đạt được target 1 cách nhanh chóng nhất.
Là những người lớn tuổi thời gian luôn là vấn đề nan giải với họ. Bận rộn trong công việc, trong cuộc sống trong gia đình. Nên việc tận dụng triệt để những ưu điểm của phương pháp học trên để học tiếng Anh được tốt hơn.
>>Mời tìm hiểu: Cách luyện phát âm tiếng Anh giúp bạn tiến bộ từng ngày
Để học nói tiếng anh thành thạo thì ai trong số chúng ta đều biết cần phải phát âm chuẩn. Luyện phát âm tiếng anh đó chính là bí quyết để thành công.
Trong tiếng anh có 44 âm cơ bản và hàng trăm cụm âm khó phát âm hơn nhiều.
Điều này thực sự không hề dễ dàng…Bạn phải rất chăm chỉ luyện từng âm, từng từ, cụm từ rồi câu. Chưa kể vì lượng âm nhiều như vậy, bạn có thể quên mất âm trước đó đã từng luyện.
Tuy nhiên, có 1 cách luyện tập khác thông minh hơn, tốn ít công sức hơn, lại mang hiệu quả cao hơn.Đó là nguyên lý 80/20 (Pareto) giúp bạn tăng gấp đôi hiệu quả luyện phát âm tiếng Anh.
Khi áp dụng nguyên lý này bạn sẽ có chất giọng sau đây:
Giọng accent
Giọng accent là giọng rất quan trọng khi học tiếng anh. Trên thế giới có rất nhiều giọng nói tiếng Anh khác nhau như Anh - Anh, Anh - Mỹ, Anh - Úc,... Tuy nhiên, với những người học tiếng Anh, chỉ có hai giọng chuẩn là Anh - Anh và Anh - Mỹ. Bạn nên nghe cả hai giọng này và xác định mình sẽ lựa chọn giọng nào để phát âm tiếng Anh chuẩn nhé!
Để kiểm chứng giọng đọc trên bạn có thể xem qua các trang web học tiếng Anh online sau:
Trang web BBC: Đây là kênh truyền hình rất nổi tiếng của Anh nên là nguồn giọng Anh - Anh chuẩn bạn có thể tham khảo.
Trang web VOA: Đây là nguồn giọng Anh - Mỹ chuẩn. Bạn có thể nghe rõ từng âm một do biên tập viên ở đây phát âm rất rõ ràng với tốc độ vừa phải.
Trang web IPA
IPA là từ viết tắt của International Phonetic Alphabet, tức là Bảng Ký hiệu Phiên âm Quốc tế. Bảng này gồm 44 âm, được chia thành nguyên âm và phụ âm, hướng dẫn người học phát âm chuẩn các âm trong tiếng Anh. Có tất cả 20 nguyên âm, được chia thành nguyên âm đơn và nguyên âm đôi. Phần phụ âm có 24 phụ âm, chia thành phụ âm có rung và phụ âm không rung.
>>> Mời xem thêm: Học tiếng Anh căn bản online cho người mới bắt đầu
Có vài số lỗi khi phát âm cơ bản
Sự thật là có rất nhiều học sinh, sinh viên Việt Nam phát âm tiếng Anh sai dẫn đến không đạt hiệu quả trong giao tiếp. Vì thế, học phát âm tiếng Anh chuẩn IPA giúp bạn phát âm chuẩn như người bản xứ ngay từ khi bắt đầu.
Yếu tố cơ bản là cần phân biệt được những âm dễ nhầm lẫn
Trong hệ thống âm tiếng Anh có những âm rất dễ gây nhầm lẫn cho người học như: /ɔː/ và /ɒ/; /ɜ:/ và /ə/,... Học phát âm tiếng Anh chuẩn giúp bạn phân biệt rõ những âm này. Điều này không chỉ giúp việc giao tiếp đạt hiệu quả cao mà còn cực hữu ích trong kỹ năng nghe.
Luyện nói tiếng anh là một điều không phải đơn giản. Bởi trong tiếng anh có khá nhiều cấu trúc từ ngữ phức tạp. Bạn nên trau dồi kỹ năng nói bằng khả năng giao tiếp của bản thân. Có như vậy bạn mới tiến bộ từng ngày.
>>> Mời xem thêm : Phân biệt cấu trúc used to, be used to, get used to